Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành và yếu tố liên quan đến sàng lọc ung thư cổ tử cung của phụ nữ ê đê nhóm tuổi 30 50 tại huyện krông pắc tỉnh đắk lắk năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ LAN

KIẾN THỨC, THÁI ÐỘ, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN SÀNG LỌC UNG THƢ CỔ TỬ CUNG CỦA
PHỤ NỮ Ê ÐÊ ĐỘ TUỔI 30-50 TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ÐẮK LẮK NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ LAN

KIẾN THỨC, THÁI ÐỘ, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN SÀNG LỌC UNG THƢ CỔ TỬ CUNG CỦA
PHỤ NỮ Ê ÐÊ ĐỘ TUỔI 30-50 TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ÐẮK LẮK NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS TRẦN HỮU BÍCH



HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp, sự tạo điều kiện của
lãnh đạo cơ quan, gia đình.
Trƣớc tiên tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần
Hữu Bích – thầy giáo hƣớng dẫn luận văn của tôi. Trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu, thực hiện luận văn, Thầy đã luôn động viên, giúp đỡ và truyền đạt cho
tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, hỗ trợ, khuyến khích để tơi hồn thành
tốt luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng các thầy giáo, cô giáo
trƣờng Đại học Y tế Công cộng đã trang bị kiến thức cho tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp,
ngƣời thân đã giúp tơi có thể hồn thành luận văn này. Với kiến thức và tấm lịng
bằng hữu, họ đã mang đến cho tơi khơng chỉ là những quan điểm, góc nhìn đa chiều
và sáng suốt mà còn là những sự giúp đỡ thực sự cần thiết. Tuy có nhiều cố gắng,
nhƣng trong Luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính
mong Q thầy cơ, các chun gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Trần Thị Lan



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………….

i

MỤC LỤC……………………………….……….……….…….……………

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………….………..………

v

DANH MỤC BẢNG……………………..…………………….……..……

vi

DANH MỤC HÌNH…………………………………………………..………

vii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU………………………………………….…………

viii

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………..…………….………

1


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………….…..…….……………

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………..

4

1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu……………………….

4

1.2. Dịch tễ học và gánh nặng bệnh ung thƣ cổ tử cung trên thế giới và Việt
Nam

5

1.2.1. Tình hình ung thƣ cổ tử cung và sàng lọc UTCTC trên thế giới

5

1.2.2 Tình hình ung thƣ cổ tử cung và sàng lọc UTCTC tại Việt Nam

8

1.3. Vai trò và các phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung

................


11

1.3.1 Vai trò của sàng lọc...................................................................

11

1.3.2. Các phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung.........................

12

1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung………
1.4.1. Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về kiến thức thái độ, thực
hành sàng lọc ung thƣ cổ tử cung…………………………………

14
15


iii

1.4.2 Yếu tố liên quan đến sàng lọc ung thƣ cổ tử cung…………………

18

1.4.3 Yếu tố ngƣời chồng trong sàng lọc ung thƣ cổ tử cung …………

23

1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


25

……………………………………

1.6. Khung lí thuyết

29

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…..……….....
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

……………………….…………………

30
30

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………

30

2.3. Thiết kế nghiên cứu…………….………………….…………….......

30

2.4 Phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu

30

2.4. 1 Cỡ mẫu


30

……….………………………..……………………….

2.4.2 Phƣơng pháp chọn mẫu……….……………………………………

31

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ……….…………………….………….

31

2.5.1. Công cụ thu thập số liệu……….………………….…………

31

2.5.2. Quy trình thu thập số liệu ……….……………………

33

2.6. Biến số nghiên cứu ……….………………….……………………. ....

34

2.7. Các khái niệm và thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ……….……………

35

2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ……….………………….…………


36

2.9. Đạo đức nghiên cứu

37

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ……….………………….

39
39


iv

3.2. Kiến thức về bệnh và sàng lọc ung thƣ cổ tử cung ….………………

40

3.3. Thái độ về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung ….………………………….

44

3.4 Thực hành về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung ….………………….……

47

3.5. Thực hành hỗ trợ của ngƣời chồng trong sàng lọc UTCTC

49


3.6 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành sàng lọc

51

UTCTC
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ………………………………………………………

55

4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc UTCTC của phụ nữ Ê Đê

55

4.2.Mô ̣t số yế u tố liên quan đế n kiế n thƣ́c , thái độ, thƣ̣c hành về sàng lọc
UTCTC

59

4.3. Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục

61

KẾT LUẬN ……………………………………………………………….…

63

KHUYẾN NGHỊ…………………………………………..…………………

65


TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..………………………………………

66

PHỤ LỤC 1

71

PHỤ LỤC 2

75

PHỤ LỤC 3

81

PHỤ LỤC 4

84


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCS

Bao cao su


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CBYT

Cán bộ y tế

CNVC

Công nhân viên chức

CSYT

Cơ sở y tế

CTC

Cổ tử cung

ĐTV

Điều tra viên

HPV

Human Papilloma Virus

KTC


Khoảng tin cậy

KTPV

Kết thúc phỏng vấn

PAP

Phết tế bào cổ tử cung

QHTD

Quan hệ tình dục

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VIA

Visual Inspection with Acetic acid (Kiểm tra trực quan với Acid
Acetic)


VSDTTW

Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

UTCTC

Ung thƣ cổ tử cung


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Một số thông tin chung về ĐTNC phụ nữ Ê Đê

39

3.2


Một số thông tin chung về ĐTNC ngƣời chồng…………….

40

3.3

Kiến thức về bệnh ung thƣ cổ tử cung…

41

3.4

Kiến thức về khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung......................

42

3.5

Tỷ lệ kiến thức chung về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung.............

43

3.6

Bảng mô tả thái độ về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung

44

3.7


Bàng phân loại thái độ về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung ….......

46

3.8

Mô tả thực hành khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung ................

47

3.9

Mô tả hành động hỗ trợ của ngƣời chồng

49

3.10

Sự hỗ trợ của ngƣời chồng

51

3.11

Liên quan giữa yếu tố cá nhân với thực hành sàng lọc ung thƣ
cổ tử cung.................................................................................

52


3.12

Liên quan giữa kiế n thƣ́c với sàng lọc ung thƣ cổ tử cung .....

53

3.13

Liên quan giữa thái độ với sàng lọc ung thƣ cổ tử cung

53

3.14
3.15

Liên quan giữa sự hỗ trợ của ngƣời chồng với sàng lọc ung
thƣ cổ tử cung của ngƣời vợ..

