Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tâm anh năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG VĂN HĨA AN TỒN NGƢỜI BỆNH VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG VĂN HĨA AN TỒN NGƢỜI BỆNH VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Văn Nhƣ

HÀ NỘI, 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn tốt
nghiệp, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình từ quý Thầy/ Cơ. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Y tế cơng
cộng; Phó Giáo sư, Tiến sỹ Hà Văn Như; Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng tơi trong q trình học
tập và hồn thành luận văn. Đặc biệt là Phó Giáo sư, Tiến sỹ Hà Văn Như, người
thầy kính mến đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi thực hiện và hồn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn tất cả anh/chị/em Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đã hỗ trợ, hợp
tác với tôi trong suốt thời gian thực hiện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ:

Angency for Healthcare Research and Quality (Cơ quan Chất lượng và
Nghiên cứu sức khỏe)

ATNB:

An toàn người bệnh


BV:

Bệnh viện

BVĐK:

Bệnh viện Đa khoa

BVTW:

Bệnh viện Trung ương

CDC:

Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm sốt dịch
bệnh)

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

CSNB:

Chăm sóc người bệnh

CSSK:

Chăm sóc sức khỏe

ĐD


Điều dưỡng

HS

Hộ sinh

HSOPSC:
ISBAR:

Hospital Survey on Pastient Safety Culture (khảo sát văn hóa an toàn
người bệnh tại bệnh viện)
Identify; Situation; Background; Assesssment; Recommendation (Xác
định; Tình huống; Thơng tin cơ bản; Đánh giá; Khuyến nghị)

KCB:

Khám chữa bệnh

KTV

Kỹ thuật viên

NKBV:

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NKVM:

Nhiễm khuẩn vết mổ


NVYT:

Nhân viên y tế

PVS:

Phỏng vấn sâu

QLCL:

Quản lý chất lượng

TLN:

Thảo luận nhóm

VHATNB: Văn hóa an tồn người bệnh
VPBV:

Viêm phổi bệnh viện

WHO:

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ...................................................4
1.1.1. An toàn người bệnh ...........................................................................................4
1.1.2. Văn hóa an tồn người bệnh .............................................................................5
1.2. Bộ cơng cụ đánh giá Văn hóa an tồn ngƣời bệnh ..........................................6
1.3. Thực trạng văn hóa an tồn ngƣời bệnh ..........................................................8
1.3.1. Nghiên cứu về thực trạng văn hóa an tồn người bệnh sử dụng bộ công cụ
HSOPSC ......................................................................................................................8
1.3.1.1. Trên Thế giới ..................................................................................................8
1.3.1.2. Tại Việt Nam ................................................................................................10
1.3.2. Nghiên cứu về một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh ....12
1.3.2.1. Yếu tố cá nhân ..............................................................................................12
1.3.2.2. Yếu tố mơi trường, chính sách .....................................................................13
1.3.2.3. Yếu tố quản lý, lãnh đạo ..............................................................................15
1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu.......................................................17
1.5. Khung lý thuyết ................................................................................................17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................20
2.1.1. Nghiên cứu định lượng: ..................................................................................20
2.1.2. Nghiên cứu định tính:......................................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................20



iv

2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ...............................................................21
2.4.1. Nghiên cứu định lượng: ..................................................................................21
2.4.2. Nghiên cứu định tính:......................................................................................21
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................21
2.5.1. Nghiên cứu định lượng: ..................................................................................21
2.5.2.2. Nghiên cứu định tính: ...................................................................................22
2.6. Biến số nghiên cứu ...........................................................................................23
2.7. Thƣớc đo và tiêu chuẩn đánh giá ...................................................................23
2.7.1. Thước đo .........................................................................................................23
2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................25
2.7.3. Một số khái niệm dung trong nghiên cứu .......................................................25
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................26
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................27
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................27
3.2. Thực trạng VHATNB của NVYT Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh ................28
3.2.1. Đáp ứng tích cực VHATNB của NVYT trong phạm vị khoa/phịng .............28
3.2.2. Đáp ứng tích cực của nhân viên lĩnh vực ATNB trong phạm vi bệnh viện ....32
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến VHATNB ........................................................38
3.3.1. Một số yếu tố cá nhân liên quan tới đánh giá mức độ ATNB của NVYT ......38
3.3.2. Yếu tố mơi trường, chính sách ........................................................................40
3.3.2.1. Yếu tố chính sách: ........................................................................................40
3.3.2.2. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa: ...................................................................41
3.3.2.3. Đào tạo, tập huấn và truyền thông về ATNB ...............................................42
3.3.2.4. Điều kiện môi trường làm việc ....................................................................43
3.3.3. Yếu tố quản lý, lãnh đạo .................................................................................44
3.3.3.1. Sự quan tâm của lãnh đạo đến ATNB ..........................................................44

