Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thực hiện thu chi tài chính và một số thuận lợi khó khăn tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh đăk lăk giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.14 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH ĐĂNG ANH

THỰC TRẠNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ THUẬN LỢI
KHĨ KHĂN TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

LUẬN VĂN
CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.76.05

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH ĐĂNG ANH

THỰC TRẠNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ THUẬN LỢI
KHĨ KHĂN TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

LUẬN VĂN
CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.76.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH ANH



HÀ NỘI, 2019


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm Y tế

BYT

Bộ Y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DVYT

Dịch vụ y tế


HĐTX

Hoạt động thường xuyên

KCB

Khám chữa bệnh

KQHĐTC

Kết quả hoạt động tài chính

MPVP

Một phần viện phí

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVYT

Nhân viên y tế

PHCN

Phục hồi chức năng

PVS


Phỏng vấn sâu

TCBV

Tài chính bệnh viện

TCTC

Tự chủ tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TTB

Trang thiết bị

VNĐ

Việt Nam Đồng

VTYT

Vật tư y tế

YHCT

Y học cổ truyền



ii

MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................v
DANH MỤC BIỀU ĐỒ, HÌNH ............................................................................. vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Phân loại bệnh viện, tài chính bệnh viện ................................................................. 4
1.1.1. Phân loại bệnh viện .......................................................................................... 4
1.1.2. Tài chính bệnh viện.......................................................................................... 4
1.2. Các chính sách liên quan đến tài chính bệnh viện.................................................... 5
1.3. Tự chủ tài chính trong bệnh viện............................................................................. 9
1.3.1. Tự chủ tài chính trong bệnh viện ...................................................................... 9
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá về ảnh hưởng của tự chủ tài chính đến cơng tác
quản lý thu chi bệnh viện ........................................................................................... 9
1.4. Công tác quản lý thu chi tại bệnh viện .................................................................. 15
1.4.1. Thực trạng thu tại bệnh viện........................................................................... 15
1.4.2. Thực trạng chi tại bệnh viện .......................................................................... 18
1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu............................................................... 19
1.6. Khung lý thuyết .................................................................................................... 20

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 22
2.1.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 22
2.1.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 22



iii

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.4. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................ 22
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................................... 23
2.5.1. Thu thập số liệu định lượng ........................................................................... 23
2.5.2. Thu thập số liệu định tính............................................................................... 23
2.6. Các biến số nghiên cứu: ........................................................................................ 24
2.6.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 24
2.6.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 24
2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ....................................................... 25
2.7.1. Các khái niệm về chỉ số ................................................................................. 25
2.7.2. Một số chỉ số đánh giá ................................................................................... 26
2.8. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 27
2.8.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 27
2.8.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 27
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .............................. 27
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................... 28

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ........................................................................................29
3.1. Kết quả hoạt động của bệnh viện giai đoạn 2016-2018 ......................................... 29
3.2. Thực trạng thu chi tài chính tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2018 ................................................................................................................... 33
3.2.1. Thực trạng nguồn thu tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2018 ............................................................................................................... 33
3.2.2. Thực trạng chi tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018
................................................................................................................................ 43



iv

3.2.3. Đánh giá kết quả cân đối thu chi tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................ 51
3.3. Một số khó khăn, thuận lợi trong hoạt động thu chi tài chính tại bệnh viện y học cổ
truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 58
3.3.1. Một số thuận lợi của bệnh viện trong hoạt động thu chi tài chính ................... 58
3.3.2. Một số khó khăn của bệnh viện trong hoạt động thu chi tài chính................... 62

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .....................................................................................69
4.1. Kết quả hoạt động của bệnh viện .......................................................................... 69
4.2. Thực trạng thu chi tài chính tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2018 ................................................................................................................... 70
4.2.1. Thực trạng nguồn thu tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2018 ............................................................................................................... 70
4.2.2. Thực trạng chi tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018
................................................................................................................................ 73
4.2.3. Đánh giá kết quả cân đối thu chi tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................ 75
4.3. Một số khó khăn, thuận lợi trong hoạt động thu chi tài chính tại bệnh viện y học cổ
truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 77
4.3.1. Một số thuận lợi trong hoạt động thu chi tài chính.......................................... 77
4.3.2. Một số khó khăn trong hoạt động thu chi tài chính ......................................... 78

KẾT LUẬN ...........................................................................................................82
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................85
PHỤ LỤC ..............................................................................................................89



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhân lực của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018
..............................................................................................................................29
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018 ................................................................................30
Bảng 3.3 Cơ cấu và sự biến động nguồn thu của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk
Lắk, giai đoạn 2016-2018 (đơn vị: triệu đồng) .......................................................34
Bảng 3.4 Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
theo các quý, giai đoạn 2016-2018 (đơn vị: triệu đồng)..........................................37
Bảng 3.5 Bình quân các nguồn thu/giường bệnh kế hoạch/thực kê qua các năm 20162018 tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk (đơn vị: triệu đồng) ...................38
Bảng 3.6 Cơ cấu các mục thu từ nguồn thu viện phí, BHYT tại bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2018 (đơn vị: triệu đồng) ..............................40
Bảng 3.7 Phân tích sự biến động chi qua các năm của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2018 (đơn vị: triệu đồng) ................................................44
Bảng 3.8 Tổng hợp các mục chi của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk theo các
quý, giai đoạn 2016-2018.......................................................................................46
Bảng 3.9 Bình quân các khoản chi trên mỗi giường bệnh thực kê của bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2016-2018 (đơn vị: triệu đồng) .................49
Bảng 3.10 Phân tích kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2018 (đơn vị: triệu đồng) ...............................................51
Bảng 3.11 Các chỉ số đánh giá tính hợp lý của nguồn thu viện phí của bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2018 ..................................................54
Bảng 3.12 Một số chỉ số đánh giá tiết kiệm chi của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2018 ...............................................................................55