53

Liên quan giữa sự hỗ trợ của ngƣời chồng với sàng lọc ung
thƣ cổ tử cung của ngƣời vợ

54


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu

Tên hình

đồ

Trang

3.1

Kiến thức về biểu hiện ung thƣ cổ tử cung…

41

3.2

Tỷ lệ kiến thức sàng lọc ung thƣ cổ tử cung…

43

3.3

Thái độ về ung thƣ cổ tử cung

46

3.4

Sự hỗ trợ của ngƣời chồng về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung cho
ngƣời vợ


51


viii

TÓM TẮT
Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung là một trong những giải pháp kiểm soát ung thƣ
cổ tử cung ở phụ nữ, sàng lọc sớm giúp giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật và tử vong
do ung thƣ cổ tử cung gây ra. Tuy nhiên, công tác sàng lọc ung thƣ cổ tử cung trên
địa bàn huyện Krông Pắc cịn rất hạn chế, ƣớc tính chỉ khoảng 20% phụ nữ trong độ
tuổi đƣợc khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung. Y văn về thực hành sàng lọc ung thƣ
cổ tử cung cịn hạn chế, nhất là thơng tin về các yếu tố liên quan nhƣ vai trò ngƣời
chồng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu chủ đề về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung tại
huyện nhằm xác định“kiến thức, thái độ, thực hành và yếu tố liên quan đến sàng
lọc ung thư cổ tử cung của phụ nữ Ê Đê nhóm tuổi 30-50 tại huyện Krơng Pắc tỉnh
Đắk Lắk năm 2019” .
Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập thơng tin từ 197 cặp vợ chồng (394
ngƣời) trong đó phụ nữ là ngƣời dân tộc Ê Đê tuổi từ 30 - 50 và ngƣời chồng của họ
tại 2 xã Ea Phê và xã Tân Tiến huyện Krông Pắc, dựa trên thiết kế mơ tả cắt ngang
có phân tích trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2019. Thông tin
đƣợc thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có tới 47,72% đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức về sàng lọc dƣới mức
trung bình; có 42,64 % đối tƣợng nghiên cứu có thái độ khơng tích cực với sàng lọc
phát hiện sớm ung thƣ cổ tử cung; có tới 88,3% đối tƣợng chƣa khám sàng lọc ung
thƣ cổ tử cung lần nào, 51,78% ngƣời chồng không hỗ trợ vợ sàng lọc ung thƣ cổ tử
cung.
Một số yếu tố của phụ nữ nhƣ: Trình độ học vấn, thu nhập có liên quan đến
thực hành sàng lọc ung thƣ cổ tử cung. Phụ nữ có kiến thức sàng lọc ung thƣ cổ tử
cung ở mức trung bình trở lên có khả năng sàng lọc ung thƣ cổ tử cung cao gấp 1,2

lần so với ngƣời có kiến thức sàng lọc ở mức dƣới trung bình; Phụ nữ có thái độ
tích cực khả năng sàng lọc ung thƣ cổ tử cung cao gấp 1,2 lần so với phụ nữ có thái
độ khơng tích cực ( p<0,05). Khơng có mối liên quan giữa sự hỗ trợ của ngƣời
chồng và thực hành sàng lọc của ngƣời vợ.


ix

Từ kết quả trên, chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị: Tăng cƣờng cơng tác
truyền thơng phịng chống ung thƣ cổ tử cung, truyền thông về sàng lọc UTCTC
cho phụ nữ Ê Đê, đặc biệt ƣu tiên hƣớng đến cung cấp kiến thức cho những phụ nữ
có học vấn thấp, những ngƣời có thu nhập thấp. Vận động phụ nữ Ê Đê tham gia
các chiến dịch khám phụ khoa và khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung do các tuyến tổ
chức, vận động ngƣời chồng hỗ trợ tích cực cho phụ nữ Ê Đê.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ cổ tử cung là bệnh xảy ra phổ biến ở phụ nữ, chỉ xếp sau ung thƣ vú
và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thƣ ở nữ giới. Theo Tổ chức Y tế
thế giới, có khoảng 570 ngàn ca mắc mới đƣợc phát hiện trong năm 2018, chiếm
6,6% tổng số ca ung thƣ ở phụ nữ. Mỗi năm trên tồn cầu có khoảng 266 ngàn
trƣờng hợp ung thƣ cổ tử cung tử vong, tỉ lệ tử vong do ung thƣ cổ tử cung xấp xỉ
50%. Trong đó, khoảng 90% trƣờng hợp tử vong do ung thƣ cổ tử cung xảy ra ở các
nƣớc có thu nhập thấp và trung bình, phần lớn gánh nặng bệnh tật và tử vong do
ung thƣ cổ tử cung xảy ra ở các nghèo [42], [51]. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng
5,1 ngàn ca ung thƣ cổ tử cung đƣợc phát hiện mới và khoảng 2,5 ngàn trƣờng hợp
tử vong do ung thƣ cổ tử cung. Cũng theo WHO, Việt Nam là nƣớc có xu hƣớng
tăng lên về tỉ lệ mắc và tử vong do ung thƣ cổ tử cung [13]. Những nguyên nhân cơ

bản mà các nƣớc có tỉ lệ mắc và chết vì bệnh ung thƣ cổ tử cung cao đƣợc xác định
là phụ nữ trong độ tuổi nguy cơ cao chƣa đƣợc khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung
đầy đủ, không khám phụ khoa thƣờng xuyên, những chƣơng trình sàng lọc ung thƣ
cổ tử cung cũng chƣa đƣợc bao phủ rộng khắp, cùng với ý thức phòng ngừa bệnh
ung thƣ cổ tử cung vẫn cịn hạn chế. Ngồi ra việc đến khám muộn, không đƣợc
điều trị kịp thời đang diễn ra nhiều nơi, nhất là ở các nƣớc có thu nhập thấp, khi hệ
thống y tế chƣa đáp ứng cũng là nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ tử vong do ung thƣ cổ tử
cung cao [51].
Ung thƣ cổ tử cung đƣợc xác định là bệnh nguy hiểm song có thể phịng
tránh và chữa khỏi đƣợc khi bản thân ngƣời phụ nữ có hiểu biết đầy đủ và chủ động
thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung là một trong
những biện pháp đƣợc khuyến cáo thực hiện đối với phụ nữ, bởi nó có vai trị quan
trọng góp phần phát hiện sớm những trƣờng hợp nguy cơ ung thƣ cổ tử cung để có
ứng phó kịp thời nhằm góp phần làm tăng khả năng chữa khỏi, tiết kiệm chi phí,
nguồn lực cho cơng tác điều trị, phịng ngừa ung thƣ cổ tử cung cho phụ nữ trong
cộng đồng. Từ đó giảm đƣợc những gánh nặng về kinh tế, sức khỏe do ung thƣ cổ
tử cung gây ra cho cá nhân và cộng đồng, sàng lọc hiệu quả làm giảm tỷ lệ hiện mắc