3.3.3.2. Cơ chế khen thưởng, xử phạt .......................................................................44
3.3.3.4. Giám sát thực hiện các chương trình ATNB................................................45
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................46


v

4.1. Thực trạng văn hóa an tồn ngƣời bệnh của NVYT BVĐK Tâm Anh ......46
4.1.1. Tổng quát chung về đáp ứng tích cực 12 lĩnh vực VHATNB ........................46
4.1.2. Lĩnh vực VHATNB trong từng khoa/phòng tại BVĐK Tâm Anh .................47
4.1.3. Lĩnh vực VHATNB trong phạm vị bệnh viện ................................................50
4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến VHATNB của NVYT BVĐK Tâm Anh ......54
4.2.1. Các đặc điểm của NVYT liên quan tới đánh giá mức độ VHATNB tại Bệnh
viện Đa khoa Tâm Anh .............................................................................................54
4.2.2. Yếu tố môi trường của Bệnh viện ...................................................................56
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................60
KHUYỂN NGHỊ......................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát ý kiến về an toàn người bệnh
PHỤ LỤC 2: Nội dung hướng dẫn thảo luận nhóm điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ, thuật
viên
PHỤ LỤC 3: Nội dung hướng dẫn thảo luận nhóm bác sĩ
PHỤ LỤC 4: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu cho cán bộ quản lý
PHỤ LỤC 5: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu cho nhân viên
PHỤ LỤC 6: Danh sách bảng biến số nghiên cứu bộ câu hỏi văn hóa an tồn người
bệnh


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Vị trí làm việc của đối tượng nghiên cứu .................................................27
Bảng 3.2. Thời gian công tác của đối tượng nghiên cứu ..........................................28
Bảng 3.3. Tỷ lệ đáp ứng tích cực làm việc theo êkip trong khoa/phịng ..................28
Bảng 3.4. Tỷ lệ đáp ứng tích cực quan điểm và hành động của người quản lý về
ATNB ........................................................................................................................29
Bảng 3.5. Tỷ lệ đáp ứng tích cực cải tiến liên tục, học tập một cách hệ thống ........29
Bảng 3.6. Tỷ lệ đáp ứng tích cực hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện cho ATNB ...........30
Bảng 3.7. Tỷ lệ đáp ứng tích cực quan điểm tổng quát về ATNB ............................30
Bảng 3.8. Tỷ lệ đáp ứng tích cực phản hồi và trao đổi về sự cố ...............................31
Bảng 3.9. Tỷ lệ đáp ứng tích cực trao đổi cởi mở .....................................................31
Bảng 3.10. Tỷ lệ đáp ứng tích cực tần suất ghi nhận sự cố ......................................32
Bảng 3.11. Tỷ lệ đáp ứng tích cực làm việc theo êkip giữa các khoa/phòng ...........33
Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng cực về nhân sự .................................................................33
Bảng 3.14. Tỷ lệ đáp ứng tích cực khơng trừng phạt khi có sự cố ...........................34
Bảng 3.15. Phân bố tỷ lệ đáp ứng tích cực VHATNB của NVYT theo từng lĩnh vực
tại BVĐK Tâm Anh ..................................................................................................35
Bảng 3.16. Một số yếu tố cá nhân và đánh giá mức độ ATNB ................................38
Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ trả lời tích cực giữa các vị trí cơng tác trong bệnh viện ....39