vi

Bảng 3.13 Một số chỉ số đánh giá tính hợp lý của các mục chi và đánh góa kết quả
hoạt động tài chính của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2018
..............................................................................................................................56

DANH MỤC BIỀU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu thu của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 20162018.......................................................................................................................33
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu chi của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 20162018.......................................................................................................................43
Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu

…………………………………………21


vii

LỜI CÁM ƠN
Đã 2 năm kể từ ngày Khai giảng lớp Chuyên khoa II Tổ chức quản lý y tế khóa
4 Tây Nguyên, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa II Tổ chức quản lý
y tế đã được hồn thành, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các
thầy, cô giáo trường Đại học Y tế Cơng Cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp
đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới giáo viên hướng
dẫn: TS. Nguyễn Quỳnh Anh, người Cô đầy nhiệt huyết đã tận tâm giúp đỡ tôi từ khi
xác định vấn đề nghiên cứu, viết đề cương, thu thập và phân tích số liệu và hồn thành
luận văn này.
Bên cạnh đó, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới:
UBND tỉnh, Ban giám đốc Sở Y tế Đắk Lắk cùng Bệnh viện Y học cổ truyền

nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho tơi tham gia khóa học.
Ban lãnh đạo Viện, Trung tâm đào tạo thuộc Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
đã tạo điều kiện cho tơi được tham dự khố học này.
Xin cảm ơn gia đình, Bố Mẹ, Vợ và hai con, các anh em, bạn bè đã khuyến
khích, động viên giúp đỡ tơi trên con đường học tập và tất cả bạn bè lớp Chuyên khoa
II Tổ chức quản lý y tế khóa 4 Tây Nguyên đã cùng nhau học tập, chia sẻ kinh nghiệm
trong suốt 2 năm qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trịnh Đăng Anh


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Thực trạng thu chi tài chính và một số thuận lợi khó khăn tại bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018” được thực hiện từ tháng 01
đến tháng 08 năm 2019 nhằm: 1) Mô tả thực trạng hoạt động thu chi tài chính tại bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018; 2) Phân tích một số thuận
lợi và khó khăn trong hoạt động thu chi tài chính tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018. Đây là nghiên cứu mơ tả cắt ngang có kết hợp phương
pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng thu của
bệnh viện có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016 - 2018, trong đó thu sự nghiệp
chiếm khoảng 70-80% tổng nguồn thu của bệnh viện mỗi năm. Nguồn thu từ viện phí
và BHYT chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu sự nghiệp của bệnh viện, chiếm khoảng
97-99%. Tổng chi của bệnh viện có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016 - 2018.
Chi thường xuyên là nhóm chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của bệnh viện,
chiếm hơn 90%, trong khi đó chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định chỉ chiếm
một tỷ lệ khá thấp, dao động từ 4-7% tổng chi mỗi năm. Nhóm chi thanh tốn cá nhân
và chi chun mơn nghiệp vụ là hai nhóm chi chính trong chi thường xun tại bệnh

viện. Chênh lệch thu chi của bệnh viện có xu hướng tăng với tổng số tiền chênh
lệch lần lượt là 1.387,2 triệu đồng, 7.841,9 triệu đồng và 7.394,8 triệu đồng tương
ứng cho các năm 2016, 2017, 2018. Tuy nhiên, tổng số tiền trích lập quỹ của bệnh
viện có xu hướng giảm, đặc biệt trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ tiền
thưởng/tiền lương tăng thêm do phải dành tỷ trọng lớn để trích lập quỹ cải cách tiền
lương. Nguồn thu viện phí và các mục chi của bệnh viện trong giai đoạn 2016-2018
được đánh giá là khá hợp lý. Tuy nhiên kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện cịn
chưa tốt do tỷ suất trích lập các quỹ trên tổng thu sự nghiệp và bình qn trích các
quỹ trên mỗi giường bệnh có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016-2018.
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu một số thuận lợi cũng như khó khăn của bệnh
viện trong hoạt động thu chi tài chính. Theo đó, một số yếu tố thuận lợi được phân
tích bao gồm: (1) Quy định về tự chủ bệnh viện, (2) Hoàn thiện các quy định, quy chế
chi tiêu tài chính tại bệnh viện, (3) Sự quản lý, lãnh đạo của bệnh viện. Bên cạnh đó,