2

ung thƣ cổ tử cung ở tất cả các nhóm tuổi (từ 12,7 xuống còn 4,9 trên 100.000) [5],
[42], [51], [34]. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ chƣa hiểu biết đầy đủ, khoa học và có thái
độ đúng đắn để chủ động thực hiện sàng lọc ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, việc
khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ còn phụ thuộc các yếu tố tác động
bên ngồi nhƣ tính sẵn có của dịch vụ, khả năng kinh tế và sự hỗ trợ hay cản trở từ
chồng [2], [9], [29].
Huyện Krông Pắc là một trong bảy huyện của tỉnh Đắk Lắk có thực hiện
cung ứng các dịch vụ sàng lọc ung thƣ cổ tử cung hƣởng lợi từ chƣơng trình dự án
những năm gần đây. Tuy nhiên trong vòng 3 năm tổ chức sàng lọc ung thƣ cổ tử

cung cho cộng đồng, chƣa tới 20% phụ nữ trong độ tuổi khuyến cáo đƣợc khám
sàng lọc ung thƣ cổ tử cung [17]; cho đến nay trên địa bàn huyện cũng chƣa có
nghiên cứu nào đề cập đến sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ, nhất là ngƣời
dân tộc thiểu số, trong đó có ngƣời Ê Đê. Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là
kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ Ê Đê về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung nhƣ
thế nào? Yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành sàng lọc ung thƣ cổ
tử cung của phụ nữ Ê Đê? Sự hỗ trợ của ngƣời chồng có hay khơng liên quan đến
sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ Ê Đê? Để trả lời những câu hỏi này nghiên
cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành và yếu tố liên quan đến sàng lọc ung thư cổ tử
cung của phụ nữ Ê Đê độ tuổi 30-50 tại huyện Krông Pắc tỉnh Đắk Lắk năm 2019”
đƣợc thực hiện.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU CHUNG: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phụ nữ Ê Đê độ
tuổi 30-50 và xác định yếu tố liên quan về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung tại huyện
Krông Pắc tỉnh Đắk Lắk năm 2019.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của phụ
nữ Ê Đê nhóm tuổi 30-50 có chồng tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
năm 2019.
2. Xác định mối liên quan giữa yếu tố cá nhân, kiến thức, thái độ vể sàng lọc
ung thƣ cổ tử cung với thực hành sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ
Ê Đê tuổi 30-50 có chồng tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk năm 2019.
3. Xác định mối liên quan giữa sự hỗ trợ của ngƣời chồng với thực hành
khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ Ê Đê nhóm tuổi 30-50 có
chồng tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk năm 2019.



4

Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Kiến thức- Thái độ - Thực hành (Knowledge-Attitude-Practice)
Hành vi của con ngƣời bao gồm 3 thành phần cấu thành: Kiến thức- Thái độThực hành, do vậy nghiên cứu KAP là nghiên cứu kiến thức- thái độ và thực hành
của con ngƣời về 1 vấn đề nào đó [19].
-Kiến thức: là sự hiểu biết bắt đầu từ kinh nghiệm, kiến thức có thể có qua
thơng tin từ nhà trƣờng, lớp học, báo chí, ti vi, đài, bạn bè…Nghiên cứu kiến thức
lại xem đúng hay không đúng, biết hay khơng biết về một vấn đề nào đó [19].
- Thái độ là sự phản ánh những gì mà ngƣời ta thích hay khơng thích, đồng ý
hay khơng đồng ý, thái độ cũng bắt nguồn từ những kinh nghiệm của bản thân hoặc
kinh nghiệm của ngƣời xung quanh, khiến ngƣời thích điều này khơng thích điều
kia [19].
- Thực hành là hành vi lành mạnh hay không lành mạnh, trong nghiên cứu
KAP ngƣời ta cần tìm những hành vi có lợi cho sức khỏe đƣợc duy trì và phát triển,
những hành vi có hại cho sức khỏe thì cần thay đổi [19].
Trong học thuyết thay đổi hành vi thì mỗi hành vi mới có lợi cho sức khỏe
đƣợc hình thành cần trải qua các giai đoạn, trong q trình đó có sự tham gia của
động lực thúc đẩy và những yếu tố ảnh hƣởng [19].
-Cổ tử cung: là phần bên dƣới của tử cung. Cổ tử cung nối liền giữa phần
thân tử cung và âm đạo. Phần cổ tử cung gần với thân tử cung nhất đƣợc gọi là cổ tử
cung trong. Phần gần âm đạo hơn gọi là cổ tử cung ngoài. Hai loại tế bào lát là các
tế bào tuyến (ở cổ tử cung ngoài) và các tế bào trụ (ở cổ tử cung trong). Nơi giao
nhau giữa hai loại tế bào này đƣợc gọi là vùng chuyển tiếp [14]
-Ung thƣ cổ tử cung: Ung thƣ cổ tử cung là u ác tính nguyên phát ở cổ tử
cung, xuất phát từ các tế bào biểu mô vảy, biểu mô tuyến hoặc các tế bào của mô
đệm. Tuy nhiên, đa số các ung thƣ cổ tử cung là ung thƣ biểu mơ, trong đó chủ yếu

là ung thƣ biểu mơ vảy [4],[14].


