Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.08 KB, 13 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
3.1. Đánh giá chung thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng và đầu tư 492.
Trải qua khoảng thời gian gần 18 năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát
triển của đất nước với nhu cầu xây dựng các công trình giao thông đường bộ ngày càng
tăng cao , công ty đã từng bước phát triển và lớn mạnh hơn . Số lượng công trình và quy
mô các công trình ngày càng tăng giúp cho công ty có cơ hội mở rộng , phát triển hơn .
Đồng thời với việc đảm bảo chất luợng kĩ thuật và tiến độ công trình, công ty đã có nhiều
nỗ lực trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
từ đó giúp công ty tăng lợi nhuận và và nâng cao đời sống công nhân viên cũng như tăng
giá trị công ty trong con mắt nhà đầu tư.
Sau thời gian thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty , đặc biệt là công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , em xin đưa ra một số nhận xét về
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm
Trước hết về bộ máy kế toán của công ty : có thể thấy công ty đã xây dựng được
một bộ máy kế toán khá hoàn thiện. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung gọn nhẹ
phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh trong nghành xây lắp.. Đảm bảo được quy mô
phòng kế toán đặt tại công ty, đồng thời bộ máy kế toán có sư phân công rõ ràng , quy định
trách nhiệm cụ thể đối với kế toán viên phụ trách từng phần hành, đội ngũ kế toán với trình
độ khá , làm việc nhiệt tình và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ , không vi phạm quy tắc bất
kiêm nhiệm mà vẫn luôn có sự kiểm tra chéo nên đã đảm bảo việc hạch toán kế toán khá
chính xác và đầy đủ, cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản trị.
Chế độ sổ sách được công ty áp dụng theo quyết định số 15 là hợp lý với quy mô
DN , đồng thời hệ thống sổ sách này cũng phù hợp với đặc điểm riêng của nghành do đó
giúp việc hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm nói riêng được đảm bảo. Hệ thống tài khoản kế toán gồm tài khoản tổng hợp và tài
khoản chi tiết được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, tổng hợp toàn
công ty đáp ứng nhu cầu phản ánh thông tin cho các đối tượng liên quan và tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra đối chiếu chi tiết theo chứng từ . Công tác kế toán chi phí giá thành


cũng được công ty chú ý coi trọng đứng mức khi đã lập được hệ thống sổ sách báo cáo khá
chi tiết cho phần hành và giao cho kế toán viên có trình độ nghiệp vụ tốt và có kinh
nghiệm.
Việc áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức chứng từ - ghi sổ là khá hợp lý cho công
ty. Nó giúp giảm bớt khối lượng ghi chép, phù hợp phần mềm kế toán CADS đang áp dụng
tại công ty và thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán.
Cụ thể về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : công ty áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tập hợp chi phí trừng đối tượng tính
giá thành là công trình và hạng mục công trình – hợp lý với đặc điểm công ty cũng như
quy mô hoạt động của công ty. Công ty còn mở thêm TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi
công “ , là khảon mục cần có , phù hợp với công ty mà không phải công ty xây lắp nào
cũng mở và có thể theo dõi. Cộng thêm với việc áp dụng kế toán máy trong công ty từ lâu
và có đào tạo cụ thể cho các kế toán đã tạo điều kiện tốt cho kế toán dễ dàng tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp , giúp báo cáo cụ thể, thông tin đầy đủ cho nhà quản
lý để có phương thức tiết kiệm chi phí , tăng hiệu quả sản xuất xây lắp.
Nhìn chung kế toán đã dảm bảo tính đúng đủ và đã có những ý kiến nhằm cải thiện
cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công ty. Việc
tổ chức kế toán như vậy đã giáp cho công việc phân tích chi phí được dễ dàng hơn cũng
như các báo cáo quản trị có giá trị và hệ thống hơn.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những mặt đạt được trong tổ chức bộ máy kế toán nói chung và tổ chức
hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, do sự thay
đổi của chế độ kế toán trong những năm gần đây trong khi việc cơ cấu sắp xếp hệ thống kế
toán của công ty đã được thực hiện từ khá lâu nên một số phần vẫn chưa đáp ứng .Sau đây
là một số mặt tồn tại của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại
công ty :
+) Đối với việc kế toán chi phí NVL
Công ty hiện đang thực hiện nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp FIFO và
tiến hành nhâp nguyên vật liệu theo phương thức mua đến đâu nhập xuất đến đó, tuy giúp
giảm lượng tồn kho, đảm bảo tính giá đúng NVL nhưng đối với DN xây lắp việc không có