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đáp ứng tích cực VHTNB của NVYT trong phạm vi từng
khoa/phịng ................................................................................................................32
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đáp ứng tích cực VHATNB của NVYT trong phạm vi BVĐK
Tâm Anh ....................................................................................................................35
Biểu đồ 3.3. Tổng số sự cố được NVYT báo cáo trong 12 tháng qua ......................36

Biểu đồ 3.4. Đánh giá mức độ an toàn người bệnh NVYT ......................................37


viii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB) là một yếu tố quan trọng của
ATNB, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng VHATNB đóng vai trị chính trong việc
hình thành nên những chương trình cải thiện ATNB. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
là bệnh viện tư mới và hướng tới đạt chuẩn bệnh viện khách sạn, do đó việc khảo
sát VHATNB là vô cùng cấp thiết trong giai đoạn này và chặng đường tới của Bênh
viện. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng và phân tích một số
yếu tố ảnh hưởng của nhân viên y tế đến VHATNB tại Bệnh viện Đa khoa Tâm
Anh năm 2020.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương
pháp định lượng và định tính. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 8
năm 2020 tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Đối tượng nghiên cứu định lượng gồm
508 nhân viên y tế (chiếm 93,8% tổng số NVYT của bệnh viện); đối tượng nghiên
cứu định tính gồm 15 người PVS và 14 người thảo luận nhóm. Số liệu định lượng
được thu thập thơng qua phát vấn Bộ câu hỏi VHATNB của cơ quan Chất lượng và
Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ; thông tin định tính được thu thập thơng qua 15 cuộc
PVS và 02 cuộc TLN. Số liệu định lượng được nhập và phân tích bằng phần mềm
Epida 3.1 và SPSS 20.0. Thơng tin định tính được phân tích, tổng hợp theo chủ đề,
một số trích dẫn được sử dụng minh họa cho kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ đáp ứng tích cực VHATNB chung của NVYT
Bệnh viện là 73,7%. Đáp ứng tích cực cao nhất tại ba lĩnh vực “Làm việc theo êkip
trong khoa/phòng”; “Cải tiến liên tục, học tập một cách hệ thống” và “Quan điểm
và hành động của người quản lý về ATNB” với tỷ lệ lần lượt là 93,6%; 88,5% và
86,9%. Tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp nhất tại ba lĩnh vực “Không trừng phạt khi có sự
cố”; “Nhân sự” và “Bàn giao và chuyển bệnh nhân giữa các khoa” lần lượt là

49,6%; 55,2% và 57,3%. Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến
VHATNB gồm nhóm trực tiếp chăm sóc bệnh nhân gồm điều dưỡng/ hộ sinh và hỗ
trợ chăm sóc có tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp tại hai lĩnh vực “Khơng trừng phạt khi
có sự cố” và “Nhân sự”; Yếu tố cơ chế khen thưởng và xử phạt trong VHATNB còn
bất cập khi vẫn chú trọng đến xử phạt khi có sự cố xảy ra.
Khuyến nghị: Bệnh viện cần thực hiện việc “Khơng trừng phạt khi có sự cố”,
khuyến khích NVYT báo cáo sự cố thơng qua những chính sách rõ ràng và phù hợp
với bệnh viện; Bệnh viện cần tiếp tục duy trì và nâng cao nhận thức về VHATNB
cho toàn bộ NVYT của bệnh viện; Thu hút, tuyển dụng thêm nhân lực đã có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn trong công tác điều dưỡng/hộ sinh và chăm sóc người
bệnh.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh (ATNB) là tránh và phòng ngừa tổn thương cho người
bệnh (NB) hoặc sự kiện bất lợi trong q trình chăm sóc. ATNB trong điều trị là
mục tiêu trên hết của tất cả thầy thuốc trên thế giới [1].
Văn hố an tồn người bệnh (VHATNB) là những giá trị, thái độ, nhận thức,
năng lực và mơ hình hành vi của mỗi cá nhân cán bộ y tế hay của cơ sở y tế. Những
đặc điểm này xác định trách nhiệm và sự cam kết của một tổ chức chăm sóc sức
khoẻ trong việc đảm bảo ATNB [2]. Môi trường VHAT gồm những hoạt động: báo
cáo thường xuyên và bàn luận thoải mái về các sự cố, phân tích sai sót, phản hồi
đến người phát biểu ý kiến, giúp đỡ nhân viên liên quan đến sự cố, trao đổi thông
tin với NB về kết quả điều trị kể cả những sự việc xảy ra ngoài dự kiến, làm việc
theo nhóm, chủ động đánh giá rủi ro và ngăn ngừa sai sót, để NB trở thành một
thành viên tích cực trong đội ngũ nhân viên điều trị.
Tại Hoa Kỳ, Viện Y Học đưa ra các số liệu thống kê đáng kinh ngạc từ
44.000 đến 98.000 ca tử vong hàng năm do lỗi y tế, 7.000 ca tử vong có thể ngăn