5

-Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung: Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung là quá trình áp
dụng 1 biện pháp kỹ thuật nhằm tìm ra các trƣờng hợp có khả năng tiến triển thành
ung thƣ cổ tử cung, tiền ung thƣ cổ tử cung từ đó có những định hƣớng điều trị phù
hợp. Sàng lọc bệnh ung thƣ cổ tử cung góp phần tích cực vào việc làm giảm gánh
nặng do bệnh tật và tử vong do bệnh đó gây ra [14].
1.2. Dịch tễ học và gánh nặng bệnh ung thƣ cổ tử cung trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Tình hình ung thƣ cổ tử cung trên thế giới
Ngày nay, ung thƣ cổ tử cung xếp thứ 2 trong số các bệnh ung thƣ ở phụ nữ
trên toàn thế giới. WHO đã có sự quan tâm đặc biệt đến ung thƣ cổ tử cung, xác
đinh phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung là một mục tiêu quan trọng trong cơng tác
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì ung thƣ cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu cho phụ nữ, nhất là phụ nữ ở những nƣớc có thu nhập thấp. Trên tồn cầu
có khoảng 530.000 trƣờng hợp mắc mới trong năm 2012 chiếm 7,5% các ca tử vong
do ung thƣ ở phụ nữ [38]. Trong một năm có khoảng 266 ngàn ngƣời chết vì ung
thƣ cổ tử cung trên tồn cầu, trong đó có tới 231 ngàn phụ nữ ở các nƣớc có thu
nhập thấp và trung bình, chỉ 35 ngàn phụ nữ ở các nƣớc phát triển chết vì bệnh này.
Tỉ lệ ung thƣ cổ tử cung cao nhất ở nƣớc nghèo nhƣ các quốc gia ở châu Phi cận
Sahara, nhiều ngƣời ở châu Á (Ấn Độ) và một số nƣớc ở Trung và Nam Mỹ [38].
Trong tiểu vùng Sahara châu Phi hàng năm, 38,4/100.000 phụ nữ đƣợc chẩn
đốn ung thƣ cổ tử cung, có 22,5/100.000 phụ nữ chết vì ung thƣ cổ tử cung. Ở Bắc
Mỹ khoảng 6,6/100.000 và 2,5/100.000 thấp hơn hẳn các nƣớc châu Phi [50]. Sự
khác biệt mạnh mẽ có thể đƣợc giải thích bởi thiếu tiếp cận với sàng lọc hiệu quả và
các dịch vụ để tạo điều kiện phát hiện sớm và điều trị. Tại những nƣớc phát triển
nơi có nguồn lực y tế mạnh, nhiều chƣơng trình sàng lọc sớm ung thƣ cổ tử cung

dành cho phụ nữ thực hiện khá đồng bộ, qua đó đã phát hiện hầu hết các tổn thƣơng
tiền ung thƣ, đây là cơ sở cho công tác điều trị dễ dàng. Điều trị sớm góp phần ngăn
chặn đến 80% các ca ung thƣ cổ tử cung ở các nƣớc này.
Các nƣớc kém phát triển có 450.000 trƣờng hợp ung thƣ cổ tử cung xảy ra
vào năm 2008, ƣớc tính đến năm 2030 các trƣờng hợp mắc mới ung thƣ cổ tử cung


6

sẽ tăng lên 730.000, tỷ lệ tử vong do ung thƣ cổ tử cung ở các nƣớc kém phát triển
sẽ tăng từ 59% lên 63% [38].
Hoạt động sàng lọc ung thƣ cổ tử cung trên thế giới
Giai đoạn 1960- 1970, tỷ lệ mắc mới ung thƣ cổ tử cung ở các nƣớc phát
triển cũng gần bằng các nƣớc đang phát triển ngày nay. Tuy nhiên, sau đó các
chƣơng trình sàng lọc quốc gia đƣợc thực hiện bao phủ và hiệu quả, đã giảm nhanh
về tỉ lệ mắc và chết do ung thƣ cổ tử cung ở các nƣớc này. Tại Australia, Mỹ, Đức,
Pháp, Thụy Điển có chƣơng trình sàng lọc ung thƣ cổ tử cung quốc gia thực hiện
bao phủ và hiệu quả, đã làm cơ sở cho việc thiết kế các chƣơng trình sàng lọc đối
với các nƣớc đang phát triển tiếp tục tìm kiếm bƣớc đi phù hợp. Từ năm 1991, đất
nƣớc Australia có chƣơng trình sàng lọc tế bào cổ tử cung quốc gia. Cứ hai năm
một lần chƣơng trình triển khai sàng lọc tế bào dành cho nữ giới trong độ tuổi từ 18
– 69, hoặc những ngƣời đã có quan hệ tình dục đƣợc 2 năm, chƣơng trình có hệ
thống nhắc nhỡ và theo dõi. Chƣơng trình đã có hiệu quả làm giảm tỷ lệ hiện mắc
ung thƣ cổ tử cung ở tất cả các nhóm tuổi (từ 12,7 xuống cịn 4,9 trên 100.000).
Australia là một trong những quốc gia có tử vong do ung thƣ cổ tử cung thấp nhất
thế giới (1,4/100,000) [34]. Ở Australia các chƣơng trình giáo dục sức khỏe đƣợc
triển khai trong hệ thống trƣờng học thƣờng bao gồm các chủ đề về sức khỏe, giới
tính, tình dục trong đó có bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục... Nƣớc này cũng sử
dụng chiến lƣợc truyền thông đại chúng để nâng cao sự hiểu biết của ngƣời dân về
tiêm phòng vaccin và sàng lọc ung thƣ cổ tử cung.

Trái ngƣợc với Australia, Mỹ và các nƣớc phát triển khác, nơi sàng lọc ung
thƣ cổ tử cung đƣợc cung cấp nhƣ một phần của chăm sóc chính thơng thƣờng, thì
rất ít chƣơng trình sàng lọc quy mô lớn tồn tại ở những nƣớc nghèo vì hệ thống y tế
ở các quốc gia này còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng cho việc sàng lọc bao phủ, một
số chƣơng trình sàng lọc ung thƣ cổ tử cung đƣợc thực hiện ƣu tiên cho một vài
nhóm đối tƣợng, từng địa bàn riêng lẻ đồng thời sử dụng phƣơng pháp thuận lợi về
mặt kinh tế nhƣ là ở Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam… Tại Hội nghị thƣợng đỉnh cấp
cao của Liên hợp quốc về các bệnh không lây nhiễm năm 2011. Ấn Độ đã đƣa ra
chƣơng trình nhằm giải quyết các bệnh mãn tính, bệnh khơng lây nhiễm trong đó


