Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn, giảm thính lực và biện pháp dự phòng ở người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác và chế biến đá an giang năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HUỲNH THỊ HỒNG GIANG

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN, GIẢM THÍNH LỰC
VÀ BIỆN PHÁP DỰ PHỊNG Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ AN GIANG NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HUỲNH THỊ HỒNG GIANG

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN, GIẢM THÍNH LỰC
VÀ BIỆN PHÁP DỰ PHỊNG Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ AN GIANG NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 06.72.03.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGUYỄN NGỌC BÍCH



Hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Ngọc Bích

HÀ NỘI – 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Y tế công cộng, Ban
Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp, Ban Giám đốc Sở Y tế An Giang,
Ban Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh An Giang đã tạo điều kiện cho em
tham dự khóa học này.
Em xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy/Cơ các Phịng, Bộ mơn Trường Đại học
Y tế cơng cộng và các cán bộ Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã nhiệt tình giảng
dạy, trang bị kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới Giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định
hướng cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, điều tra viên Khoa Sức khỏe nghề nghiệp –
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh An Giang và anh Võ Tấn Khoa đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu Luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Phịng/Bộ phận sản xuất của Cơng ty
TNHH MTV khai thác & Chế biến đá An Giang đã nhiệt tình hỗ trợ, hợp tác, giúp
đỡ trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu hồn thành Luận văn đã nhận được sự động viên, chia
sẻ, giúp đỡ của gia đình, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân. Em xin

phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn./.


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chƣơng 1 ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tiếng ồn ........................................................................4
1.1.1. Tiếng ồn .................................................................................................4
1.1.2. Giảm thính lực........................................................................................7
1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe người lao động........................................8
1.2.1. Các yếu tác hại của tiếng ồn và khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người lao động của tiếng ồn .............................................................................8
1.2.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe con người..................................9
1.3. Biện pháp phòng chống tiếng ồn tại nơi làm việc ..............................................12
1.4. Thực trạng tiếng ồn nơi làm việc và giảm thính lực của người lao động ..........14
1.4.1. Thực trạng tiếng ồn nơi làm việc và giảm thính lực của người lao động
trên thế giới ....................................................................................................14
1.4.2. Thực trạng tiếng ồn nơi làm việc và giảm thính lực của người lao động
tại Việt Nam ...................................................................................................15

1.4.3. Thực trạng tiếng ồn và thính lực của người lao động trong ngành khai
thác đá ............................................................................................................17
1.5. Các yếu tố liên quan đến giảm thính lực và biện pháp dự phịng giảm thính lực
ở người lao động .......................................................................................................19
1.6. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu .............................................................21


iii

KHUNG LÝ THUYẾT ...........................................................................................24
Chƣơng 2 ..................................................................................................................25
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................25
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................25
2.4.1. Đối với mẫu nghiên cứu về tiếng ồn ....................................................25
2.4.2. Đối với người lao động ........................................................................26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................27
2.5.1. Số liệu về tiếng ồn ................................................................................27
2.5.2. Số liệu về giảm thính lực và các biện pháp dự phịng .........................28
2.5.3. Q trình thu thập số liệu .....................................................................30
2.6. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................30
2.6.1. Biến số về cường độ tiếng ồn ...............................................................30
2.6.2. Biến số về giảm thính lực ....................................................................30
2.6.3. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ....................................................31
2.6.4. Nhóm biến về biện pháp dự phịng giảm thính lực của người lao động
và một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng......................................32
2.6.5. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................32
2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................32

2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ................................................................................33
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục ...................................33
Chƣơng 3 ..................................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................35
3.1. Kết quả đo tiếng ồn tại các khu vực sản xuất của công ty .................................35
3.2. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................................38
3.3. Thực trạng giảm thính lực của người lao động tại công ty ................................40
3.4. Mô tả thực hành phịng, chống giảm thính lực tại cơng ty và một số yếu tố liên
quan đến thực hành của người lao động tại Công ty.................................................42


iv

3.4.1. Mơ tả thực hành phịng, chống giảm thính lực tại công ty và kiến thức,
thái độ của người lao động .............................................................................42
3.4.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành phịng, chống giảm thính
lực của người lao động tại công ty .................................................................48
Chƣơng 4 ..................................................................................................................51
BÀN LUẬN ..............................................................................................................51
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................................51
4.2. Kết quả khảo sát thực trạng phơi nhiễm tiếng ồn nơi làm việc của NLĐ..........52
4.2.1. Nguồn gây ồn .......................................................................................52
4.2.2. Thực trạng tiếng ồn tại mỏ khai thác ...................................................53
4.3. Thực trạng giảm thính lực của người lao động tại công ty ................................54
4.4. Mô tả thực hành dự phịng giảm thính lực tại cơng ty và một số yếu tố liên quan
đến thực hành của người lao động tại Công ty .........................................................54
4.4.1. Thực hành dự phịng giảm thính lực của người lao động tại công ty ..54
4.4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành dự phịng giảm thính lực của
người lao động tại Công ty.............................................................................56
KẾT LUẬN ..............................................................................................................61

KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
Phụ lục 1 ...................................................................................................................71
Phụ lục 2 ...................................................................................................................76
Phụ lục 3 ...................................................................................................................80
Phụ lục 4 ...................................................................................................................85
Phụ lục 5 ...................................................................................................................89
Phụ lục 6 ...................................................................................................................90
Phụ lục 7 ...................................................................................................................91
Phụ lục 8 ...................................................................................................................92