ngừa liên quan đến lỗi thuốc [3]. Năm 2004 Canada phát hiện các sai sót xảy ra
trong hơn 7% bệnh nhân nhập viện và ước tính có 9.000 đến 24.000 người chết
hàng năm do lỗi y tế [3]. Năm 2004, Cơ quan Nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ và
chất lượng (AHRQ) của Mỹ tiến hành khảo sát VHATNB, giúp các BV đánh giá
VHAT trong tổ chức [4]. Năm 2007 AHRQ đã công bố “số liệu so sánh khảo sát
bệnh viện về VHATNB” từ 382 bệnh viện tại Mỹ, sau đó số liệu này được cập nhật
hàng năm. Đến năm 2018, theo kết quả khảo sát về VHATNB trên 382.834 NVYT
của 630 bệnh viện tại Hoa Kỳ năm 2018, có 65% nhân viên đánh giá tích cực về
cơng tác VHATNB [5]. Hiện nay nhiều nước như Bỉ; Thụy Điển; Rumani; Iran;
Nhật Bản; Đài Loan,… đã sử dụng phương pháp, bộ công cụ của AHRQ để đánh
giá VHATNB trong bệnh viện với các tỷ lệ đáp ứng tích cực dao động từ 55% đến
70% [6]; [7]; [8]; [9], cho thấy sự quan tâm này càng lớn của các cơ sở chăm sóc
sức khỏe về lĩnh vực này.
Trong thời gian gần đây, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cải
thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, song chưa đề cập cụ thể, trực tiếp đến


2

VHATNB. Tháng 6/2016, AHRQ chính thức cơng bố Việt Nam là quốc gia thứ 66
nghiên cứu về VHATNB [2]. Công trình nghiên cứu đầu tiên được triển khai tại
Việt Nam do tác giả Tăng Chí Thượng đã tạo được phiên bản tiếng Việt của công
cụ khảo sát ý kiến về VHATNB của cơ quan AHRQ [10]. Tiếp theo đó cũng đã có
một số bệnh viện triển khai đánh giá VHATNB theo bộ công cụ này và các tỷ lệ đáp
ứng tích cực thường trên 70% [11]; [12]; [13]; [14].
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đi vào hoạt động từ tháng 9/2016 với định
hướng chất lượng đạt chuẩn JCI - bộ tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng y tế và an
tồn cho người bệnh [15]. Trong đó vấn đề về VHATNB được coi là một trong
những tiêu chí bắt buộc phải đạt được đối với yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện và
nhất là một bệnh viện tư mới đưa vào hoạt động và hướng tới cung cấp các dịch vụ

chất lượng cao. Gần nhất, bệnh viện ghi nhận được báo cáo của 92 sự cố, trong đó
chỉ có 45% sự cố này được NVYT chủ động báo cáo trong năm 2019. Thự tế, trong
từ khi thành lập đến nay tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh vẫn chưa có nghiên cứu
nào đánh giá về VHATNB của NVYT. Do vậy, Lãnh đạo bệnh viện nhận thấy cần
thiết phải có nghiên cứu về vấn đề VHATNB của NVYT từ đó có những thay đối
và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu “Thực trạng văn hóa an tồn ngƣời bệnh và một số yếu tố ảnh
hƣởng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2020” với các
mục tiêu sau.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng văn hóa an toàn ngƣời bệnh của nhân viên y tế Bệnh
viện Đa khoa Tâm Anh năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa an tồn ngƣời bệnh
của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2020.