ix

bệnh viện cũng phải đối mặt với khơng ít khó khăn trong hoạt động thu chi tài chính
bao gồm: (1) Việc cân đối các nguồn thu chi của bệnh viện, (2) Thiếu các văn bản
hướng dẫn chi tiết, đồng bộ trong thanh tốn tài chính bệnh viện và (3) Ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý nói chung và kế tốn nói riêng cịn chưa
tốt và (4) Nhân lực còn thiếu cả về số lượng và chất lượng.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài chính bệnh viện (TCBV) giữ vai trị vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của bệnh viện. TCBV với hai chức năng chính, bao gồm huy động các nguồn tài chính
y tế một cách thích hợp cũng như quản lý, phân bổ nguồn tài chính bệnh viện. Chính

vì vậy, TCBV là một trong những cơng cụ quản lý bệnh viện nhằm khuyến khích
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (DVYT), phát triển kỹ thuật y tế cũng như bảo vệ
người bệnh và gia đình tránh khỏi rủi ro do phải chi trả chi phí y tế lớn. Đây chính là
đặc điểm tạo sự khác biệt giữa TCBV và tài chính doanh nghiệp và TCBV tư hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận. TCBV yêu cầu các bệnh viện trong hoạt động thu sự
nghiệp phải tăng thu một cách hợp lý, đồng thời phấn đấu tiết kiệm chi để tăng chênh
lêch thu chi từ đó tăng thu nhập ngoài lương cho cán bộ viên chức (CBVC) bệnh viện
[6].
Bệnh viện Y học cổ truyền (YHCT) tỉnh Đắk Lắk, là bệnh viện hạng 2 chuyên
khoa về YHCT và phục hồi chức năng (PHCN) trực thuộc Sở y tế tỉnh Đắk Lắk. Bệnh
viện có 220 giường bệnh, 12 khoa phịng, với 164 cán bộ viên chức. Trong những
năm gần đây yêu cầu khám chữa bệnh (KCB) của nhân dân ngày một tăng cả về quy
mô và chất lượng đã đặt ra cho bệnh viện YHCT Đắk Lắk nói riêng và hệ thống y tế
nói chung những thách thức và khó khăn rất lớn, liên quan đến cơ sở vật chất, trang
thiết bị (TTB) phục vụ chẩn đoán và điều trị, cơ chế tài chính trong thanh tốn lương
thưởng cho CBVC tại bệnh viện,... Nguyên nhân của những khó khăn nêu trên chính
là cơ chế tài chính hiện hành chưa phù hợp. Trong bối cảnh đó, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP được ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ“quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Ngày 15 tháng 10 năm 2012, Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 58/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
đối với các đơn vị y tế công lập. Trong giai đoạn 2012 – 2018, bệnh viện đã thực hiện
tự chủ 35% tiền lương, năm 2019 tự chủ 85% tiền lương và theo tiến trình tự chủ
trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk thì bệnh viện sẽ thực hiện tự
chủ hoàn toàn 100% vào năm 2020. Với việc tự chủ hồn tồn về tài chính, bệnh viện


2

phải tự cân đối thu, chi để đảm bảo các hoạt động và phát triển đơn vị. Do đó, nhu

cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải đánh giá đúng thực trạng thu chi tài chính của bệnh
viện cũng như hiểu rõ những khó khăn, thuận lợi ảnh hưởng đến thu chi tài chính tại
bệnh viện. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Thực trạng thu chi tài chính và
một số thuận lợi khó khăn tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 20162018”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thu chi tài chính tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016 - 2018
2. Phân tích một số thuận lợi và khó khăn trong thu chi tài chính tại bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2018


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Phân loại bệnh viện, tài chính bệnh viện
1.1.1. Phân loại bệnh viện
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Căn cứ theo nghị định 43/2006/NĐ-CP [17] quy định về “quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập” và thơng tư 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị
định 43/2006/NĐ-CP) đã quy định, bệnh viện công lập được phân loại thành 3 nhóm:
1) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
2) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp và 3) Đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xun do ngân

sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.“Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập, theo đó, bệnh viện
cơng lập được phân loại lại thành 4 nhóm: 1) Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư; 2) Tự bảo đảm chi thường xuyên; 3) Tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
và 4) Nhà nước bảo đảm chi thường xun [18].
1.1.2. Tài chính bệnh viện
TCBV giữ vai trị vô cùng quan trọng đối với hoạt động của bệnh viện. TCBV
với hai chức năng chính, bao gồm huy động các nguồn tài chính y tế một cách thích
hợp cũng như quản lý, phân bổ nguồn tài chính bệnh viện [6]. Chính vì vậy, TCBV
là một trong những cơng cụ quản lý bệnh viện nhằm khuyến khích nâng cao chất
lượng DVYT, phát triển kỹ thuật y tế cũng như bảo vệ người bệnh và gia đình tránh
khỏi rủi ro do phải chi trả chi phí y tế lớn. Đây chính là đặc điểm tạo sự khác biệt
giữa TCBV và tài chính doanh nghiệp và TCBV tư hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
TCBV yêu cầu các bệnh viện trong hoạt động thu sự nghiệp phải tăng thu một cách