7

bao gồm sàng lọc và điều trị ung thƣ cổ tử cung. Dựa trên hàng loạt nghiên cứu
đánh giá về hiệu quả sàng lọc ung thƣ cổ tử cung đã đƣợc thực hiện. Các nghiên
cứu về độ nhạy, độ đặc hiệu của VIA, tỉ lệ dƣơng tính với VIA, hiệu quả chi
phí…đã đƣợc tiến hành tại Ấn Độ, các kết quả này gợi ý rằng chú trọng nhóm đích
độ tuổi 30 sẽ đạt đƣợc lợi ích lớn nhất về mặt y tế cơng cộng; một khi đất nƣớc có
đủ nguồn lực có thể mở ra nhóm các phụ nữ trong độ tuổi lớn hơn. Ở Ấn Độ các
chƣơng trình áp dụng công nghệ thông tin bằng việc dùng điện thoại di động để hỗ
trợ hình ảnh trong sàng lọc VIA cho nhân viên y tế, nhằm tăng cƣờng khả năng đáp
về ứng sàng lọc ngày một tốt hơn tại tuyến cơ sở, vùng có điều kiện khó khăn [35].
Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung của Malaysia đƣợc thực hiện từ năm 1969, hiện
tại chƣơng trình sử dụng xét nghiệm tế bào CTC truyền thống 3 năm một lần cho
phụ nữ đã có tình dục trong độ tuổi từ 20- 65. Khuyến nghị đối với phụ nữ cần làm
xét nghiệm tế bào cổ tử cung 2 lần với kết quả bình thƣờng, và tiếp tục sàng lọc 3
năm/lần. Phụ nữ có thể làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung tại các bệnh viện công và
dịch vụ y tế khác của nhà nƣớc miễn phí, nhƣng cũng có thể thực hiện tại các phòng
khám dịch vụ tƣ nhân, bệnh viện qn đội và các tổ chức phi chính phủ. Có khoảng
69% xét nghiệm tế bào cổ tử cung là do cơ sở y tế công thực hiện và khoảng 20,6%

đƣợc thực hiện tại các phòng khám tƣ nhân năm 2005. Các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục sức khỏe cũng đƣợc tiến hành theo các chủ điểm trong chƣơng trình quốc
gia về kiểm soát ung thƣ bao gồm nâng cao kiến thức về HPV, ung thƣ cổ tử cung;
thay đổi hành vi sức khỏe để có lối sống lành mạnh; tiêm phịng vaccine và sàng lọc
sớm.
Các ƣớc tính về mức độ trung bình và bất bình đẳng trong sàng lọc ung thƣ
cổ tử cung từ 57 quốc gia trên tất cả các cấp độ phát triển kinh tế đƣợc đƣa vào
Khảo sát Y tế Thế giới (WHS), khảo sát hộ gia đình do WHO thực hiện năm 2002.
Kết quả cho hai biện pháp: Bảo hiểm thô đƣợc xác định là tỷ lệ phụ nữ đủ điều kiện
rằng họ đã khám phụ khoa; Bảo hiểm có hiệu quả, đƣợc xác định là tỷ lệ phụ nữ đủ
điều kiện rằng họ đã đi khám phụ khoa và Pap smear trong ba năm qua. Tính tốn
mức độ bao phủ của các nhóm trên tồn cầu, có thể so sánh giữa các quốc gia, cũng
nhƣ theo chỉ số tƣơng đối cụ thể cho từng quốc gia. Dân số bao phủ bảo hiểm và


8

bảo hiểm có hiệu quả sàng lọc ung thƣ cổ tử cung trên tất cả các quốc gia ở mức
68% và 40%. Trong 30 nƣớc đang phát triển đƣợc khảo sát, các tỷ lệ này thấp hơn
nhiều: 45% và 19%, tƣơng ứng. Có sự khác biệt lớn về mức độ bao phủ hiệu quả
giữa các quốc gia, từ hơn 80% ở Áo và Luxembourg đến 1% hoặc ít hơn ở
Bangladesh, Ethiopia và Myanmar [42]. Ở nhiều quốc gia, một tỷ lệ lớn phụ nữ đã
đƣợc kiểm tra vùng chậu, nhƣng khơng đi kèm với xét nghiệm trong phịng thí
nghiệm hoặc không đƣợc thực hiện trong ba năm trƣớc cuộc khảo sát. Chẳng hạn ở
Georgia, 67% phụ nữ đã đi khám phụ khoa, nhƣng chỉ có 11% có một trong ba năm
trƣớc đó và kèm theo một phết tế bào Pap; tƣơng tự ở Trung Quốc, độ bao phủ thô
là 70%, nhƣng độ bao phủ hiệu quả chỉ là 23% [42], [44].
Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung muốn thực hiện tốt địi hỏi hệ thống y tế quốc
gia phải có nguồn lực đạt yêu cầu về con ngƣời lẫn hệ thống cơ sở hạ tầng đủ điều
kiện. Theo WHO nhận định sàng lọc là nhân tố quan trọng trong việc cung cấp dịch

vụ và phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung hiệu quả [44]. Tuy nhiên ở các nƣớc có mức
thu nhập còn thấp để thực hiện bao phủ và hiệu quả trong sàng lọc ung thƣ cổ tử
cung là vấn đề khó khăn và phải vƣợt một khoảng cách khá xa.
1.2.2 Tình hình ung thƣ cổ tử cung tại Việt Nam
Tại Việt Nam, uớc tính năm 2010, có tới 5.644 phụ nữ đƣợc chẩn đoán mắc
ung thƣ cổ tử cung, tỷ lệ mới mắc ung thƣ cổ tử cung đƣợc chuẩn hóa theo tuổi là
13,6/100.000 phụ nữ [1]. Tuy tỉ lệ thấp hơn khu vực Đông Nam Á (15,8/100.000)
[7] nhƣng lại đang có xu hƣớng ngày một tăng cao. Từ kết quả sàng lọc ung thƣ cổ
tử cung của 7 tỉnh và thành phố trên cả nƣớc trong giai đoạn 2008 đến 2010, thì tỷ
lệ ung thƣ cổ tử cung gần nhƣ là 19,9/100.000 phụ nữ, trong đó ở giai đoạn 1 là
28,6% và ở giai đoạn 2 là 21,4% [6].
Về phân bố bệnh tật, sự phân bố theo tuổi mắc ung thƣ cổ tử cung tại Việt
Nam thể hiện: các ca mắc tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 15 đến 44 chiếm
40,9%, ít nhất ở nhóm tuổi trên 65 chiếm 12,9%, các nhóm từ 45 đến 54 tuổi chiếm
27,7%, nhóm tuổi từ 55 đến 64 chiếm 18,5%. Phân bố khác nhau về tỉ lệ mắc ung
thƣ cổ tử cung tại hai miền Bắc- Nam, tỷ lệ mắc ở miền Bắc 6,8/100.000 phụ nữ, ở
miền Nam là 28,8/100.000 phụ nữ, sự khác nhau về tỉ lệ này đƣợc lí giải bởi nhiều