4

Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. An toàn ngƣời bệnh
An toàn người bệnh là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho
người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc [1]. Từ thời Hippocates, phương
châm nổi tiếng “PRIMUM NON NOCERE” (trước tiên đừng làm hại người bệnh)
đã nhắc nhở thầy thuốc cẩn trọng trong điều trị, chăm sóc người bệnh vì các quyết

định và thủ thuật của thầy thuốc đều có thể gây hại cho người bệnh [16]).
Tuy vậy, cho đến thập niên 90 của thế kỷ 20, y học hiện đại mới bắt đầu
quan tâm và phát hành nhiều nghiên cứu mơ tả tính chất trầm trọng do sai sót trong
thực hành y khoa, số liệu cho thấy trong CSSK cứ chăm sóc 10 người bệnh thì có 1
sai sót y tế ảnh hưởng đến người bệnh [3].
An toàn người bệnh là một chuyên ngành trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
áp dụng các phương pháp an tồn nhằm hướng đến mục đích xây dựng một hệ
thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. An tồn người bệnh cịn là một thuộc tính
của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ các sự cố [17]
Lĩnh vực ATNB sử dụng thuật ngữ sự cố để mô tả tác hại lên người bệnh
phát sinh do chăm sóc y tế sau:
Lỗi - Error: Thực hiện cơng việc không đúng quy định hoặc áp dụng các
quy định không phù hợp [18], [4].
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người
bệnh [17].
Sự cố suýt xảy ra - Near miss: là sự cố có khả năng gây nguy hại cho
người bệnh nhưng đã khơng xảy ra do may mắn có hành động sữa chữa hoặc can
thiệp kịp thời [18], [4].
Tác hại - Harm: Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh
hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau
đớn, tàn tật và chết người [4]


5

Sự cố không mong muốn - Adverse Events (AE): Y văn của các nước sử
dụng thuật ngữ “sự cố không mong muốn” ngày càng nhiều vì các thuật ngữ “sai sót
chun mơn, sai lầm y khoa” dễ hiểu sai lệch về trách nhiệm của cán bộ y tế và
trong thực tế không phải bất cứ sự cố nào xảy ra cũng do NVYT. Theo WHO, sự cố
không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác với biến chứng do

bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đốn, điều trị, chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y
tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phịng ngừa và khơng thể phịng
ngừa [4]. Theo Bộ sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ: Sự cố không mong
muốn gây hại cho người bệnh do hậu quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế [4].
1.1.2. Văn hóa an tồn ngƣời bệnh
Khái niệm văn hóa an tồn bắt nguồn từ bên ngồi chăm sóc sức khỏe, trong
các nghiên cứu về các tổ chức có độ tin cậy cao, các tổ chức ln giảm thiểu các tác
dụng bất lợi mặc dù thực hiện công việc phức tạp và nguy hiểm. Các tổ chức có độ
tin cậy cao duy trì cam kết về an toàn ở tất cả các cấp độ, từ các nhà cung cấp dịch
vụ trực tiếp tới các nhà quản lý và giám đốc điều hành. Cam kết này thiết lập một
“văn hóa an tồn” bao gồm các đặc điểm chính: (1) Thừa nhận bản chất nguy cơ
cao của hoạt động của một tổ chức và quyết tâm đạt được các hoạt động liên tục an
tồn; (2) Một mơi trường khơng có lỗi, nơi mà các cá nhân có thể báo cáo lỗi mà
không sợ khiển trách hoặc trừng phạt; (3) Khuyến khích hợp tác qua các cấp bậc và
kỷ luật để tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề an toàn người bệnh; (4) Cam kết tổ
chức các nguồn lực để giải quyết các mối quan ngại về an toàn [17].
Theo Hiệp hội An toàn người bệnh quốc gia của Mỹ (2001), văn hóa an tồn
người bệnh thể hiện năm thuộc tính ở mức cao mà nhân viên y tế nỗ lực đưa vào
thao tác thông qua việc triển khai thực hiện các hệ thống quản lý an toàn mạnh mẽ.
Năm thuộc tính bao gồm [19]:
(1) Văn hóa trong đó mọi nhân viên y tế (gồm những người trực tiếp điều trị
cho người bệnh, và cán bộ quản lý điều hành) đứng ra chịu trách nhiệm về an toàn
của bản thân, của đồng nghiệp, bệnh nhân, thân nhân người bệnh và khách đến
thăm;
(2) Văn hóa ưu tiên đặt an tồn lên trước mục tiêu về tài chính và tổ chức;