5

hợp lý, đồng thời phấn đấu tiết kiệm chi để tăng chênh lêch thu chi từ đó tăng thu
nhập ngồi lương cho cán bộ viên chức (CBVC) bệnh viện [6].
1.2. Các chính sách liên quan đến tài chính bệnh viện
Năm 1986, Nhà nước bắt đầu sự nghiệp đổi mới chuyển từ cơ chế kinh tế kế
hoạch hóa tập trung kém hiệu quả sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa [28].“Đến năm 1989 Việt Nam đã bắt đầu từng bước thực hiện xã hội hóa
(XHH), xóa bỏ dần cơ chế bao cấp trong y tế, bước đầu thu một phần viện phí
(MPVP). Khi đó quyết định 45/QĐ-HĐBT ngày 24/4/1989 [37] cho phép thu viện
phí theo hình thức thu viện phí bình qn theo ngày điều trị nội trú với mức thu rất
thấp. Đến năm 1992 hệ thống bảo hiểm y tế (BHYT) bắt đầu được hình thành. Trong
giai đoạn 1990 – 1994, nguồn thu viện phí tuy cịn thấp nhưng đã đóng góp một phần

vào nguồn thu cho ngành y tế, chỉ bằng trên dưới 10% ngân sách nhà nước (NSNN)
cấp cho công tác KCB.”Mặc dù, NSNN cấp cho ngành y tế hàng năm vẫn tăng về số
tuyệt đối, song chưa đáp ứng được nhu cầu chi của ngành y tế. Do đó, năm 1994,
Nghị định 95/1994/NĐ-CP [14] (bổ sung, sửa đổi thay thế quyết định số 45/QĐHĐBT ngày 24/4/1989) đã được ban hành về thu MPVP nhằm tăng thêm kinh phí
đảm bảo chất lượng KCB cho nhân dân. Vào thời điểm đó, giá thu MPVP khơng tính
khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, chi
phí thường xuyên, chi phí hành chính, đào tạo nghiên cứu khoa học, mới chỉ là một
phần chi phí cho việc KCB, bao gồm tiền thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất xét
nghiệm, phim Xquang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ KCB.
Bên cạnh quy định chế độ thu MPVP, Nghị định 95 [14] cũng quy định cơ chế
phân phối quỹ tiền thưởng cho nhân viên y tế (NVYT) từ nguồn thu viện phí. Ngồi
quỹ tiền lương, phụ cấp do NSNN cấp, Nghị định 95 quy định các bệnh viện được
trích 30% trên số viện phí thu được để lập quỹ thưởng cải thiện thu nhập cho NVYT
[14]. Nhờ vào nội dung này của nghị định 95 mà thu nhập cho NVYT được cải thiện
phần nào. Tuy nhiên theo thời gian, quy định này đã bộc lộ một số bất cập. Đó là việc
trích quỹ chỉ dựa trên số thu viện phí, chính vì vậy mà các bệnh viện mới chỉ chú
trọng cung cấp nhiều dịch vụ y tế để làm tăng tổng số thu viện phí, ít quan tâm đến


6

tiết kiệm chi phí, đến hiệu quả hoạt động tài chính. Nghị định 95 có thể phù hợp với
tình hình lúc đó, giúp kích thích cơ sở y tế nỗ lực trong việc cung cấp dịch vụ y tế,
tuy nhiên, khó có thể phù hợp trong dài hạn, khi mà bên cạnh số lượng, chúng ta dần
quan tâm đến chất lượng, hiệu quả, do vậy mà đòi hỏi Nhà nước phải có cơ chế tài
chính mới phù hợp hơn thay thế cho cơ chế phân phối thu nhập quy định tại Nghị
định 95.
Liên quan đến chính sách thu một phần viện phí, hàng loạt các văn bản quy
phạm pháp luật khác đã được ban hành, bao gồm:“Nghị định 33/1995/NĐ-CP ngày
23/5/1995 (Nghị định 33) [20] của Chính phủ về việc sửa đổi khoản 1 điều 6 của Nghị

định 95/CP ngày 27/8/1994 về thu MPVP, Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày
30/9/1995 của BYT, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-thương binh và xã hội, Ban vật giá
chính phủ (Thơng tư 14) hướng dẫn thực hiện việc thu MPVP [13], Thông tư liên bộ
số 03/2006/TTLB-BYT-BTC-BLĐTB & XH ngày 26/01/2006 (Thông tư 03) bổ sung
Thông tư liên bộ số 14/TTLB”[24]. Hàng loạt các nghị định, thông tư liên bộ được
ban hành cho thấy việc thu một phần viện phí được quan tâm và Nhà nước nỗ lực
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nối tiếp, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (Nghị định 10)
[15]. Nghị định 10 ra đời nhằm“huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho một số
ngành trong đó có y tế,”nghị định quy định các bệnh viện được vay tín dụng ngân
hàng hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng KCB. Nghị định
10 mới chỉ chú trọng đến khía cạnh tự chủ tài chính (TCTC) cho các bệnh viện, chưa
chú trọng đến quyền tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và tự chủ về biên chế, tổ chức,
do vậy mà bệnh viện dù muốn đổi mới cơ chế hoạt động cũng khơng đơn giản do
chưa có đầy đủ hành lang pháp lý, dẫn đến việc thay đổi cơ chế tự chủ tài chính cũng
khó mà thực hiện được.
Ngày 14/08/2005,“Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về
việc đẩy mạnh xã hội hóa (XHH) các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục,
thể thao [16]. Riêng trong lĩnh vực y tế, nghị quyết chủ trương phát triển, nâng cao