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATLĐ

An toàn lao động

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BNN


Bệnh nghề nghiệp

ĐNN

Điếc nghề nghiệp

GTL

Giảm thính lực

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

MTLĐ

Mơi trường lao động

NLĐ

Người lao động

QCKT

Quy chuẩn kỹ thuật


TCVSLĐ

Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTYTDP

Trung tâm Y tế dự phòng


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty ...........................................23

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức áp âm của một số nguồn ồn trong sản xuất công nghiệp ...................5
Bảng 1.2. Mức áp suất âm tại các vị trí làm việc .......................................................7
Bảng 3.1. Kết quả đo tiếng ồn chung theo từng vị trí làm việc tại 3 khu vực ..........35
Bảng 3.2. Kết quả phân tích tiếng ồn theo dải tần tại 3 khu vực ..............................36
Bảng 3.3. Cường độ tiếng ồn theo từng dải tần số ....................................................37
Bảng 3.4. Phân tích cường độ tiếng ồn theo từng dải tần số .....................................37
Bảng 3.5. Một số đặc điểm về nhân khẩu học của người lao động (N = 215)..........38
Bảng 3.6. Vị trí cơng tác của người lao động ...........................................................39
Bảng 3.7. Đặc tính về tuổi nghề theo bộ phận cơng tác ............................................40
Bảng 3.8. Tình trạng GTL của người lao động tham gia đo thính lực sơ bộ ............40
Bảng 3.9. Tình trạng tai giảm thính lực của người lao động được chuẩn đốn giảm

thính lực sơ bộ ...........................................................................................................41
Bảng 3.10. Phân bố số người lao động giảm thính lực theo vị trí làm việc ..............41
Bảng 3.11. Thực hành sử dụng nút tai chống ồn và tần suất sử dụng nút tai chống ồn
trong quá trình làm việc của người lao động ............................................................42
Bảng 3.12. Thực hành bảo quản nút tai chống ồn.....................................................43
Bảng 3.13. Thực hành tự nhắc nhở với nhau cùng sử dụng nút tai chống ồn...........43
Bảng 3.14. Thực hành ln chuyển vị trí cơng tác ...................................................43
Bảng 3.15. Thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong lúc làm việc và thời gian nghỉ giữa
giờ của người lao động ..............................................................................................44
Bảng 3.16. Thực trạng tham gia khám sức khỏe định kỳ .........................................44
Bảng 3.17. Đánh giá thực hành chung của NLĐ về phòng, chống GTL ..................44
Bảng 3.18. Người lao động được tập huấn kiến thức về phòng, chống giảm thính lực
(N = 215) ...................................................................................................................45


vii

Bảng 3.19. Kiến thức của người lao động về nguyên nhân gây GTL (N= 215) .......45
Bảng 3.20. Kiến thức của người lao động về tác dụng của chụp tai/nút tai chống ồn
(N = 215) ...................................................................................................................45
Bảng 3.21. Kiến thức của người lao động về việc điều trị và các biện pháp phịng,
chống giảm thính lực (N = 215) ................................................................................46
Bảng 3.22. Kiến thức chung của NLĐ về phòng, chống GTL (N = 215).................46
Bảng 3.23. Các kết quả về thái độ của người lao động trong việc phịng, chống giảm
thính lực (N = 215) ....................................................................................................47
Bảng 3.24. Thái độ chung của người lao động trong việc phịng, chống giảm thính
lực ..............................................................................................................................48
Bảng 3.25. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng, chống GTL của NLĐ ...48



viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tiếng ồn là một trong những yếu tố tác hại gây ô nhiễm phổ biến nhất trong
sản xuất và gây ra tình trạng giảm thính lực dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp luôn là
một trong ba bệnh nghề nghiệp đứng đầu về tỷ lệ người mắc ở nhiều quốc gia, trong
đó có Việt Nam. Ngành khai thác đá là ngành đặc thù, trong đó người lao động
thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn, tỷ lệ mắc giảm thính lực nghề nghiệp ở người
lao động ln ở mức cao.
Nghiên cứu cắt ngang phân tích được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 08
năm 2018 tại Công ty TNHH một thành viên khai thác và chế biến đá An Giang
nhằm xác định mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại các vị trí làm việc trực tiếp của người
lao động (NLĐ), thực trạng giảm thính lực (GTL) sơ bộ và các biện pháp thực hành
của NLĐ trong phòng chống tác hại do tiếng ồn. Đối tượng nghiên cứu là môi
trường lao động và NLĐ làm việc trực tiếp sản xuất tại Công ty. Số liệu được thu
thập phục vụ nghiên cứu bằng cách đo xác định mức độ tiếng ồn tại các vị trí làm
việc, đo GTL sơ bộ và phỏng vấn toàn bộ 215 NLĐ bằng bộ câu hỏi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cường độ tiếng ồn tại thời điểm nghiên cứu dao
động từ 74,5 – 100,5dBA, số mẫu vượt QCKT là 127/176 mẫu (71,16%) và tỷ lệ
mẫu phân tích theo dải tần vượt QCKT là 76,14%, tập trung vào bộ phận Khu vực
Mỏ khai thác và khu vực Nghiền sàng, tại các dải tần số từ 250 – 8000Hz. Mức độ
ồn tại các khu vực này vượt QCKT cho phép cao nhất tại dải tần 1000Hz (100%) là
17,6dBA và dải tần 4000Hz (100%) là 18,8dBA.
Tỷ lệ GTL sơ bộ đường khí ở NLĐ tại cơng ty chiếm 10,70%, trong nhóm có
giảm thính lực, tỷ lệ NLĐ bị GTL một bên tai là 69,56% và 30,44% GTL hai tai.
Người lao động thực hành đúng dự phịng giảm thính lực chỉ đạt 21,40%.
Lĩnh vực thực hành không đạt chủ yếu là NLĐ không sử dụng chụp tai/nút tai
chống ồn (78,6%) hoặc sử dụng chụp tai/nút tai chống ồn không xun suốt trong
q trình làm việc (100% khơng đạt).
Nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố liên quan tới thực hành dự phòng của