dự trữ vật tư tại kho là không tốt. Do tình hình diễn biến giá của NVL tại VN là rất thất
thường, đặc biệt như năm 2009 vừa qua, ngoài ra do điều kiện VN một số loại NVL đặc
chủng của công ty không phải lúc nào cũng có sẵn trên thị truờng nền việc không tiến hành
dự trữ NVL có thể gây ra thiếu NVL cho sản xuất thi công công trình, gây lãng phí nguồn
lực và làm chậm tiến độ thi công.
Ngoài ra , việc công ty thực hiện các công trường có kho riêng là hợp lý nhưng hiện
tại việc luân chuyển chứng từ ở các đội còn chậm do đó gây ảnh hưởng đến việc tập hợp
báo cáo số liệu kịp thời. Điều này là do các nhân viên kinh tế đội chịu trách nhiệm tập hợp
phân loại chứng từ, tổng hợp nộp về cho kế toán công ty lên sổ sách, theo quy định thì
khoảng 3 đến 5 ngày các chứng từ cần được chuyển về cho kế toán công ty để kịp thời vào
sổ , tuy nhiên do các công trình thi công ở xa trụ sở chính nên nhiều lúc không đáp ứng ,
chứng từ bị ứ đọng không kịp thời gây khó khăn cho việc tập hợp số liệu kịp thời.
Thêm vào đó , kế toán công ty hiện đang thực hiện phản ánh gộp cả giá trị NVL
xuất dùng cho quản lý và CCDC thi công luân chuyển có giá trị nhỏ vào chi phí NVL trực
tiếp là chưa đúng. Điều này sẽ làm sai lệch ý nghĩa của chi phí NVL trực tiếp thi công công
trình, gây khó khăn trong quản lý chi phí và tìm biện pháp giảm chi phí hạ giá thành.
+) Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài đang được cùng
hạch toán chung trên tài khoản 334. Việc hạch toán chung này tuy tiện cho công tác hạch
toán tuy nhiên sẽ không theo dõi được chi tiết chi phí nhân công từng bộ phận do đó cũng
khó khăn trong việc phân tích nguyên nhân tăng chi phí, so sánh chi phí nhân công trực
tiếp hai bộ phận hay tìm các biện pháp hạ giá thành.
+) Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hiện không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công mà chỉ
khi nào máy hỏng, có đơn đề nghị sửa chữa mói tiến hành sửa và thanh toán chi phí và
hạch toán. Điều này có nhiều bất lợi : máy thi công không được sửa kịp thời nếu thời gian
xét duyệt lâu , cũng như có thể không đủ chi phí trả cho việc sửa máy tại công trường.
Ngoài ra việc không trích trước chi phí sưả chữa lớn khiến chi phí sử dụng máy thi công
trong tháng máy sửa bị đội lên nhiều , không phản ánh đúng bản chất khoản mục chi phí
này.

Ví dụ : trong quý IV/2009: chi phí sửa chữa lớn máy thi công cho công trình cầu
Thủ Biên được tập hợp là : 24,360,000 đồng . Chi phí này hoàn toàn chịu vào tháng
11/2009 do trong quý chỉ có tháng 11 có máy thi công được sửa chữa lớn
Bảng 3.1: Chi phí sưả chữa lớn máy thi công
BẢNG KÊCHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN MÁY THI CÔNG
Quý IV/2009
S
TT
Tên máy Số hiệu
Xuất
xứ
Nguyên giá CPSC lớn
Ghi
chú
1
Máy đầm rung
Komashu
DRKM4 Nhật 1,012,365,000
84,360,000
Cộng
84,360,000
Theo phương pháp hạch toán hiện nay của công ty do không trích trước chi phí sửa
chữa lớn này nên trong toàn bộ chi phí sủă chữa lớn tính cho chi phí sử dụng máy thi công
trong tháng 11, trong khi các tháng khác dù có sử dụng máy thi công này nhưng không
phải tính chi phí
- Nếu trích trước chi phí sửa chữa lớn : dự kiến sửa chữa lớn máy thi công trong
tháng 11 với tổng chi phí 82,000,000 đồng, kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa
lớn máy thi công trong các tháng từ tháng 8/2009 đến tháng 11/2009 mức trích trước :
21,000,000.
- Không trích trước chi phí sử dụng máy thi công nên chi phí sử dụng máy thi công