7

chất lượng và đa dạng hóa các loại hình BHYT, đổi mới chế độ viện phí trên cơ sở
từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Phương thức
chi trả cũng được từng bước chuyển đổi, trước đây, phương thức chi trả áp dụng chính
thơng qua việc cấp kinh phí hoạt động thường xun (HĐTX) cho các cơ sở KCB,
sau này chuyển đổi sang cấp trực tiếp cho đối tượng sử dụng DVYT thông qua hình
thức BHYT.”Nghị quyết cũng đề cập đến việc khuyến khích bệnh viện cơng lập hoạt

động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, tăng tính tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào
NSNN.
Đến ngày 25 tháng 4 năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐCP (Nghị định 43) [17] quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
thay thế cho Nghị định 10. Mục tiêu của Nghị định 43 nhằm“trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp”trong nhiều khía cạnh bao gồm tổ chức công
việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính. Nghị định 43
hướng tới tạo hành lang pháp lý để các bệnh viện hoàn thành nhiệm vụ được giao;
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội;
tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Bên cạnh
đó, nghị định cũng chú trọng việc“XHH trong cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động
sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước
giảm dần bao cấp từ NSNN [17]. Với nội dung của nghị định 43, để tăng nguồn thu,
các bệnh viện sẽ tăng cung cấp dịch vụ, thực hiện chỉ tiêu chuyên môn sẽ tăng bằng
cách nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hố loại hình cung cấp DVYT”[17].
Năm 2012, Chính phủ ban hành thêm Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập. Theo đó,
nghị định đã phân rõ nội dung tự chủ tài chính đối với từng nhóm đơn vị sự nghiệp
cơng như: tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên,
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [18].


8

Năm 2015, chính phủ ban hành thêm Nghị định 16/2015/NĐ-CP [19] quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các đơn vị sự nghiệp cơng lập
trong lĩnh vực y tế. Theo đó, nghị định đề cập đến cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công bao gồm các nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ (tự chủ trong xây dựng kế
hoạch và tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ), tự chủ về tổ chức bộ máy, tự chủ về

nhân sự, hội đồng quản lý, tự chủ về tài chính, lập, chấp hành dự tốn thu, chi. Bên
cạnh đó, nghị định cịn nhấn mạnh đến lộ trình tính đủ giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng
bao gồm đến năm 2016 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, đến năm 2018
tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý. Đến năm 2020 tính đủ
chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố
định. Để thực hiện được nội dung của nghị định 16, các bệnh viện cần có năng lực
hạch tốn chi phí, quản lý thu chi, cân đối và trích lập các quỹ ở mức nhất định [19].
Năm 2017, Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Nghị quyết số
33/2017/NQ-HĐND ngày 11/10/2017 về việc quy định giá các dịch vụ KCB khơng
thuộc phạm vi thanh tốn của quỹ BHYT trong các cơ sở KCB của nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk [10].
Năm 2018, Bộ Y tế ban hành“Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018
về quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện
cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh tốn chi phí KCB trong
một số trường hợp”[33], và“Thơng tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 về quy
định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh
toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước và hướng
dẫn áp dụng giá, thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp”
[32]. Đến ngày 5/7/2019, Bộ y tế tiếp tục ban hành“Thông tư số 13/2019/TT-BYT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp
dụng giá, thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp”[34].
Tất cả các thông tư nêu trên đều thể hiện nỗ lực của Bộ Y tế trong việc tạo hành lang


9

pháp lý cho các bệnh viện trong việc thực hiện nội dung tính đúng, tính đủ chi phí
dịch vụ khám chữa bệnh của nghị định 16/2015/NĐ-CP.

1.3. Tự chủ tài chính trong bệnh viện
1.3.1. Tự chủ tài chính trong bệnh viện
TCTC đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.“Từ kinh nghiệm cải cách
y tế của các nước, World Bank đã tổng kết đánh giá và nhận định rằng chính phủ các
nước trao quyền tự chủ cho các cơ sở cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh là hướng đi
đúng và có hiệu quả với điều kiện hệ thống y tế các nước đã thực hiện được BHYT
toàn dân hoặc ít ra cơ quan BHYT phải đủ mạnh để kiểm sốt được chất lượng và chi
phí KCB của bên cung cấp dịch vụ; cơ quan quản lý đã xây dựng được các quy trình
lâm sàng hoặc các hướng dẫn điều trị có khả năng giúp cải tiến chất lượng dịch vụ và
giảm chi phí bằng cách hạn chế các dịch vụ không cần thiết. Tuy nhiên nếu các bệnh
viện chưa thực hiện đầy đủ 3 điều kiện nêu trên thì việc giao quyền tự chủ quá lớn
như quyết định lâm sàng, xác định giá thuốc, giá thu dịch vụ... sẽ dẫn đến hậu quả là
chi phí vẫn tiếp tục leo thang và chất lượng dịch vụ KCB vẫn khó kiểm soát.
Tại Việt nam, một số bệnh viện bắt đầu thực hiện tự chủ tài chính từ năm 2002
theo hướng dẫn tại Nghị định 10/2002/NĐ-CP (ban hành ngày 16/01/2002) về chế độ
tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên, do nghị định 10 mới chỉ
chú trọng đến khía cạnh tự chủ tài chính cho các bệnh viện, chưa chú trọng đến quyền
tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và tự chủ về biên chế, tổ chức vì, do vậy mà bệnh
viện dù muốn đổi mới cơ chế hoạt động cũng khơng đơn giản do chưa có đầy đủ hành
lang pháp lý, dẫn đến việc thay đổi cơ chế tự chủ tài chính cũng khó mà thực hiện
được. Đến năm 2007, tồn bộ bệnh viện cơng lập đã triển khai thực hiện tự chủ tài
chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 25/04/2006.
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá về ảnh hưởng của tự chủ tài chính đến cơng
tác quản lý thu chi bệnh viện
Nghiên cứu trên thế giới


