Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.9 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG THỌ.
2.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP TRƯỜNG THỌ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Trường Thọ.
Công ty cổ phần Trường Thọ là một doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ chuyên sản xuẩt phôi bầu, đế quạt động cơ điện …cung ứng cho các công
ty điện cơ, xuất khẩu cột đèn chiếu sáng sang các nước Châu Âu và các chi
tiết bộ phận máy móc khác ….
Tên công ty : Công ty cổ phần Trường Thọ.
Giám đốc : Ông Nguyễn Xuân Trường.
Trụ sở chính : xã Mỹ Đồng – Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
Mã số thuế : 0200622985
Vốn điều lệ : 2.600.000.000 VNĐ
Loại hình DN : Công ty cổ phần.
Tiền thân của Công ty cổ phần Trường Thọ hiện nay là Cơ sở sản xuất
đúc gang Trường Thọ - một cơ sở sản xuất nhỏ, sản phẩm chủ yếu phục vụ
cho cuộc sống của người nông dân như: đúc cày, đúc cuốc. Được thành lập
vào năm 1994, với số vốn ban đầu là 70 triệu đồng và 20 công nhân.Ban đầu
do gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm: người tiêu dùng sản
phẩm không nhiều, sản phẩm thiếu đa dạng, ít chủng loại, phạm vi nhỏ nên
DN hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả.
Sau đó cùng với sự nỗ lực của chủ doanh nghiệp là ông: Nguyễn Xuân
Trường (sinh năm 1959) và công nhân trong toàn cơ sở nên doanh nghiệp
hoạt động ngày càng có hiệu quả và phát triển lớn mạnh cả về chất và
lượng.Do đó đến năm 2000 Cơ sở sản xuất đúc gang Trường Thọ đổi tên
thành: Xí nghiệp tư nhân cơ khí đúc gang Trường Thọ.
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán


Đến năm 2003 do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường cùng sự trưởng
thành của cơ sở cả về lực lượng lẫn trang thiết bị, tổ chức quản lý, XNTN cơ
khí đúc gang Trường Thọ đổi tên thành Công ty cổ phần Trường Thọ theo
giấy phép kinh doanh số 0203002526, ngày 21/07/2003 tại Sở kế hoạch đầu
tư thành phố Hải Phòng. Đăng ký nộp thuế tại Cục thuế thành phố Hải Phòng,
với ngành nghề kinh doanh chính là: đúc gang, kim loại màu; gia công cơ khí;
đánh bóng, mạ kềm…
2.1.2. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần Trường Thọ chuyên sản xuất các đồ bằng gang như
cột đèn, bầu quạt, buli,… để phục vụ cho cuộc sống của người dân.
2.1.3. Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Sản phẩm kinh doanh.
Sản phẩm chính là các loại phôi gang, bầu quạt trần, đế quạt, động cơ
điện các loại buli nhằm cung ứng cho thị trường nội địa (Công ty điện cơ
Thống nhất Hà Nội, Công ty Quang điện - Điện tử Bộ quốc phòng, Công ty
chế tạo điện máy Việt nam – Hungary, Công ty CP thép và cơ khí VLXD Hải
Phòng, Cty CP cơ điện Uông Bí – TKV…) ngoài ra công ty còn sản xuất các
loại cột đèn chiếu sáng , hoa gang xuất khẩu sang các nước Châu Âu.
Hầu hết NVL được mua từ thị trường trong nước với số lượng và chất
lượng luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhà cung cấp vật liệu chủ yếu
cho công ty là: Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Hoàng
Dung - Cao Nhân - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng cung cấp nguyên liệu gang,
Công ty than Vàng Danh - Uông Bí - Quảng Ninh cung cấp nguyên liệu
than ....
2.1.3.2. Cơ cấu lao động
+ Tổng số lao động : 120 người
Trong đó: Trực tiếp : 100 người
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

2

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Gián tiếp : 20 người
+ Trình độ đại học, cao đẳng : 15 người
+ Công nhân kỹ thuật : 35 người
+ Công nhân phổ thông : 40 người
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007, 2008, 2009 NHƯ SAU:
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
15.441.475.66
8
17.390.363.84
1
18.768.167.25
4
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 59.002.596 - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
15.382.473.09
2
17.390.363.84
1
18.768.167.25
4
4 Giá vốn bán hàng 14.546.974.63
6
15.498.134.15
6