NLĐ là yếu tố tuổi đời, tuổi nghề của NLĐ trong đó tuổi đời > 39 và tuổi nghề hơn


ix

10 năm có thực hành đúng tỷ lệ cao hơn nhóm cịn lại. Trong nghiên cứu này chưa
phát hiện thấy mối liên quan giữa yếu tố kiến thức, thái độ, trình độ học vấn, dân
tộc và vị trí làm việc của NLĐ với thực hành dự phòng GTL.
Từ kết quả nghiên cứu, khuyến nghị đặt ra đối với Công ty là cần có kế
hoạch nâng cao nhận thức, khả năng thực hành trong cơng tác phịng chống ơ nhiễm
tiếng ồn, giảm thính lực cho người lao động.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với q trình phát triển cơng nghiệp các thiết bị công suất lớn, năng
suất cao được sử dụng nhiều hơn, tiếng ồn là một trong những loại hình gây ơ
nhiễm ngày càng phổ biến cho mơi trường và trong sản xuất, đưa đến việc mắc phải
giảm thính lực (GTL) là giai đoạn đầu tiên của điếc nghề nghiệp (ĐNN), khi được
phát hiện, dự phòng ở giai đoạn này sẽ giúp người lao động (NLĐ) dự phòng điếc
nghề nghiệp vĩnh viễn (không hồi phục). Bệnh điếc nghề nghiệp luôn đứng đầu về
tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp (BNN) [32]. Thực tế đó địi hỏi cơng tác an tồn,
vệ sinh lao động (ATVSLĐ) cũng phải có những sự thích ứng mới, đối phó kịp thời
trước những nguy cơ, rủi ro có thể ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ.
Theo số liệu báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế, của 57 tỉnh thành trên
cả nước trong năm 2016 bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn chiếm tỷ lệ cao nhất là
64,40% tổng số các trường hợp bị bệnh nghề nghiệ, tiếng ồn vượt quy chuẩn cho
phép chiếm thứ 2 (14,7%) trong tổng số mẫu quan trắc môi trường lao động không
đạt tiêu chuẩn vệ sinh [1].

Trong những năm gần đây, lĩnh vực khai thác khống sản nói chung và khai
thác đá nói riêng phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng đơn vị khai thác lẫn qui mô
và lực lượng lao động [18]. Các đơn vị khai thác đá ra đời đã giải quyết việc làm
trực tiếp cho hàng trăm nghìn lao động, tạo việc làm gián tiếp cho hàng triệu lao
động, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã
hội. Bên cạnh những đóng góp tích cực cho sự phát triển của địa phương, ngành
khai thác đá cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập về vấn đề ATVSLĐ. Cơng tác
chăm sóc sức khỏe và phịng chống BNN cho NLĐ được quan tâm thực hiện nhưng
chưa đồng bộ, nhận thức của người sử dụng lao động, NLĐ về ATVSLĐ, phòng
chống BNN còn hạn chế và thực trạng mơi trường lao động (MTLĐ) vẫn cịn ơ
nhiễm do đặc thù ngành khai thác đá phải tiếp xúc với hàm lượng bụi và đặc biệt là
cường độ tiếng ồn cao [18]. Đặc thù sản xuất của ngành khai thác và chế biến đá
dẫn đến vấn đề ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường lao động ở mức cao, tần suất
tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép luôn đứng đầu trong các yếu tố nguy cơ


2

ảnh hưởng đến sức khỏe của NLĐ trong ngành này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác và chế biến đá An
Giang tại ấp Tơ Bình, xã Cô Tô, huyện Tri Tôn với nhiều năm hoạt động trong lĩnh
vực chính là khai thác đá, cát sỏi, đất sét. Là đơn vị với chức năng chuyên sản xuất
và cung ứng các loại đá xây dựng cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, với qui
mô 4 công trường khai thác và 17 dây chuyền nghiền sàng. Hiện tại, cơng tác chăm
sóc sức khỏe NLĐ tại đơn vị ln được quan tâm, hằng năm đều tổ chức khám sức
khỏe định kì, đo mơi trường lao động... nhưng với đặc thù của ngành sản xuất đá
mức độ ô nhiễm tiếng ồn cịn khá cao gây ảnh hưởng đến thính lực của NLĐ khi
tiếp xúc trong thời gian dài nên vẫn cịn có một số trường hợp NLĐ mắc phải GTL do
tiếng ồn gây ra. Vì vậy, nghiên cứu“Thực trạng ơ nhiễm tiếng ồn, giảm thính lực
và biện pháp dự phịng ở người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên khai thác và chế biến đá An Giang năm 2018” đã được triển khai với
mong muốn tìm hiểu về thực trạng ơ nhiễm tiếng ồn, giảm thính lực của người lao
động tại công ty và một số biện pháp dự phịng giảm thính lực.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại khu vực sản xuất trực tiếp của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác và chế biến đá An Giang năm
2018.
2. Mô tả thực trạng giảm thính lực ở người lao động trực tiếp sản xuất tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác và chế biến đá An Giang
năm 2018.
3. Mơ tả thực hành dự phịng giảm thính lực và xác định một số yếu tố liên
quan đến thực hành của người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên khai thác và chế biến đá An Giang năm 2018.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tiếng ồn
1.1.1. Tiếng ồn
1.1.1.1. Khái niệm
Tiếng ồn được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo định nghĩa chung
nhất và trong thực hành vệ sinh tiếng ồn là những âm thanh không mong muốn hoặc
là một tập hợp của các âm thanh khơng có trật tự với cường độ và tần số khác nhau
tác động bất lợi lên cơ thể, cản trở công việc và nghỉ ngơi của con người [24] theo