10

Những tác động mà q trình tự chủ tài chính đến công tác quản lý thu chi bệnh

viện đã bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 1998 tại trường đại học y tế công
cộng Havard. Các số liệu định lượng, định tính liên quan đến tự chủ bệnh viện đã
được thu thập tại một số nước đang phát triển bao gồm Ấn Độ, Indonesia, Ghana,
Zimbabwe, Kenya [41]. Những tiêu chí được sử dụng để đánh giá kết quả tự chủ bệnh
viện là hiệu quả, công bằng, chất lượng khám chữa bệnh và độ tin tưởng của cộng
đồng. Tại thời điểm nghiên cứu, Bang Andhra Pradesh Ấn Độ thay vì trao quyền tự
chủ cho từng bệnh viện, bang này đã thực hiện trao quyền tự chủ cho bệnh viện bằng
cách xây dựng một tổ chức độc lập thay thế cho Bộ Y tế trong quản lý bệnh viện, tuy
nhiên vẫn nằm dưới sự quản lý của chính phủ bang. Đặc điểm của mơ hình này là
mặc dù bệnh viện được cho phép tự quyết về tài chính, quản lý ở một mức độ nhất
định tuy nhiên không đáng kể. Việc áp dụng cơ chế tự chủ này cũng đã khiến các
bệnh viện áp dụng một số hình thức để tăng thu như thu viện phí, qun góp, sổ xố,
và nhận các hỗ trợ từ bên ngoài. Một số kết quả tích cực mà cơ chế tự chủ mang đến
là giảm thời gian bảo trì và sửa chữa trang thiết bị y tế, tăng đầu tư trang thiết bị; cải
thiện cơ sở hạ tầng điện, nước. Thông qua các thông tin phản hồi từ người bệnh thì
chất lượng khám chữa bệnh cũng đã được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu
điểm nêu trên,“mơ hình tự chủ bệnh viện này vẫn cịn một hạn chế là chế độ khuyến
khích về lương cho nhân viên không thay đổi so với cơ chế cũ do bệnh viện vẫn khơng
có quyền tự chủ về nhân lực.”
Trong nghiên cứu đã được thực hiện tại 2 bệnh viện Princess Raya và Al Karak
tại Jordan trong năm 2000-2001 cho thấy những những hiệu quả tích cực của việc
tăng quyền tự chủ cho bệnh viện được thể hiện trên nhiều phương diện trong đó có
sự cải thiện rõ rệt trên quản lý và tự chủ kinh tế [40]. Do được tự chủ kinh tế nên bệnh
viện đã cân đối được tài chính từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Và dựa trên những
kinh nghiệm này, Bộ Y tế Jordan cũng đã đề ra chính sách về quyền tự chủ tài chính
bệnh viện cho 23 bệnh viện công của nước này.
Nghiên cứu tại Việt Nam


11


Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thu - chi tài chính đã được thực hiện tại một
số bệnh viện. Năm 2012, Ninh Tiên Hoàng đã thực hiện nghiên cứu “đánh giá thực
trạng hoạt động tài chính của bệnh viện đa khoa huyện Cư Kuin và bệnh viện huyện
Krông Ana thuộc tỉnh Đăklăk giai đoạn 2010 – 2012”, sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính qua phỏng vấn sâu (PVS) và thảo luận nhóm kết hợp với hồi cứu số
liệu thứ cấp từ sổ sách, báo cáo, thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy,“tổng thu của
2 bệnh viện đều có xu hướng tăng. Cụ thể, nguồn thu từ NSNN cấp của bệnh viện Cư
Kuin chiếm tỷ trọng từ 30% - 37,1%, bệnh viện Krông Ana chiếm tỷ trọng từ 27,6%
- 36,4%. Tổng chi thường xuyên của bệnh viện Cư Kuin tăng từ 15.641 triệu đồng
năm 2010 lên 22.116 triệu đồng năm 2012 và bệnh viện Krông Ana tăng từ 13.086
triệu đồng năm 2010 lên 18.338 triệu đồng năm 2012. Trích lập quỹ và thu nhập tăng
thêm của 2 bệnh viện tăng. Nghiên cứu cũng thực hiện phân tích một số yếu tố thuận
lợi, khó khăn trong hoạt động tài chính của bệnh viện”. Kết quả chỉ ra rằng, do có các
chính sách ưu tiên phân bổ NSNN cho các vùng khó khăn, đặc biệt là các bệnh viện
tuyến huyện nên phần nào đáp ứng được kinh phí thường xuyên chi trả cho các hoạt
động chuyên môn và con người. Bên cạnh đó, việc ngân sách phân bổ theo giường
bệnh và số dân không phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị, chưa góp phần
khuyến khích việc tăng hiệu quả kỹ thuật [8].
Trong nghiên cứu cắt ngang của Nguyễn Thị Nhạn năm 2017 về “đánh giá
hiệu quả hoạt động thu chi tài chính tại Trung tâm dịch vụ y tế Bệnh viện đa khoa
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2014-2016” cho thấy: tổng thu tăng cao qua các năm, từ
42,026 triệu đồng năm 2014 lên 93,380 triệu đồng năm 2016, trong đó thu từ viện phí
chiếm tỷ trọng trên 95%, thu từ BHYT có tỷ trọng thấp, nhưng tăng dần hàng năm.
Tổng chi tăng trong giai đoạn 2014-2016, trong đó chi cho chun mơn nghiệp vụ
chiếm tỷ trọng lớn nhất, kế đến là chi cho thanh toán cá nhân, nhóm chi mua sắm sửa
chữa tài sản có tỷ trọng thấp nhất. Chênh lệch thu chi của bệnh viện tăng qua mỗi
năm. Nguyên nhân được cho là do trung tâm thực hiện tự chủ về mặt quản lý, đa dạng
về các hình thức cung cấp dịch vụ khám và điều trị bệnh nội trú theo yêu cầu, phát
triển thêm một số dịch vụ hỗ trợ đi kèm như dịch vụ xét nghiệm, dịch vụ vận chuyển