9

nguyên nhân xã hội và dịch tể học. So sánh tỷ lệ mắc ung thƣ cổ tử cung trong các
loại ung thƣ giữa TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội thì tỷ lệ này cũng có sự khác
biệt, ở Hà Nội, ung thƣ cổ tử cung chiếm 7,7% xếp hàng thứ 3 đứng sau thƣ dạ dày
và ung thƣ vú, cịn tại TP. Hồ Chí Minh ung thƣ cổ tử cung có tỉ lệ cao nhất trong
các loại ung thƣ ở phụ nữ, nó chiếm đến 28,6% [1].
Tỷ lệ tử vong do ung thƣ cổ tử cung cũng có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
khác nhau, trong số các ca tử vong do ung thƣ cổ tử cung đa phần thuộc nhóm nữ ở
độ tuổi trên 65 chiếm 34,1%. Theo dự tính đến năm 2025, trong cả nƣớc số trƣờng
hợp mắc mới ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng khoảng 40% so với năm 2008; tỷ lệ tử

vong vì ung thƣ cổ tử cung cũng tăng lên ở mức 62% đối với nhóm phụ nữ dƣới 65
tuổi và 75% đối với nhóm phụ nữ trên 65 tuổi so với năm 2008 [1].
Hoạt động sàng lọc ung thƣ cổ tử cung tại Việt Nam
Ở Việt Nam trƣớc đây sàng lọc ung thƣ cổ tử cung đƣợc ngành y tế các tỉnh
tiến hành trên một vài địa phƣơng, nhƣng các chƣơng trình bị động, nguồn lực dành
cho chƣơng trình sàng lọc chƣa đáp ứng, chủ yếu căn cứ vào việc chẩn đốn bằng
triệu chứng; bên cạnh đó xây dựng phác đồ sàng lọc chƣa ổn, gây cản trở cho việc
chuẩn hóa các dịch vụ. Những năm 1970-1980, các chƣơng trình phịng ngừa và
kiểm sốt ung thƣ cổ tử cung đƣợc thực hiện thông qua xét nghiệm tế bào CTC ở
mức độ cịn hạn chế, quy mơ nhỏ, chủ yếu tại những bệnh viện quy mô tuyến tỉnh
trở lên [5]
Sàng lọc, phát hiện và điều trị ung thƣ cổ tử cung đƣợc đƣa vào “Chiến lƣợc
Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010”; “Chiến lƣợc kiểm
soát ung thƣ Quốc gia từ 2008 – 2010” đặt ra những mục tiêu tổng thể nhằm nâng tỉ
lệ phát hiện ung thƣ sớm từ 20% - 30% và phấn đấu trong giai đoạn 2010- 2020
tăng lên 50%. Mặc dù đặt ra các mục tiêu nhƣ vậy nhƣng vẫn chƣa có kế hoạch cụ
thể, chi tiết để thực hiện, cịn thiếu nguồn nhân lực và tiền bạc để hiện thực hóa và
đồng bộ các chiến lƣợc đã đề ra. Cơ sở vật chất, cụ thể là các phòng xét nghiệm tế
bào CTC chỉ mới đáp ứng ở tuyến trên, riêng tuyến huyện cịn ít ỏi hoạt động chƣa
hiệu quả. Thiếu thốn về nhân lực đƣợc đào tạo, chƣa chú trọng việc bảo đảm chất


10

lƣợng của những cơ sở xét nghiệm, vì vậy hoạt động sàng lọc ung thƣ cổ tử cung
vẫn chƣa đƣợc thực hiện rộng khắp, đang dừng lại ở quy mô đơn lẻ [5].
Trong thời gian từ tháng 3/2009 đến tháng 3/2011, Tổ chức PATH, Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em và Bộ Y tế đã phối hợp thực hiện dự án “Tăng cƣờng dự
phòng thứ cấp ung thƣ cổ tử cung tại Việt Nam” đƣợc thực hiện ở 3 tỉnh thành:
thành phố Cần Thơ, tỉnh Thừa Thiên - Huế, và tỉnh Thanh Hóa. Trong quy mơ dự

án này đã sàng lọc ung thƣ cổ tử cung bằng VIA cho phụ nữ ngay tại tất cả các cơ
sở y tế của các tuyến. Với tổng số 38.187 chị em từ 30-49 tuổi tham gia sàng lọc,
qua đó xác định đƣợc 3% dƣơng tính với VIA. Các nghiên cứu đã chỉ rõ việc sàng
lọc ung thƣ cổ tử cung bằng VIA tƣơng đối thuận lợi, dễ dàng đón nhận đối với
khách hàng lẫn ngành Y tế [10].
Từ những kết quả đó, ngày 16/5/2011, Bộ Y tế xây dựng và ban hành
"Hƣớng dẫn sàng lọc, điều trị tổn thƣơng tiền ung thƣ để dự phòng thứ cấp ung thƣ
cổ tử cung". Từ đó điều chỉnh một số danh mục dịch vụ y tế để cung ứng đƣợc nhu
cầu về sàng lọc sớm ung thƣ cổ tử cung cho ngƣời dân, ngăn ngừa và điều trị các
tổn thƣơng tiền ung thƣ, nhằm dự phòng thứ cấp ung thƣ cổ tử cung phối hợp thực
hiện trong các dịch vụ CSSKSS. Đảm bảo tốt về kiến thức chun mơn và kỹ thuật
chăm sóc trong q trình sàng lọc cho phụ nữ, đảm bảo dự phịng, điều trị ung thƣ
cổ tử cung cả các tuyến. Đây là tiền lệ cho các tỉnh, thành phố tổ chức sàng lọc ung
thƣ cổ tử cung bằng việc phối kết hợp giữa test VIA và xét nghiệm tế bào CTC đến
các tuyến.
Giai đoạn 2010- 2015 Việt Nam đã tiếp nhận sự giúp đỡ của quốc tế cho một
vài tỉnh, thành phố. Qua đó thực hiện những dự án sàng lọc ung thƣ cổ tử cung,
cùng với xử lí trƣờng hợp khi phát hiện có bất thƣờng; đơng thời tiến hành nghiên
cứu khoa học trên các nhóm đối tƣợng, từng địa điểm khác nhau dựa trên các hoạt
động sàng lọc cụ thể của dự án, qua đó đã thu thập đƣợc những số liệu có giá trị. Từ
những nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung và sàng lọc, chọn ra phƣơng pháp sàng lọc
ung thƣ cổ tử cung phù hợp cho cộng đồng.
Một chƣơng trình sàng lọc ung thƣ cổ tử cung thành cơng tức là chƣơng trình
sàng lọc đó phải có ảnh hƣởng đến tỷ lệ ung thƣ cổ tử cung, phải sàng lọc đƣợc