tác giả Hà Lan Phương – Ô nhiễm tiếng ồn - Vấn đề Y tế công cộng lớn.
Một cách định nghĩa khác: Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ
và tần số khác nhau, được sắp xếp một cách ngẫu nhiên, gây cảm giác khó chịu cho
người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ ngơi hay là những âm thanh mà
người ta không mong muốn [12], [28], [56].
1.1.1.2. Phân loại tiếng ồn
Tiếng ồn là một trong số những loại hình gây ơ nhiễm ngày càng phổ biến
cho môi trường và trong sản xuất. Tiếng ồn rất đa dạng và có nhiều nguồn gốc khác
nhau. Có nhiều cách phân loại nguồn ồn như:
Theo tính chất vật lý:
+ Tiếng ồn ổn định: Những tiếng ồn có mức ồn theo thời gian thay đổi khơng
q 5dB.
+ Tiếng ồn khơng ổn định: Có mức thay đổi theo thời gian trên 5dB
(decibel). Loại tiếng ồn này bao gồm tiếng ồn dao động, tức mức âm thanh thay đổi
không ngừng theo thời gian, kế đến là tiếng ồn ngắt qng, âm thanh khơng liên tục,
có những lúc ngắt quãng từ 1 giây trở lên và cuối cùng là tiếng ồn xung, có cường
độ âm tăng lên đột ngột trong thời gian không quá 1 giây [32], [22], [28].
Theo năng lượng âm:


5

+ Tiếng ồn dải rộng: Khi năng lượng âm thanh phân bố đều ở tất cả các dải
tần số. Còn gọi là tiếng ồn trắng.
+ Tiếng ồn dải hẹp: Khi năng lượng âm thanh phân bố không đều ở tất cả các
dải tần số, mức chênh lệch trên 6dB. Còn gọi là tiếng ồn âm sắc, gây kích thích
mạnh hơn tiếng ồn dải rộng [22], [28].
Bảng 1.1. Mức áp âm của một số nguồn ồn trong sản xuất công nghiệp
Nguồn ồn


Mức áp suất âm (dBA)

Nói chuyện thường

55 – 65

Máy dệt kim

83 – 93

Phân xưởng cơ khí: máy tiện, bào

85 – 95

Phân xưởng sợi con

85 – 95

Máy dệt thoi (các loại)

85 – 102

Máy khoan đá cầm tay (khí nén)

100 – 105

Máy của đĩa khi cưa gỗ rắn

100 – 105


Máy mài kim loại cầm tay

100 – 105

Máy tán ri vê trên cầu

100 – 110

Máy khí nén

100 – 105

Động cơ > 100 mã lực, không giảm âm

105 – 115

Động cơ phản lực

>140

(Nguồn: Giáo trình Tiếng ồn, rung động trong sản xuất) [32]
1.1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá tiếng ồn trong môi trƣờng lao động
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu với mục đích cuối cùng
là đưa ra tiêu chuẩn khuyến cáo về sự nguy hại của người tiếp xúc với tiếng ồn. Để
định mức tiêu chuẩn tiếng ồn trước hết phải xuất phát từ đặc điểm cảm thụ âm thanh
của tai người và các đặc điểm bức xạ của tiếng ồn như mức âm, tần số, thời gian
tiếp xúc...


6


Định mức vệ sinh của tiếng ồn trong sản xuất là giới hạn cho phép về tiếng
ồn, mà trong giới hạn đó NLĐ có thể làm việc trong nhiều năm không bị BNN do
tiếng ồn. Mỗi nước trên thế giới đều có tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành hoặc
các quy định bắt buộc thi hành hay khuyến khích thi hành [32].
Mỗi quốc gia khác nhau trên thế giới đều xây dựng một tiêu chuẩn về giới
hạn mức âm tương đương khác nhau, nhưng vẫn nằm trong giới hạn từ 85 – 90dBA
trong thời gian làm việc 8 giờ/ngày.
Tại Việt Nam, hiện nay đang sử dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số
24:2016/BYT được ban hành kèm Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016
của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức độ
tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc. Trong đó quy định cụ thể mức tiếng ồn
cho phép tại các vị trí làm việc trong MTLĐ của các xí nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ
quan chịu ảnh hưởng của tiếng ồn.
+ Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc được đánh giá bằng mức áp suất âm
tương đương tại mọi vị trí làm việc, đo theo đặc tính thang A, thang A được lập ra
để nhấn mạnh vào những tần số mà tai người nhạy cảm nhất, cũng để giảm thiểu tác
động của những âm thanh có tần số rất thấp hoặc rất cao. Trong thời gian lao động 8
giờ, mức âm liên tục tại nơi làm việc không được vượt quá 85dBA.
+ Thời gian tiếp xúc với tiếng ồn giảm 1/2, mức ồn cho phép tăng thêm
3dBA.Mức cực đại không được vượt 115dBA.Thời gian lao động còn lại trong ngày
làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 80dBA.
+ Mức áp suất âm cho phép đối với tiếng ồn xung thấp hơn 5dBA so với các
giá trị tương ứng nêu trên.
+ Để đạt được năng suất làm việc tại các vị trí lao động khác nhau cần đảm
bảo mức áp suất âm theo tần số cho phép tại các vị trí làm việc, cụ thể như sau:


7


Bảng 1.2. Mức áp suất âm tại các vị trí làm việc [29]
Mức

Mức âm dB ở các dải ốc ta với tần số

âm

trung bình nhân (Hz) khơng vƣợt q (dB)

Vị trí lao động

dBA

63

125 250 500 1000 2000 4000 8000

85

99

92

Tại vị trí làm việc,
lao động, sản xuất
trực

tiếp.Chỗ

làm


việc của cơng nhân,
vùng có công nhân

86

83

80

78

76

74

làm việc trong các
phân xưởng và trong
nhà máy.
1.1.1.4. Hƣớng dẫn đo tiếng ồn trong mơi trƣờng lao động có nguồn ồn ở Việt
Nam
Theo QCVN 24: 2016/BYT ―Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - mức
tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc‖ và Thường quy kỹ thuật sức khỏe nghề
nghiệp và môi trường (2015) hường dẫn đo tiếng ồn như sau:
+ Đo tại chỗ làm việc của người tiếp xúc.
+ Micro của máy đo ồn để ngang tầm tai người công nhân (tùy thuộc vào
người cơng nhân đứng hay ngồi), hướng về phía nguồn ồn.
+ Máy đo ồn để cách cán bộ kỹ thuật đo 0.5m
+ Tốt nhất là sử dụng máy đo liều ồn (Noise dosimeter). Cài máy trên người
tiếp xúc với tiếng ồn theo đúng tài liệu chỉ dẫn sử dụng máy [37].


1.1.2. Giảm thính lực
Tiêu chuẩn xác định giảm thính lực: Giảm thính lực là khi dùng máy đo
thính lực âm đo theo dẫn truyền đường khí ở hai tần số 1000Hz và 4000Hz mà
ngưỡng nghe của đối tượng từ 50 – 60dB ở tần số 4000Hz thì gọi là GTL[37].
Tiêu chuẩn chẩn đốn giảm thính lực theo Bộ Y tế:


8

+ Yếu tố tiếp xúc: Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ từ 90dBA trở lên, nếu
tiếng ồn có xung thì mức này là 85dBA, thời gian tiếp xúc tối thiểu là 3 tháng (với
mức 6 giờ một ngày trở lên).
+ Khơng bị tổn thương tiền đình, khơng có tổn thương thực thể màng nhĩ và
khơng có tiền sử bệnh tật về: chấn thương sọ não, ngộ độc hóa chất độc, chấn
thương âm.
+ Khi đo thính lực sơ bộ bằng máy đo thính lực âm đo ở hai tần số 1000Hz
và 4000Hz theo dẫn truyền đường khí. Đo ngay tại cơ sở, với phịng cách âm có âm
nền khơng quá 45dBA. Dùng đo định kỳ hàng năm nếu phát hiện những người GTL
từ 50 – 60dBA ở tần số 4000Hz, giảm đều ở hai tai thì chẩn đốn là GTL và cần đo
thính lực hồn chỉnh để phát hiện bệnh ĐNN [37].

1.2. Ảnh hƣởng của tiếng ồn đến sức khỏe ngƣời lao động
1.2.1. Các tác hại của tiếng ồn và khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người lao động của tiếng ồn
Tiếng ồn là một trong các yếu tố của môi trường tác động xấu lên NLĐ khi
làm việc. Tác hại của tiếng ồn phụ thuộc vào bản chất vật lý, vào các yếu tố nguy cơ
tác nhân phối hợp trong quá trình làm việc như nhiệt độ cao, hơi khí độc, rung.
Ngồi ra thời gian tiếp xúc càng kéo dài, càng có hại, thời gian tối thiểu để tiếng ồn
gây ra bệnh ĐNN phải là 3 tháng, nếu dưới 3 tháng mà tiếng ồn đã gây hại thì được

coi là tai nạn lao động do tiếng ồn và một phần vào tính cảm thụ của từng cá nhân
trong từng thời điểm khác nhau mà tiếng ồn gây hại nhiều hay ít [22], [28].
Ảnh hưởng đặc trưng: Tiếng ồn được hấp thụ qua tai, một số âm thanh tần số
thấp và siêu tần được hấp thụ trực tiếp vào cơ thể [21]. Tiếp xúc liên tục với tiếng
ồn cao đầu tiên sẽ bị mệt mỏi thính giác rồi đến GTL dần dần và cuối cùng là giảm
toàn phần thính lực hay gọi là ―Điếc nghề nghiệp‖ [27], [41].
Ngồi ảnh hưởng đến thính giác tiếng ồn cịn gây ảnh hưởng chung đến cơ
thể (tác hại không đặc trưng) như ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương, sau khi
tiếp xúc với tiếng ồn thường xuất hiện các dấu hiệu ban đầu như ù tai, chóng mặt
đau đầu, mệt mỏi, giảm trí nhớ, giảm độ tập trung, ngủ khơng ngon và không sâu


9

giấc, dễ đưa đến suy nhược thần kinh [12], [50]. Ngồi ra, khi làm việc trong điều
kiện ồn ào có thể bị ức chế tiêu hoá, rối loạn chức năng hệ tim mạch. Tiếng ồn cao
là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động và tăng tỷ lệ tai nạn
lao động [27], [41], [51].