trong tháng 11 là : 82,360,000 trong khi các tháng khác không chịu chi phí này
Vậy chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11 bị đội lên:
84,360,000- 21,000,000 = 63,360,000
So với chi phí khấu hao máy thi công phân bổ trung bình hàng tháng chỉ là 154 triệu
đồng thì chi phí khấu hao máy thi công trong tháng đã bị đội lên 39%.Điều này sẽ khiến
khi phân tích chi phí sản xuất trong tháng 11 thấy có đột biến tăng chi phí khoản mục chi
phí khấu hao máy thi công, không phản ánh đúng bản chất khoản mục chi phí này.
3.1.3 . Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
Từ những tồn tại của công tác hạch toán kế toán tai công ty nói trên em xin đưa ra
một số ý kiến về phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty như sau:
Công ty nên xem lại việc thực hiện hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp theo hướng tính đúng và phân định rõ ràng các khoản nào thuộc khoản mục
nào để có thể phân tích chi phí một cách rõ ràng chính xác
Chú ý đến việc dự trữ kho, cũng như cải thiện việc luân chuyển chứng từ tại các đội
. Chú ý phân bổ chi phí hợp lý, có tiến hành trích trước các khoản chi phí để đảm bảo sự ổn
định của chi phí
Xem lại hệ thống sổ sách để đảm bảo có đủ các sổ sách cần thiết cho việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời công ty nên thường xuyên cập nhật thông tin các quy định của bộ Tài
chính ban hành để có những điều chỉnh hợp lý trong sử dụng các mẫu chứng từ và hệ
thống chứng từ cho phù hợp .
3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty.
Dựa theo những phương hướng đã nêu ra ở trên, em xin có một số ý kiến về giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
+) Về việc Hoàn thiện công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về công tác kế toán các khoản mục trong chi phí NVLTT
Công ty đang hạch toán chi phí NVL trực tiếp gồm cả chi phí NVL sử dụng cho

việc quản lý chung ở công trường , đội sản xuất và vật tư thi công luân chuyển công cụ
dụng cụ giá trị nhỏ . Trong khi theo chế độ các mục chi phí này phải hạch toán vào chi phí
sản xuất chung. Tuy điều này không làm giá thành thay đổi nhưng làm sai lệch ý nghĩa của
tài khoản chi phí NVL trực tiếp, đồng thời làm chi phí này tăng lên trong khí chi phí sản
xuất chung lại giảm xuống một khoản, việc quản lý chi phí vì vậy mà sẽ khó khăn và
không bóc tách được nguyên nhân gây tăng chi phí .Công ty cần tách khoản chi phí này ra
và hạch toán vào TK hợp lý .
Lấy ví dụ là công trình cầu Thủ Biên trong quý IV /2009. Kế toán công ty không
tiến hành bóc tách kỹ chi phí cho khoản mục chi phí NVL trực tiếp. do khi xuất kho , cùng
xuất cho công trình nhưng gồm nhiều hạng mục công trình nhưng cùng trên một phiếu nên
kế toán ngại không bóc tách các khoản chi phí nhỏ , nên đã tập hợp vào bảng kê chi phí
NVL, tại công trình cầu Thủ Biên , kế toán tập hợp được chi phí NVL trực tiếp là
167.456.580 , đã ghi sổ với định khoản :
Nợ TK 621TB
Có TK 1521
Tuy nhiên khi kiểm tra bảng kê giá trị NVL xuất dùng trong kỳ so sánh với chứng
từ thì thấy có một số khoản như : xuất vật tư luân chuyển : cáp nối D34 , vật liệu cho sửa

×