11

càng nhiều phụ nữ, lí tƣởng là sàng lọc đƣợc đƣợc 80% số phụ nữ trong cộng đồng.
Đồng thời, những trƣờng hợp có kết quả tiền ung thƣ cổ tử cung phải đƣợc điều trị

dứt điểm để hạn chế chúng phát triển thành ung thƣ cổ tử cung, khi đó tỷ lệ ung thƣ
cổ tử cung trong cộng đồng sẽ giảm đi. Để ngăn chặn ung thƣ cổ tử cung thành
công phải đảm bảo đƣợc độ bao phủ sàng lọc, liên kết sàng lọc với điều trị, điều trị
hiệu quả và giám sát tốt. Trƣớc tiên cần có đầu tƣ thích đáng và có lộ trình phù hợp
với tình hình hiện tại của dân tộc, quốc gia đồng thời rất cần có sự hỗ trợ hiệu quả
từ nƣớc ngồi [45].
1.3. Vai trò và các phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung
1.3.1 Vai trò sàng lọc ung thư cổ tử cung
Sàng lọc ung thƣ cổ tử cung có vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ gánh
nặng bệnh tật và tử vong do ung thƣ cổ tử cung. Những quốc gia có sàng lọc ung
thƣ cổ tử cung bao phủ đã giảm nhanh về tỉ lệ mắc và tử vong do ung thƣ cổ tử cung
ở các nƣớc phát triển nhƣ Australia, Thụy Điển, Mỹ, Đức [34]. Ngày nay, nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của sàng lọc ung thƣ cổ tử cung trong chiến lƣợc phòng chống
ung thƣ cổ tử cung, đảm bảo tăng tỉ lệ đƣợc điều trị tiền ung thƣ CTC giảm tỉ lệ tử
vong do ung thƣ cổ tử cung, các nƣớc đang phát triển cũng từng bƣớc thực hiện
những chƣơng trình sàng lọc ung thƣ cổ tử cung phù hợp với đặc điểm kinh tế xã
hội của từng quốc gia. Nhằm phát huy những lợi ích của sàng lọc ung thƣ cổ tử
cung là phòng ngừa bệnh ung thƣ cổ tử cung cho phụ nữ trong cộng đồng, góp phần
tiết kiệm chi phí, nguồn lực cho công tác điều trị, phát hiện ung thƣ cổ tử cung sớm
khả năng chữa khỏi bệnh sẽ càng cao [3], [5]. Sàng lọc là biện pháp trong nhóm dự
phịng cấp 2 nhằm phát hiện và điều trị tiền ung thƣ cổ tử cung qua khám sàng lọc
đƣợc xem là chiến lƣợc hiệu quả và thực tế nhất trong phòng bệnh ung thƣ cổ tử
cung hiện nay. Theo WHO khuyến cáo chiến lƣợc này cần kết hợp giữa truyền
thông về lợi ích của sàng lọc, nhóm tuổi có nguy cơ cao, các dấu hiệu và triệu
chứng của ung thƣ cổ tử cung và thực hiện các chƣơng trình sàng lọc cho nhóm đối
tƣợng đích với sự tham gia của các tuyến y tế [3], [5], [51].
1.3.2 Các phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung cơ bản
1. Xét nghiệm PAP - phết tế bào CTC



12

Thầy thuốc lấy tế bào trên bề mặt CTC và âm đạo bằng một que bẹt hoặc bàn
chải nhỏ. Các tế bào đƣợc phết và cố định trên lam kính, nhuộm và soi trên kính
hiển vi. PAP đƣợc chỉ định cho phụ nữ có QHTD, ƣu tiên nhóm 30-50 tuổi. Xét
nghiệm PAP hoặc Pap-smear là xét nghiệm nhằm tìm thấy những tế bào bất thƣờng
trong CTC mà chúng có thể trở thành ung thƣ nếu không đƣợc điều trị kịp thời [4].
Tại những quốc gia nghèo và đang phát triển các chƣơng trình sàng lọc bằng
xét nghiệm tế bào CTC khó thực hiện đại trà bởi vì sự tốn kém và phức tạp của
phƣơng pháp. Sự phức tạp thể hiện từ việc lấy tiêu bản phải đảm bảo tốt, phải có
đầy đủ phƣơng tiện phân tích xử lý, có kinh nghiệm đọc và phân tích mẫu bệnh
phẩm, kinh nghiệm về lƣu trữ thơng tin, chi phí cho xét nghiệm đắt đỏ... Chƣơng
trình phịng ngừa sẽ xem nhƣ thất bại khi một bƣớc trong chu trình đó khơng chính
xác hay gặp trở ngại [4], [5].
Tại nhiều quốc gia, Pap smear đa phần chỉ thực hiện đƣợc tại các đơ thị, cịn
ở những vùng nông thôn, vùng xa, nguồn nhân lực chƣa đáp ứng, ngoài ra thời gian
dài dành cho xử lý và phân tích kết quả tế bào học, kết quả ngay làm Pap Smear
khơng có ngay nên nhiều khách hàng khơng trở lại nơi khám để nhận kết quả vì vậy
khó theo dõi. Tầm sốt ung thƣ cổ tử cung bằng phƣơng pháp Pap smear khó tồn tại
và thất bại ở những nƣớc nghèo vì những hạn chế nêu trên [51].
2. Xét nghiệm ADN HPV
Xét nghiệm AND- HPV là một cách rất chính xác để biết chủng HPV có
nguy cơ cao xuất hiện trong CTC của phụ nữ hay không, kết quả HPV dƣơng tính
tức là phụ nữ đó nhiễm HPV có nguy cơ cao, nên đƣợc theo dõi để đảm bảo nhiễm
trùng biến mất và không phát triển các tế bào bất thƣờng. Nếu kết quả xét nghiệm
cho thấy có HPV dƣơng tính, điều này khơng hẵn là phụ nữ bị ung thƣ, nhƣng nó
giúp NVYT nắm đƣợc những đối tƣợng có HPV biết họ thuộc nhóm nguy cơ cao.
Đây là biện pháp phù hợp cho “sàng lọc tập trung” có chủ đích đối vói nhóm đối
tƣợng trong độ tuổi nào đó chứ khơng thể “sàng lọc đại trà” cho tất cả phụ nữ vì chi
phí cho xét nghiệm rất cao [4].