bệnh nhân [12]. Xu hướng này cũng tương tự tại Bệnh viện đa khoa huyện Krông


12

Năng qua nghiên cứu của Trần Ngọc Anh, tuy nhiên có đơi chút khác biệt về cơ cấu
nguồn thu tài chính. Cụ thể, tại bệnh viện, tuy tỷ trọng nguồn thu từ NSNN giảm dần
hàng năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao và tỷ trọng thu từ BHYT tăng dần hàng năm,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu [1].
Bên cạnh những nghiên cứu đơn thuần là mô tả về thực trạng tài chính bệnh
viện, có khá nhiều các nghiên cứu khác tập trung phân tích về sự thay đổi nguồn thu
chi tài chính bệnh viện sau khi thực hiện tự chủ tài chính. Trong báo cáo về “tình hình
thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP của ngành y tế giai đoạn 2006-2010” [35], số
liệu chỉ ra rằng sau khi thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các chỉ số về KCB đều
tăng, năng suất và chất lượng chuyên môn ngày càng tăng nhờ việc các bệnh viện đã
đồng thời triển khai nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hạn chế
tình trạng quá tải bệnh viện, giảm dần tình trạng nằm ghép. Hàng loạt các giải pháp
đã được triển khai, ví dụ như: nâng cao chất lượng chẩn đoán điều trị để rút ngắn thời
gian điều trị; nâng cấp cơ sở vật chất để tăng số giường bệnh, tinh giản khâu hành
chính, mở rộng buồng bệnh; tăng cường giáo dục y đức. Cùng với đó, hầu hết bệnh
viện đều phát triển về quy mơ, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực để tăng số lượng các dịch vụ cung ứng cho xã hội. Nguồn thu sự nghiệp của
các bệnh viện nhờ đó đã tăng đáng kể sau khi thực hiện tự chủ tài chính. Bên cạnh
các nguồn thu từ NSNN, BHYT và nguồn thu từ viện phí theo quy định, các đơn vị
còn chủ động trong việc xây dựng giá thu của các dịch vụ phụ trợ nhằm tạo thêm
nguồn thu để bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên. Chỉ tính riêng các bệnh viện
trực thuộc BYT, năm 2011 tổng nguồn thu sự nghiệp tăng gấp đôi so với năm 2006.
Tại các bệnh viện trực thuộc BYT, tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp trong thu thường
xuyên có xu hướng tăng (từ 70,2% năm 2006 tăng lên 84% năm 2011) trong khi
nguồn NSNN cấp có xu hướng giảm dần (từ 29,8% giảm xuống chỉ còn 16% năm

2011) [35]. Một số các nghiên cứu, báo cáo kết quả thực hiện tự chủ tài chính đều
đưa ra nhận định thực hiện tự chủ tài chính giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc
sử dụng các nguồn tài chính, chủ động điều tiết các khoản chi hợp lý và hiệu quả hơn
[22, 27, 28]. Trước khi thực hiện tự chủ tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị đặc
biệt là trang thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh xuống cấp, không đồng bộ,