17.146.248.13
9
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
835.498.456 1.892.229.685 1.621.919.120
6 Doanh thu hoạt động tài chính - - -
7 Chi phí tài chính 141.927.067 374.539.965 467.840.147
- Trong đó: chi phí lãi vay 141.927.067 374.539.965 467.840.147
8 Chi phí bán hàng 216.872.450 372.180.218 402.953.230
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 182.260.037 265.134.500 278.478.765
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
294.438.900 880.375.002 472.646.978
11 Thu nhập khác - - -
12 Chi phí khác - - -
13 Lợi nhuận khác - - -
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 294.438.900 880.375.002 472.646.978
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 82.442.892 246.505.000 118.161.745
16 Lợi nhuận sau thuế 211.996.008 663.870.002 354.485.233
17 Thu nhập bình quân
(1000đ/người/tháng)
1.500 1.970 2.250
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty.
Công nghiệp đúc gang là một ngành công nghiệp sản xuất vật chất truyền thống đã có từ rất lâu đời.
Quy trình công nghệ của ngành nhìn chung là đơn giản song chất lượng sản phẩm của từng mặt hàng lại phụ
thuộc vào bí quyết nghề nghiệp của từng Công ty. Do đặc điểm của quy trình sản xuất nên tất cả các nguyên
liệu – vật liệu chính cấu thành nên thực thể của sản phẩm được tính toán ngay sau khi nhận hợp đồng kinh tế
và phụ thuộc vào quy cách yêu cầu chất lượng của sản phẩm. CTCP Trường Thọ là một doanh nghiệp có quy
mô nhỏ nên hầu hết các sản phẩm được sản xuất ra với Công ty là thành phẩm còn đối với khách hàng thì đó
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à


3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
chỉ là các sản phẩm thô tồn tại dưới dạng bán thành phẩm. Để đem đi sản xuất hay chuyển sang giai đoạn sản
xuất tiếp theo các sản phẩm này cần trải qua một giai đoạn hoàn thiện trung gian.
Ở CTCP Trường Thọ sự tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm của nguyên vật liệu được thể
hiện qua sơ đồ quy trình công nghệ như sau:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Qua sơ đồ công nghệ trên ta thấy Công ty tổ chức sản xuất bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tạo khuôn : Ngay khi nhận được đơn đặt hàng là các hợp đồng kinh tế, căn cứ vào các
quy định của sản phẩm Công ty tạo khuôn theo quy cách thiết kế và số lượng sản phẩm được ghi chi tiết
trong đơn đặt hàng.
- Giai đoạn luyện gang: Căn cứ vào chi tiết đơn đặt hàng cho từng sản phẩm của khách hàng, phòng kỹ
thuật vật tư tiến hành tính toán định mức khối lượng vật tư cần thiết cho sản phẩm. Sau đó phân xưởng đúc
tiếp nhận nguyên vật liệu chính đưa xuống tổ đội thực hiện quá trình luyện gang. Cùng tham gia vào quá
trình này có các NVL phụ như: Đất sét, đá xanh, củi đốt…
- Giai đoạn phôi gang: Gang sau khi được đưa vào lò luyện bị nung chảy, đổ vào khuôn đã được tạo
trước. Sau một thời gian nhất định gang nóng chảy đông đặc tạo thành hình dạng theo đúng khuôn mẫu gọi là
phôi gang .
- Giai đoạn tiện phôi gang: Phôi gang được tạo ra sau quá trình làm sạch được chuyển xuống
p.xưởng để tiện và đánh bóng sản phẩm ngay tại đây.
- Giai đoạn hoàn thiện: lúc này tuỳ vào yêu cầu, quy cách của từng loại sản phẩm mà sản phẩm đó
người công nhân có thể đánh bóng hoặc sơn lắp ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách
hàng.
Sau khi sản phẩm được hoàn thành, sản phẩm sẽ được nhập kho và phòng KCS sẽ kiểm tra chất
lượng của những sản phẩm đó. Những sản phẩm nào đảm bảo chất lượng, kỹ thuật sẽ được giao cho phòng
kinh doanh vật tư sắp xếp bố trí giao cho khách hàng theo đúng tiến độ và hợp đồng đã kí kết.
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