1.2.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe con người
1.2.2.1. Ảnh hƣởng đến sức nghe
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếng ồn ảnh hưởng đến sức
nghe của con người. Các tác giả Burns.W, Robinson.D.W (1973); Satalop.N.N
(1976); Roger.P, Hamernik (1988) [49], Melamed S, Luz J, Green MS (1992) [64];
M.Nathaniel Mead (2007) [62] đã cho thấy tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu sức nghe và
tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn sẽ giảm thính lực.
Bộ Mơi trường Mỹ (EPA) cảnh báo để hạn chế bệnh điếc, mọi người không
nên tiếp xúc với mơi trường có độ ồn lớn hơn 70dBA trong khoảng thời gian 24 giờ
liên tục. Ngoài ra, nếu làm việc liên tục trong mơi trường có độ ồn trên 55dBA
(ngoài trời) và 45dBA (trong nhà) trong thời gian dài liên tục cũng sẽ gây ảnh

hưởng đến sức nghe [7]. Theo Viện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ
(NIOSH), có mười triệu người ở Hoa Kỳ bị mất thính giác do tiếng ồn [39].
Bộ Mơi trường Đức (GFEA) gần đây đã hoàn thành nhiều nghiên cứu và
phát hiện thấy mối nguy hại của tiếng ồn đối với sức khoẻ, như giảm thính lực, làm
tăng stress, tăng huyết áp... Cũng theo GFEA, ngồi tiếng ồn cơng nghiệp, thì tiếng
ồn về âm nhạc, như nhạc rock, nhạc disco, hoặc các loại nhạc phát ra từ thiết bị giải
trí cá nhân cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Một trong những hiện tượng thường thấy là
ù tai và dần dẫn đến mất sức nghe và thực tế có người cịn rất trẻ nhưng do nghe
nhạc ở độ ồn lớn và quá lâu nên đã bị điếc [7].
Năm 2000, Hernández-Gaytán SI và cộng sự đã tiến hành kiểm tra thính lực
của 85 công nhân và đo cường độ ồn trong một nhà máy xi măng tại Tây Ban Nha.
Kết quả cho thấy 55% cơng nhân có vấn đề về sức nghe do tiếp xúc với tiếng ồn và
công nhân làm việc tại khu vực nung có tỷ lệ cao nhất, mức độ ồn cao xuất hiện tại
khu vực nghiền, xay thô và đóng bao [65].


10

Tại Việt Nam, theo các tác giả Nguyễn Thị Toán, Lê Trung (1992); Nguyễn
Quang Khanh (2002) [15]; Nguyễn Đăng Quốc Chấn (2003) [4] và 2006 [5]; Hà
Lan Phương (2007) [23], tiến hành các nghiên cứu đều cho thấy rằng ảnh hưởng
của tiếng ồn đến sức khỏe của NLĐ gây ra GTL và bệnh ĐNN. Năm 2009 tác giả
Hoàng Minh Thúy đã cho thấy rằng ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra bệnh ĐNN [34].
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Hiền từ năm 2007 – 2009 tại Công ty
than Hà Lầm: Kết quả khám BNN cho thấy, tỷ lệ điếc ĐNN là 11,0%, trong đó
nhóm tiếp xúc với tiếng ồn là 8,8% [13].
Theo tác giả Phạm Thúy Hoa, Nguyễn Xuân Tâm và cộng sự (2006) nghiên
cứu MTLĐ và bệnh tật của công nhân một số ngành nghề ở Tây Nguyên cho thấy,
tiếng ồn gây tác hại đến sức nghe của NLĐ, tỷ lệ công nhân sản xuất xi măng giảm
sức nghe đường khí tai phải là 15,38% và giảm sức nghe đường khí 2 tai là 7,69%

[14]. Trong năm 2006 tác giả Nguyễn Thị Thoại, Trịnh Hồng Lân và cộng sự chỉ ra
rằng 12,31% NLĐ bị ĐNN do tiếp xúc với tiếng ồn tại Nhà máy Xi măng Hịn
Chơng [31].
Theo PGS. Doãn Ngọc Hải (2017), tiếng ồn là nguyên nhân gây ảnh hưởng
sức khỏe lớn thứ 2 sau bụi. Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh: che lấp
âm thanh cần nghe làm suy giảm phản xạ tự nhiên của con người với âm thanh; gây
bệnh đối với thính giác và hệ thần kinh, gián tiếp gây ra bệnh tim mạch; tiếp xúc
với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và bệnh điếc khơng thể phục hồi.
Nếu sống trong mơi trường có tiếng ồn q lớn thì khơng chỉ gây tâm thần mà cịn
gây tổn thương đối với phần tai trong, dây thần kinh thính giác bị teo lại…Với trẻ
em, tiếng ồn có thể khiến trẻ mất tập trung, ảnh hưởng đến hiệu quả học từ ngữ của
chúng ngay từ những năm đầu đời [20].
1.2.2.2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn là bệnh nghe kém không hồi phục do tiếp
xúc với tiếng ồn có cường độ cao trong quá trình lao động [30]. Điếc nghề nghiệp
diễn ra rất chậm, nhưng khơng có quy luật nhất định về thời gian. Diễn biến theo
lâm sàng chia ra 04 giai đoạn tiến triển [28]:


11

+ Giai đoạn đầu mệt mỏi thính giác: Đây là giai đoạn thích ứng, xảy ra từ
vài tuần đến vài tháng sau khi tiếp xúc với tiếng ồn. Bệnh nhân cảm thấy ù tai, cảm
giác tức ở tai như bị nút tai, có cảm giác nghe kém vào cuối hay sau giờ lao động, ít
chú ý đến. Tồn thân suy nhược, mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ. Đo thính lực sau
ngày làm việc giảm rất giới hạn ở tần số 4000Hz. Khi nghỉ ngơi, thính lực hồi phục
hồn tồn. Tần số 4000Hz hồi phục chậm nhất.
+ Giai đoạn tiềm tàng: Giai đoạn này kéo dài hằng năm, đến 5 – 7 năm.
Người bệnh khơng biết vì các triệu chứng chủ quan và tồn thân qua đi. Tiếng nói
to ở nơi ồn ào lại nghe được rõ hết, chỉ cảm thấy trở ngại khi nghe âm nhạc, vì nghe

kém ở tần số cao. Khuyết chữ V rõ rệt, đỉnh có thể tới 50 – 60dB ở 4000Hz và có
thể lan rộng tới các tần số 3000 và 6000Hz. Ở thời kỳ này, đo thính lực âm là cách
phát hiện hàng loạt tốt và sớm. Có thể cho nghe tiếng tích tắc đồng hồ, tiếng này có
cường độ 30 – 40dB, có tần số 3000 – 4000Hz.
+ Giai đoạn tiềm tàng gần hồn tồn: Đường biểu diễn thính lực âm có
khuyết hình chữ V nhưng các nhánh đã mở rộng ra tới các tần số 2000, 1000Hz,
vùng nói chuyện bị ảnh hưởng (500 – 2000Hz) có thể mất 70dBA ở 4000Hz. Tần số
8000Hz cũng có thể bị ảnh hưởng. Người bệnh khó chịu khi nghe và khơng nghe
được tiếng nói thầm. Giai đoạn này kéo dài 10 – 15 năm.
+ Giai đoạn điếc rõ rệt: Ở giai đoạn này tiếng nói to cũng khó nghe. Bệnh
nhân thường ù tai thường xuyên, nói chuyện khó khăn. Đo thính lực khuyết chữ V
lan rộng tới cả tần số 1000, 500 và 250Hz. Thính trường thu hẹp, không những
ngưỡng nghe tăng cao mà ngưỡng đau còn hạ thấp xuống.
1.2.2.3. Ảnh hƣởng đến tim mạch
Một nghiên cứu ở Anh cho thấy, tiếng ồn từ các phương tiện giao thông sẽ
làm rút ngắn tuổi thọ của con người, tăng nguy cơ đột quỵ. Nghiên cứu trên do Tạp
chí Tim mạch châu Âu thực hiện. Dữ liệu được thu thập từ 8,6 triệu người sống tại
London từ năm 2003 – 2010 cho thấy: Những người bị bao bọc bởi tiếng ồn giao
thơng lớn hơn 60dB (decibel) có nguy cơ chết sớm hơn khoảng 4% so với những
người chịu tiếng ồn dưới 55dB [7].


12

Theo tác giả Wolfgang Babisch và các cộng sự (2013) đã kết luận tiếng ồn
có ảnh hưởng đến việc tăng huyết áp [47]. Ngồi thính giác bị ảnh hưởng nhiều nhất
thì tiếng ồn cịn gây ra cảm giác bị xáo trộn, bực bội và ảnh hưởng sức khoẻ tim
mạch. Năm 2011, WHO ước tính rằng ở các nước Tây Âu có thu nhập cao (dân số
khoảng 340 triệu người), ít nhất 1 triệu năm sống khỏe mạnh (năm điều chỉnh
khuyết tật) bị mất hàng năm do tiếng ồn môi trường [68].

Theo nghiên cứu của các tác giả Swinburn TK, Hammer MS, Neitzel RL
(2015) tại Mỹ, đã kết luận khi giảm tiếng ồn 5dB sẽ làm giảm tỷ lệ cao huyết áp
1,4% và bệnh mạch vành là 1,8% [67].

1.3. Biện pháp phòng chống tiếng ồn tại nơi làm việc
Biện pháp giảm tiếng ồn có hiệu quả và tích cực là khi phân xưởng sản xuất
sử dụng các thiết bị, máy móc ít gây ồn hoặc sử dụng các máy móc tự động, nhưng
lại phụ thuộc vào điều kiện kinh phí của đơn vị. Do đó, các vấn đề đặt ra nhằm khắc
phục nguồn ồn từ các thiết bị, máy móc lạc hậu và nếu cần thiết phải trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân phòng, chống ảnh hưởng của tiếng ồn trong môi trường
sản xuất cho người lao động.
Biện pháp kỹ thuật
+ Dự phòng ngay từ khi thiết kế xây dựng cơng nghiệp hệ thống nhà xưởng,
bố trí máy móc, chọn lựa thiết bị… [8].
+ Giảm tiếng ồn ngay nguồn phát sinh là một biện pháp chủ động và tích
cực, giảm tận gốc nguồn phát sinh tiếng ồn. Các biện pháp cơng nghệ có thể áp
dụng như thay vật liệu, giảm tốc độ, bôi trơn, đệm cao su…, giảm nguồn ồn bằng
cách cách ly nguồn phát sinh tiếng ồn, làm hệ thống hai cửa, tường dày, vật liệu xốp
hoặc bọc kín máy gây ồn nhiều và tổ chức bố trí máy móc, sắp xếp trang thiết bị
hợp lý [27, 28]. Ngồi ra có thể tính tốn, áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn trên
đường truyền như sử dụng các vật liệu hấp thu bề mặt và phản xạ tại chỗ, loại bỏ
các bề mặt phản xạ thay bằng các vật liệu hấp thu tiếng ồn như len, thủy tinh…
[32].
+ Thay thế bằng công nghệ sản xuất không gây ồn, sử dụng cơng nghệ mới,
cơ giới hóa, tự động hóa, điều khiển từ xa… [8]