13

đến khi thực hiện tự chủ tài chính, việc huy động vốn để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị của các đơn vị được tăng cường. Tính đến năm 2010, các bệnh
viện trực thuộc BYT đã huy động vốn được khoảng 700 tỷ đồng để đầu tư trang thiết
bị. Cùng với cơ sở hạ tầng, thu nhập của NVYT được cải thiện rõ rệt. Cơ chế trả
lương và thu nhập tăng thêm đã chú ý đến hiệu suất cơng việc và trình độ năng lực
cán bộ, khơng cịn cơ chế chi trả bình qn như trước, từ đó khuyến khích người lao
động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình [35]. Như vậy, có thể nói rằng việc thực hiện
tự chủ tài chính làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở cung ứng dịch vụ về chất
lượng, giá cả và phong cách phục vụ người bệnh. Nguyên nhân có thể thấy là do, các
bệnh viện phải phấn đấu tăng hiệu quả hoạt động và tìm cách thu hút thêm bệnh nhân,
đặc biệt là các đối tượng có khả năng chi trả cao. Cơ chế tự chủ cũng thúc đẩy việc
đổi mới tư duy quản lý tài chính, phương thức hoạt động cũng như văn hóa ứng xử
với người bệnh, tạo sự hài lòng cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Bên cạnh
những mặt tích cực, q trình thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện cũng đã xuất hiện
một số khía cạnh khơng tích cực như: tăng nguy cơ lạm dụng dịch vụ hoặc cắt giảm
quá mức các dịch vụ. Việc tăng nguy cơ lạm dụng dịch vụ xảy ra với các dịch vụ xét
nghiệm, siêu âm, Xquang và trang thiết bị kỹ thuật cao đặc biệt là dịch vụ từ các trang
thiết bị đầu tư bằng nguồn vốn huy động, nguồn xã hội hoá. Khi lạm dụng dịch vụ sẽ
dẫn đến tăng chi phí điều trị, từ đó làm giảm khả năng tiếp cận dịch vụ của người
bệnh. Việc thực hiện tiết kiệm chi có thể dẫn đến hiện tượng các bệnh viện cắt giảm
chi quá mức (tiết kiệm chi không hợp lý) làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ [35].

Năm 2009,“Viện Chiến lược và chính sách y tế phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính
BYT đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 43 trong hệ
thống bệnh viện công lập [35] về các mặt: Thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính. Các số liệu hoạt động của 18 bệnh viện (bao gồm 7 bệnh viện tuyến
Trung ương, 5 bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố và 6 bệnh viện tuyến quận/ huyện)
trong giai đoạn 2005-2008”đã được thu thập dựa trên biểu mẫu được thiết kế sẵn,
phỏng vấn sâu cán bộ y tế, thảo luận nhóm cũng như phân tích bệnh án. Nghiên cứu
cho thấy, dưới tác động của cơ chế tự chủ, phần lớn các bệnh viện đều tăng cường
phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, từ đó dẫn đến các thay đổi


14

trong hoạt động chuyên môn của bệnh viện. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
những thay đổi mang tính tích cực khác trong hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh
viện khi so sánh giữa hai năm 2008 và 2005. Cụ thể, xét riêng cho các bệnh viện
Trung ương, công suất sử dụng giường bệnh đã tăng thêm 17%, tổng số lượt nhập
viện tăng từ 1,2 đến 1,4 lần.“Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc thực hiện tự chủ đã
tạo điều kiện cho các bệnh viện chủ động hơn về tài chính và tổng thu của các bệnh
viện tăng nhanh qua các năm. Cụ thể, tổng thu của bệnh viện tuyến Trung ương năm
2008 tăng gần 3 lần so với năm 2005, trong đó mức tăng chủ yếu đến từ nguồn thu
sự nghiệp.”Điều này đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu nguồn thu của các bệnh viện theo
giảm tỷ trọng nguồn thu từ NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên, tăng tỷ trọng
nguồn thu sự nghiệp (chiếm 72% ở bệnh viện tuyến Trung ương). Bên cạnh đó cơ
cấu chi của bệnh viện cũng đã có những thay đổi nhất định, bao gồm: tăng chi cho
con người tăng (tăng 1,9 lần ở bệnh viện Trung ương khi so sánh giữa hai năm 2008
và 2005), tăng tỷ trọng chi thuốc trong tổng chi chuyên môn nghiệp vụ, giảm chi duy
tu bảo dưỡng. Việc thực hiện tự chủ cũng được đánh giá là góp phần cải thiện đời
sống của nhân viên y tế khi tăng thu nhập của NVYT [35]. Bên cạnh đó, trong một
nghiên cứu mơ tả cắt ngang được thực hiện năm 2010 của tác giả Phan Hiếu Nghĩa

với tiêu đề “Bước đầu đánh giá tác động của thực hiện tự chủ tài chính đến hiệu quả,
chất lượng cung ứng dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2007-2009” cũng cho kết quả khá tương đồng [11]. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã thực hiện hồi cứu số liệu về hoạt động của bệnh viện trong 3 năm từ
2007-2009 cũng như thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu đối với các cán bộ y tế. Theo
kết quả nghiên cứu thì tại bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự, tỷ trọng thu từ
NSNN trong tổng nguồn thu đã giảm từ 37% năm 2007 xuống còn 32% năm 2009
trong khi nguồn thu sự nghiệp trong năm 2009 tăng 1,7 lần so với năm 2007. Tác giả
kết luận, dưới tác động của tự chủ tài chính, nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện ngày
càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu và góp phần cải thiện thu nhập
của NVYT. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn được
thực hiện trong năm 2010. Đây cũng là nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng hồi cứu
số liệu thứ cấp kết hợp phỏng vấn sâu để đánh giá thực trạng tài chính tại Bệnh viện


×