Tạo

khuôn
Định lượng NL-
VL theo quy
cách sản phẩm
ở một đơn đặt
hàng
Gang
Than
Củi
Luỵên
gang
Phôi
gang
Xuất
bán
Nhập
kho
KCS
Hoàn
thiện
Tiện
4
Phó giám đốc kinh doanhPhó giám đốc kỹ thuật Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư kinh doanh Phòng kỹ thuật
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Phân xưởng đúc Phân xưởng tiện
Phòng KCS
Tổ SX1 Tổ SX 2 Tổ SX 3 Tổ SX 4 Tổ SX 1 Tổ SX 2
GIÁM ĐỐC

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 06:Tổ chức bộ mỏy quản lý của Cụng ty cổ phần Trường Thọ

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc: đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cán bộ công nhân viên về tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp
luật. Giám đốc phân công và giao nhiệm vụ cho Phó giám đốc phụ trách và
Phòng vật tư kinh doanh, Phòng kỹ thuật, luôn nắm được các quy trình kỹ
thuật cũng như tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: được Giám đốc phân công phụ trách trong
lĩnh vực quản lý và mở rộng thị trường nội địa và nước ngoài. Chịu trách
nhiệm quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng sản xuất với các đối tác.
Tham mưu, cố vấn với Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
ty nhằm đạt hiệu quả cao, định hướng kinh doanh và giải pháp, chính sách
kinh doanh hữu hiệu.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo việc thiết
kế mẫu sản phẩm, giám sát quá trình sản xuất về kỹ thuật đồng thời tư vấn kỹ
thuật sản xuất với Giám đốc để dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả.
Phòng kinh doanh vật tư: chịu trách nhiệm thu mua vật tư, định mức
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, đảm bảo cung cấp kịp thời cho nhu
cầu sản xuất. Phòng kinh doanh vật tư còn có trách nhiệm phục vụ cho nhu
cầu vận chuyển xuất bán hàng cho khách hàng đồng thời kết hợp vận chuyển
cho đối tác khác nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động

tài chính hàng quý, năm cho Giám đốc, làm thủ tục nghĩa vụ đóng thuế cho
Nhà nước. Quản lý chứng từ, sổ sách có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cán
bộ cấp trên. Nắm bắt giá thành vật tư đồng thời tính giá thành sản phẩm để
cung cấp thông tin, hỗ trợ ban giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, điều
hành sản xuất đến từng tổ sản xuất.
Phòng KCS: tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, chất lượng
sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất đến khâu nghiệm thu kỹ thuật trước
khi bàn giao cho khách hàng.
Phân xưởng đúc (bao gồm 4 tổ): đảm nhận toàn bộ công việc đúc các
sản phẩm từ gang theo yêu cầu của khách hàng mà phòng kỹ thuật giao.
Phân xưởng tiện (bao gồm 2 tổ): đảm nhận toàn bộ các sản phẩm từ
phân xưởng đúc để làm thao tác tiện, hoàn chỉnh sản phẩm trước khi nhập kho
(nếu có).
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

6
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Thủ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm SXKD và quản lý, phù hợp với khả
năng, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, đồng thời để xây dựng bộ máy
kế toán gọn nhẹ, hiệu quả phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán
cũng như mọi nhiệm vụ sản xuất, CTCP Trường Thọ đã lựa chọn phương
thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Sơ đồ 07: Bộ mỏy kế toỏn



Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp :
Quan hệ tương hỗ:
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế
toán của đơn vị. Mọi thông tin từ kế toán viên đều được tập hợp cho kế toán
trưởng. Kế toán trưởng sẽ tổng hợp, kiểm tra, phân tích toàn bộ những thông
tin này để lên BCTC và sau đó cung cấp một cách chính xác, trung thực kịp
thời những thông tin đó theo yêu cầu của Giám đốc. Đồng thời kế toán trưởng
chỉ đạo các nhân viên kế toán trong phòng về công tác tập hợp số liệu, ghi
chép các loại sổ sách và lập báo cáo kế toán hàng tháng tổng hợp báo cáo
,đánh giá kết quả thu chi tài chính của Công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn
phải lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cấp trên.
- Kế toán tổng hợp : Phụ trách tập hợp chi phí, xác định giá thành và
xác định kết quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các tài khoản thanh toán, tiền lương.
Viết phiếu thu, chi quỹ tiền mặt, tiền gửi TK 111, 112, đối chiếu công nợ,
báo cáo thuế.
- Kế toán vật tư : Theo dõi vật tư, sản phẩm, TSCĐ, khấu hao. Báo cáo
nhập xuất, tồn kho vật tư. SP, lập sổ chi tiết vật tư hàng hoá.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, theo dõi các
khoản tạm ứng nội bộ.
2.1.6.2. Hình thức chứng từ, sổ kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng
trong công ty.
Trong những năm gần đây nền kinh tế kế hoạch hóa chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Để phù hợp với đặc điểm

sản xuất kinh doanh của công ty và trình độ quản lý của nhân viên kế toán,
công ty đã chọn hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ ” và áp dụng theo chế
độ kế toán ban hành theo Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ - CP ngày
31/5/2004 và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và các quyết
định khác của Bộ tài chính.
- Hệ thống tài khoản và sổ kế toán áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Dựa vào các chứng từ do các bộ phận gửi lên, kế toán của Công ty tiến
hành toàn bộ công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được phản ánh và các sổ chi tiết, bảng kê, bảng phân bổ.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết
để lập chứng từ ghi sổ có liên quan. Từ số liệu của chứng từ ghi sổ phản ánh
vào Sổ đăng ký chứng từ rồi Sổ cái các tài khoản và từ số liệu ở các Sổ cái kế
toán tổng hợp để lập báo cáo tài chính của Công ty.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

8
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Thẻ, sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiếtSổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng
quy định. Chứng từ gốc do doanh nghiệp lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm

tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ kế toán đã lập hoặc đã nhận sau khi xác minh
là đúng thì mới dùng để ghi vào sổ kế toán.
Ta có thể tóm tắt trình tự luân chuyển chứng từ kế toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 08: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.

Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”

Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

Sổ sách kế toán
(nhân viên kế toán
vào chứng từ ghi sổ,
sổ cái. . .)
Chứng từ gốc
( giấy đề nghị
tạm ứng. . .)
Chứng từ kế toán
( nhân viên kế toán
viết phiếu chi, tạm
ứng. . .)
Báo cáo t i chínhà
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CTCP TRƯỜNG THỌ.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là sản phẩm hoàn

thành: bầu quạt, động cơ điện, cột đèn, hoa gang…theo đơn đặt hàng là chủ
yếu. Trong tháng 8 công ty chỉ sản xuất bầu quạt theo đơn dặt hàng của Công
ty quang điện tử Bộ Quốc Phòng.
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
Phương pháp tập hợp chi phí: theo phương pháp trực tiếp. Tại công ty
2 phân xưởng Đúc và Tiện được bố trí độc lập với nhau, đều có cơ sở sản xuất
riêng, đường dây điện, hệ thống cấp thoát nước riêng…Vì vậy đối với chi phí
phát sinh xác định ngay được đối tượng tính giá thành thì sẽ được ghi trực
tiếp vào đối tượng đó.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: vì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng nên phương pháp kế toán chi
phí sản xuất là phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty.
Bao gồm các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ sử
dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, chi phí này thường chiếm khoảng 70%
tổng chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể:
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Chi phí vật liệu chính sử dụng vào sản xuất: gang, than, củi
+ Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ ở công ty thường là đất sét, đá
xanh, cát đúc và phấn chì ...
+ Công cụ dụng cụ: thiết bị hàn đốt, cây cua roa, ra to, quần áo, găng
tay bảo hộ lao động.
Để theo dõi chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621: “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”.
Chi phí NVLTT của Công ty bao gồm: gang, than, củi, đất sét, đá
xanh, cát đúc và phấn chì được sản xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Việc xuất nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân

thủ theo nguyên tắc “các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản
xuất” cụ thể là kế hoạch sản xuất sản phẩm. Theo quy định hàng ngày thủ kho
căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của Công ty thủ kho viết phiếu xuất kho.
Từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá,
công cụ dụng cụ cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu của từng sổ chi tiết và
vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá.Từ bảng kê chi tiết xuất
nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá và sổ chi tiết công cụ dụng cụ kế toán
tiến hành phân bổ NVL, CCDC sản xuất cho từng loại sản phẩm. Nguyên vật
liệu chính xuất dùng cho sản xuất dùng cho sản xuất được tính theo
phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này:
Trị giá vốn thực tế VL xuất kho = SL vật tư xuất kho * Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá tt NVL tồn đk + Trị giá tt NVL nhập tk
SL NVL tồn đk + SL NVL nhập tk
Tại công ty cổ phần Trường Thọ, đơn giá bình quân cả kỳ một số loại
nguyên vật liệu tháng 08/2009 như sau:
Đơn giá bq 1 kg gang = 613.253.680 + 1.119.248.000 = 7.612 đ/kg
79.016 + 148.600
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
đúc xuất kho
Đơn giá bq 1 kg
than đá xuất kho
=
156.526.100 + 321.381.000

= 2.720 đ/kg
56.686 + 119.030
Tại công ty cổ phần Trường Thọ, đầu tháng xuất kho NVL và CCDC
cho Phân xưởng Đúc, sau đó các Tổ SX(1,2,3,4) sẽ được phân bổ đều số
NVL, CCDC đã xuất trên( vì các tổ này đều có quy mô như nhau).
Căn cứ vào lệnh xuất NVL phục vụ sản xuất, kế toán lập Phiếu xuất kho
Biểu số 01
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 08 năm 2009 Số : 01
Nợ TK: 621
Nợ TK : 627
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bình
Địa chỉ: Phân xưởng Đúc
Lý do: xuất kho vật liệu để sản xuất bầu quạt
Xuất tại kho: Chị Mai
(ĐVT: VNĐ)
STT
Tên nhãn
hiệu
MS ĐVT
Sản lượng Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
01 Gang đúc Kg
75.000 75.000 7.612
570.900.00
0
02 Than đá Kg
35.000 35.000 2.720

95.200.00
0
03 Củi Kg
50.000 50.000 1.000 50.000.000
04 Đất sét m
3
03 03
150.00
0
450.000
05 Đá xanh m
3
04 04
120.00
0
480.000
06 Cát đúc m
3
06 06 150.00 900.000
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
0
07 Cát chải Kg
57 57 15.000 855.000
08 Phấn chì Kg
125 125 3.000 375.000
09 Đá mài Viên
13 13 75.000 975.000

Cộng
720.135.00
0
( Bằng chữ: bẩy trăm hai mươi triệu, một trăm ba lăm nghìn đồng).
Xuất ngày, 02 tháng 08 năm 2009.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên) (Đã kí, họ tên)
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL (số 01), phiếu xuất kho CCDC (số
02,) ngày 02/08/2009 và phiếu xuất kho CCDC (số 03) ngày 15/8/2009 để
phục vụ sản xuất, kế toán bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC.
Biểu 02
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊNVẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ)
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
SH NT
Nguyên vật liệu
01
02/
8
Xuất gang
Kg 75.000 7.612 570.900.000

02/
8
Xuất than Kg 75.000 7.612 570.900.000
02/
8
Xuất củi Kg 35.000 2.72
0
95.200.000
02/
8
Xuất đất sét m
3
50.000 1.000 50.000.000
02/
8
Xuất đá xanh m
3
03
150.00
0
450.000
02/
8
Xuất cát đúc m
3
04
120.00
0
480.000
02/

8
Xuất cát chải Kg
06
150.00
0
900.000
02/
8
Xuất phấn chì Kg
57
15.000
855.000
02/
8
Xuất đá mài Viên
125
3.000
375.000
Cộng 720.135.000
Công cụ dụng cụ
02 02/
8
Xuất dây cua roa Sợi
13
75.000
975.000
02/
8
Xuất búa đập gang Quả 08 90.000 720.000
02/