6

(3) Văn hóa khuyến khích và khen thưởng nỗ lực phát hiện, thông báo và

giải quyết các vấn đề an tồn;
(4) Văn hóa trong đó tổ chức có cơ hội rút kinh nghiệm từ sự cố/tai biến;
(5) Văn hóa cung cấp nguồn lực, cơ cấu và trách nhiệm giải trình phù hợp để
duy trì hiệu quả các hệ thống đảm bảo an tồn.
Một tổ chức được xem là có văn hóa an tồn khi mỗi thành viên của tổ chức
đó, bất chấp ở cương vị nào, đều thể hiện vai trị chủ động trong phịng ngừa sai sót,
và vai trị của từng cá nhân nhân này được sự hỗ trợ của tổ chức [4]. Nghiên cứu về
văn hóa an tồn người bệnh, các tác giả đã đúc kết bảy yếu tố cấu thành VHATNB
trong bệnh viện gồm: (1) Lãnh đạo xem an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu
trong mọi hoạt động của bệnh viện, (2) các hoạt động trong bệnh viện được tổ chức
làm việc theo đội/nhóm một cách hiệu quả, (3) thực hành dựa vào bằng chứng như
phác đồ điều trị của bệnh viện phải dựa trên cơ sở bằng chứng y học, và thực hành
lâm sàng tuân thủ phác đồ điều trị, (4) mọi người được quyền nói và chỉ ra những
nguy cơ, sai sót trong khoa mình, được tham gia sáng kiến cải tiến về an toàn người
bệnh, (5) cách thức bệnh viện tổ chức học hỏi từ sai sót, và cải tiến từ sai sót; (6)
đảm bảo cơng bằng, xem xét lỗi hệ thống trước khi kết luận lỗi cá nhân và (7) lấy
người bệnh làm trung tâm.
1.2. Bộ công cụ đánh giá Văn hóa an tồn ngƣời bệnh
Trên Thế giới hiện có nhiều bộ công cụ khảo sát VHATNB đã được sử dụng
để đánh giá VHATNB. Dưới đây là một số bộ công cụ chính đã được sử dụng trên
thế giới:
-

Khảo sát an tồn, truyền thơng, sự cam kết và đảm bảo hoạt động
(SCORE)

-

Bộ cơng cụ khảo sát về Văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện
(Hospital Survey on Patient Safety Culture - HSOPSC).


-

Khung đánh giá ATNB Manchester (Manchester Patient Safety
Assessment Framework).

-

Bộ cơng cụ khảo sát văn hóa an tồn người bệnh tại cơ sở y tế (Patient
Safety Culture in Healthcare Organisations)


7

-

Bộ câu hỏi thái độ về an toàn (Safety Attitudes Questionare).

-

Khảo sát mơi trường an tồn Victoria (VSCS).

-

Khảo sát mơi trường an tồn (SCSu).

-

Thang đo mơi trường an tồn (SCSc).