3 Quan sát CTC với axit acetic (VIA)


13

Phƣơng pháp quan sát CTC với axit acetic (VIA) là phƣơng pháp chấm cổ tử
cung bằng dung dịch axit acetic 3-5% và quan sát bằng mắt thƣờng để phát hiện
những bất thƣờng bao gồm các tổn thƣơng tiền ung thƣ. Sử dụng phƣơng pháp
(VIA) hiện nay đƣợc coi là hiệu quả trong sàng lọc, vì nó đáp ứng đƣợc những tiêu
chí, hỗ trợ tốt ngành y tế trong việc tầm soát ung thƣ cổ tử cung. Với xét nghiệm
VIA, kết quả có ngay sau vài phút thực hiện, khách hàng không phải quay lại để lấy
kết quả nhƣ các xét nghiệm khác, cách thực hiện khá đơn giản, nguyên tắc thủ thuật
không phức tạp. Nhiều nghiên cứu cho thấy phƣơng pháp VIA cho kết quả ít nhất
cũng tƣơng đƣơng với xét nghiệm tế bào CTC, VIA khơng có trở ngại về kỹ
thuật cũng nhƣ cơ sở vật chất, có độ nhạy cao hơn so với Pap smear trong phát hiện
các tổn thƣơng tiền ung thƣ cổ tử cung. Do đó, phƣơng pháp này đƣợc đánh Bộ Y tế
khuyến nghị lựa chọn cho sàng lọc trong cộng đồng vì tính khả thi của nó [4].
Với những mặt lợi thế của sàng lọc bằng VIA, cần phải duy trì bền vững và
hƣớng đến thực hiện bao phủ trên diện rộng. Đƣa dịch vụ về tại trạm y tế đồng thời
gắn với điều trị, tƣ vấn, chuyển tuyến. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao hiểu biêt cho ngƣời dân về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung, giúp họ tích cực,
chủ động phịng ngừa, tìm kiếm và sử dụng dịch vụ sàng lọc. Đồng thời nhân viên y
tế phải có kỹ năng tƣ vấn và giao tiếp với bệnh nhân và khách hàng cùng với nâng
cao chất lƣợng chuyên môn để có thể đáp ứng việc sàng lọc, cung cấp thông tin tƣ
vấn tốt cho họ. Đẩy mạnh việc theo dõi số phụ nữ có kết quả dƣơng tính, thực hiện
điều trị áp lạnh rồi chuyển tuyến hợp lý [5], [26].
4 Quan sát CTC sử dụng Lugol (VILI)
Phƣơng pháp quan sát CTC bằng mắt thƣờng, dựa trên nguyên lý bắt màu của
glycogen có trong biểu mơ vảy cổ tử cung khi tiếp xúc với dung dịch Lugol có chứa
Iod. Các mơ tiền ung thƣ, biểu mơ dị sản mới hình thành, mô viêm không bắt màu

Lugol hoặc bắt màu không đáng kể [14].
Trong quy mô nghiên cứu này, phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung
đƣợc xác định chủ yếu là phƣơng pháp VIA, bởi vì tính sẵn có, đáp ứng và sự thuận
tiện đối với điều kiện phụ nữ trên địa bàn nghiên cứu, đã và đang đƣợc triển khai tại
y tế cơ sở.


14

1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung
Kiến thức về sàng lọc ung thư cổ tử cung trong nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, kiến thức về sàng lọc ung thƣ cổ tử cung
bao gồm biết về các triệu chứng của ung thƣ cổ tử cung: ra máu âm đạo bất thƣờng,
ra nhiều khí hƣ, khí hƣ có mùi hơi, đau bụng dƣới, đau khi QHTD, rối loạn kinh
nguyệt..[4]; biết về ung thƣ cổ tử cung có thể điều trị khỏi nếu đƣợc phát hiện sớm;
hiểu biết về độ tuổi có nguy cơ cao mắc ung thƣ cổ tử cung là trên 30 tuổi; hiểu biết
về bệnh ung thƣ cổ tử cung có thể phịng ngừa đƣợc; ngồi ra cịn có các nội dung
nhƣ đã đƣợc CBYT tƣ vấn về ung thƣ cổ tử cung [5], [8], [11].
Đồng thời biết về các phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung nhƣ : soi CTC,
sinh thiết CTC, xét nghiệm PAP, xét nghiệm chủng HPV [4], [8].
Biết về lợi ích của khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung; Độ tuổi khuyến nghị cần
sàng lọc ung thƣ cổ tử cung: trên 21 tuổi hoặc sau 3 năm có QHTD lần đầu; Định
kỳ khám sàng lọc: 3 năm/ lần. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong cộng đồng ngƣời
dân tộc Ê Đê, phụ nữ tại địa phƣơng chủ yếu tiếp cận và sử dụng phƣơng pháp VIA
trong sàng lọc ung thƣ cổ tử cung [4], [8], [11].
Thái độ của phụ nữ đối với sàng lọc ung thư cổ tử cungtrong nghiên cứu.
Thái độ là sự thể hiện đồng tình hay khơng trƣớc những quan điểm về sàng lọc
ung thƣ cổ tử cung.Sự sẵn sàng, sự tự tin đối với sàng lọc ung thƣ cổ tử cung [19].
Trong nghiên cứu này phần thái độ với sàng lọc ung thƣ cổ tử cung thể hiện ở sự
đồng ý hay không đồng ý với các nhận định đƣợc đƣa ra dựa trên thực tế cơ sở kiến

thức và bảng đánh giá thái độ thang đo Likert [2], [8]. Các quan điểm gồm có: Phụ
nữ khỏe mạnh nên đi khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung; Phát hiện sớm ung thƣ cổ
tử cung sẽ giúp phụ nữ có cơ hội chữa khỏi; Khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung là
cần thiết đối với phụ nữ trƣởng thành; cảm thấy vui vẻ, thoải mái khi đi khám sàng
lọc ung thƣ cổ tử cung; Sẵn sàng đi khám sàng lọc ung thƣ cổ tử cung dù có tốn
kém tiền bạc; Khám phát hiện sớm ung thƣ cổ tử cung sẽ giúp điều trị khỏi bệnh; Đi
khám phát hiện sớm ung thƣ cổ tử cung chị sẽ không cảm thấy xấu hổ vì phải cởi đồ
để lộ cơ thể; Ngƣời ta không nghi ngờ phụ nữ đi khám sàng lọc phát hiện sớm ung
thƣ cổ tử cung bị mắc bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục [2], [11], [22].


×