13

Biện pháp dự phòng cá nhân

+ Cần xem đây là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp kỹ thuật chống ồn
kém hiệu quả hoặc không triệt để [8].
+ Theo tác giả Hoàng Minh Thúy (2011) [33], một trong những biện pháp
phịng, chống tác hại tiếng ồn có hiệu quả nhất là đeo nút tai chống ồn. Nút tai có
thể bằng sáp, bằng bông, cao su xốp, chất dẻo. Tuy nhiên có loại nút tai cũng gây
khó chịu, dị ứng và người cơng nhân chưa có thói quen sử dụng. Ngồi ra có thể sử
dụng các loại tai chụp hay mũ chụp và kết hợp với tổ chức lao động hợp lý, có thể
sắp xếp nghỉ ngắn xen kẽ lao động: Lao động một giờ nghỉ 15 phút, hay hai giờ
nghỉ nửa giờ. Tại nơi lao động, cần bố trí các phịng n tĩnh để cơng nhân nghỉ
ngơi. Đối với những mệt mỏi thính lực hay phải lao động ở nơi có tiếng ồn cường
độ quá cao, có thể điều trị bằng bố trí nghỉ ngơi trong một số ngày hoặc vài tuần lễ
[27, 28].
Biện pháp giám sát môi trường
+ Đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp của NLĐ, chỉ định phòng hộ.
+ Kiểm tra hiệu quả của các biện pháp kỹ thuât.
+ Khuyến cáo hoặc bắt buộc áp dụng các luật lệ hiện hành liên quan đến
tiếng ồn trong sản xuất đối với các cơ sở sản xuất.
+ Xác định độ ồn bằng máy. Khi chưa có máy đo ồn, có thể nhận xét sơ bộ
về ồn bẳng cảm quan như sau: trong mơi trường ồn, nếu nói to nghe được rõ, tiếng
ồn khoảng 70dB. Nói thật to mới nghe được tiếng ồn khoảng 90dB. Nói to như hét
lên mà vẫn không nghe thấy, tiếng ồn khoảng 100dB [8].
Biện pháp y tế
+ Biện pháp dự phòng tốt nhất là phát hiện sớm một cách hệ thống sự GTL
để có cách xử lý thích hợp [8].
+ Khám sức khỏe tuyển dụng: Dự phòng hiệu quả nhất là khám sức khỏe
định kỳ, phát hiện sớm hiện tượng GTL của công nhân để có biện pháp xử lý kịp
thời. Trước khi tuyển dụng NLĐ vào làm việc cần thiết phải khám tuyển nhằm loại
trừ những cá nhân có bệnh về tai, quản lý sức nghe của NLĐ [27, 28]. Những người
sẽ được bố trí vào vị trí có tiếng ồn cần phải kiểm tra kỹ về tai, mũi, họng và đo



14

thính lực. Khơng bố trí vào vị trí có tiếng ồn cao các đối tượng bị các bệnh sau:
viêm mũi, viêm tai giữa nhiều lần, tổn thương mê đạo, thần kinh khơng bình
thường, bệnh tuyến nội tiết, bệnh tim mạch, loạn thính giác [8].
+ Kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc đột xuất những người tiếp xúc: Khi làm
việc trong mơi trường ồn, ít nhất là từ 6 tháng đến 1 năm NLĐ phải được đo sức
nghe để so sánh với biểu đồ sức nghe của lần trước và không giảm quá 10dB, người
nào GTL trên 50 – 60dBA ở tần số 4000Hz cần được đo thính lực hồn chỉnh để
phát hiện ĐNN. Để tăng hiệu quả phòng chống, định kỳ tổ chức tuyên truyền, học
tập để NLĐ tự hiểu được tác hại của tiếng ồn và họ sẽ tự giác làm tốt cơng tác
phịng hộ lao động cá nhân và ATVSLĐ [27, 28].
+ Nghiệm pháp mệt mỏi thính giác: nhằm phát hiện sớm sự mệt mỏi thính
lực và khả năng hồi phục thính lực của NLĐ để can thiệp kịp thời (cho nghỉ ngơi…)
[8].
+ Đo thính lực sơ bộ: trên các đối tượng tiếp xúc với tiếng ồn trên 85dBA,
đình kỳ để phát hiện những trường hợp GTL[8].
+ Đo thính lực âm hồn chỉnh: từ kết quả đo thính lực sơ bộ, trường hợp nào
nghi ngờ cần đo thính lực hoàn chỉnh nhằm phát hiện bệnh ĐNN [8].

1.4. Thực trạng tiếng ồn nơi làm việc và giảm thính lực của ngƣời
lao động
1.4.1. Thực trạng tiếng ồn tại nơi làm việc và giảm thính lực của người lao
động trên thế giới
Những trường hợp bị điếc có liên quan đến cơng việc đầu tiên được biết đến
ở những người làm nồi chảo. Đầu thế kỉ XIX đã thấy điếc ở công nhân tán rive. Đến
năm 1831 gặp ở thợ rèn. Giữa thế kỉ XIX bệnh điếc được phát hiện ở công nhân
đường sắt, thợ dệt. Ngày càng có nhiều nghiên cứu trên thế giới về những vấn đề có
liên quan đến các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp trong các doanh nghiệp cho chúng ta

thấy được thực trạng sức khoẻ bệnh tật và điều kiện lao động của NLĐ trong các cơ
sở sản xuất. Theo MA Cook (1996), tỷ lệ mắc bệnh của công nhân ngành sản xuất ô


×