8
Xuất đục Chiế
c
40 10.000 400.000
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
02/
8
Xuất quần áo bảo hộ Bộ 60 65.000 3.900.000
02/
8
Xuất găng tay Đôi 300 2.000 600.000
02/
8
Xuất khẩu trang Chiế
c
300 1.500 450.000
02/
8
Xuất xẩn Chiế
c
100 2.500 250.000
02/
8
Xuất muôi múc gang Chiế
c
36 250.00
0

9.000.000
03 15/
8
Xuất găng tay Đôi 300 2.000 600.000
15/
8
Xuất khẩu trang Chiế
c
300 1.500 450.000
15/
8
Xuất xẩn Chiế
c
100 2.500 250.000
Cộng 16.716.000
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên) ( Đã ký, họ tên)
Đối với những CCDC có giá trị lớn (quần áo bảo hộ, búa đập gang,
đục, muôi múc gang), kế toán tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Giá trị CCDC phân
bổ hàng kỳ
= Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng
Số kỳ sử dụng
Trong đó, quần áo bảo hộ được sử dụng trong 6 tháng và muôi múc
gang, búa đập gang được dùng trong 12 tháng, đục được dùng trong 5 tháng.
Giá trị quần áo bảo hộ được
phân bổ hàng tháng
=
3.900.000

= 650.000đ
6
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 3.900.000
Có TK 153 : 3.900.000
Bút toán phân bổ giá trị quần áo bảo hộ vào tháng
Nợ TK 627 : 650.000
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Có TK 142 : 650.000
Giá trị muôi múc gang
được phân bổ hàng tháng
=
9.000.000
= 750.00đ
12
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 9.000.000
Có TK 153 : 9.000.000
Bút toán phân bổ giá trị muôi múc gang vào tháng 8
Nợ TK 627 : 750.000
Có TK 142 : 750.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 720.000
Có TK 153 : 720.000
Bút toán phân bổ búa đập gang giá trị vào tháng 8
Nợ TK 627 : 60.000
Có TK 142 : 60.000

Giá trị đục được phân
bổ hàng tháng
=
400.000
= 80.00đ
5
Kế toán định khoản:
Nợ TK 142 : 400.000
Có TK 153 : 400.000
Bút toán phân bổ giá trị đục vào tháng 8
Nợ TK 627 : 80.000
Có TK 142 : 80.000
Tổng giá trị CCDC cần phân bổ tại tháng 8, kế toán định khoản:
1.
Nợ TK 142 : 14.020.000
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

Giá trị búa đập gang được phân
bổ hàng tháng
=
720.000
= 60.000đ
12
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Có TK 153 : 14.020.000
2.
Nợ TK 627 : 1.540.000
Có TK 142 : 1.540.000
3.

Nợ TK 627 : 2.696.000
Có TK 153 : 2.696.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, CCDC kế toán lập bảng phân bổ
NVL, CCDC như sau:
Biểu 03
(Trích) BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 08 năm 2009 ĐVT: VNĐ
STT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 TK 153 TK 142
01 TK 621: Chi phí NVLTT 718.560.000
Phân xưởng Đúc 718.560.000
- Tổ SX 1 179.640.000
- Tổ SX 2 179.640.000
- Tổ SX 3 179.640.000
- Tổ SX 4 179.640.000
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
02 TK 627: Chi phí sản xuất
chung
1.575.000 2.696.000 1.540.000
Phân xưởng Đúc 1.575.000 2.696.000 1.540.000
- Tổ SX 1 393.750 674.000 385.000
- Tổ SX 2 393.750 674.000 385.000
- Tổ SX 3 393.750 674.000 385.000
- Tổ SX 4 393.750 674.000 385.000

03 TK 142: Chi phí trả trước
ngắn hạn
14.020.000
Cộng 720.135.000 16.716.000 1.540.000
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký và ghi họ tên) ( Đã ký và ghi họ tên)
Nguyễn Thị Thanh Ho _KT1A à

18

×