-

Cơng cụ Stanford được sửa đổi (MSI)

Trong số những bộ công cụ nêu trên, bộ công cụ khảo sát VHATNB trong
bệnh viện (HSOPSC) của cơ quan Nghiên cứu Y tế và Chất lượng (AHRQ) xây
dựng và công bố vào tháng 11 năm 2004 được đánh giá là cho kết quả đáng tin cậy,
có giá trị trong phản ánh VHATNB. Kể từ đó, hàng trăm bệnh viện trên khắp Hoa
Kỳ và quốc tế đã thực hiện khảo sát theo bộ công cụ này. Theo báo cáo năm 2018
của tổ chức AHRQ, Bộ cơng cụ khảo sát Văn hóa an tồn người bệnh đã được thực
hiện tại 630 bệnh viện với 382.834 nhân viên bệnh viện tham gia trả lời, 12 yếu tố
văn hóa an tồn người bệnh được đánh giá [20]. Năm 2019, AHRQ đã phát hành
một phiên bản mới, SOPS Hospital Survey 2.0. Khảo sát này được sử dụng nhằm
mục đích: (1) Tăng cường nhận thức của nhân viên về ATNB; (2) Đánh giá thực
trạng VHATNB; (3) Xác định các điểm mạnh và lĩnh vực để cải thiện VHATNB;
(4)Xem xét xu hướng thay đổi VHATNB theo thời gian; (5) Đánh giá tác động văn
hóa của các sáng kiến và can thiệp ATNB; (6) Tiến hành so sánh trong và giữa các
tổ chức [21].
Theo công bố trên trang thông tin điện tử Agency for Healthcare Research
and Quality (AHRQ): Bộ câu hỏi khảo sát ý kiến về an toàn người bệnh an toàn
người bệnh được dịch thành 31 thứ tiếng và được 66 nước trên thế giới áp dụng.
Bộ công cụ HSOPSC gồm 42 mục đánh giá 12 khía cạnh về văn hóa an toàn
người bệnh với hai kết quả đầu ra:
(1) Làm việc theo ê kíp trong cùng một khoa/phịng,
(2) Quan điểm và hành động về an toàn người bệnh của người quản lý,
(3) Hoạt động cải tiến và thực hiện có hệ thống các biện pháp ATNB,
(4) Hỗ trợ về an tồn người bệnh của lãnh đạo khoa/phịng,
(5) Quan điểm tổng quát về an toàn người bệnh của nhân viên y tế,
(6) Phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi trong khoa/phòng,



8

(7) Trao đổi cởi mở thơng tin về an tồn người bệnh,
(8) Tần suất ghi nhận sự cố/sai sót/lỗi của nhân viên y tế,
(9) Làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phòng,
(10) Nhân sự,
(11) Bàn giao ca trực và chuyển tiếp người bệnh giữa các khoa/phịng,
(12) Khơng trừng phạt khi có sai sót/lỗi.
Hai kết quả đầu ra gồm “Đánh giá chung về mức độ ATNB tại Bệnh viện”
và “Tần suất báo cáo sự cố”
Bộ công cụ HSOPSC và phương pháp nghiên cứu của AHRQ được nhiều
nước trên thế giới áp dụng vì có lý do sau:
- Miễn phí, có sẵn và sử dụng ngôn ngữ rõ ràng với quy mô đơn giản và dễ
làm theo.
- Được thiết kế để có thể khảo sát tất cả nhân viên bệnh viện, bao gồm cả khoa
lâm sàng, cận lâm sàng và những khu vực khác. Nó có thể được sử dụng để
đánh giá các khoa/ phòng, cá nhân hoặc phòng ban, hoặc quản lý toàn bệnh
viện.
- Đáng tin cậy và hợp lệ: Quá trình phát triển điều tra cẩn thận và chặt chẽ dựa
trên sự xem xét của các nghiên cứu và khảo sát về ATNB các BV khác. Quan
trọng hơn, các mục khảo sát của bộ công cụ đã được chứng minh độ tin cậy
và tính hợp lệ.
- Tồn diện và cụ thể: Cuộc khảo sát bao gồm tất cả khu vực của tổ chức, cung
cấp mức độ chi tiết giúp các bệnh viện xác định các lĩnh vực cụ thể của nơi
thực hiện tốt và khu vực nào cần cải thiện ở cả hai cấp khoa và bệnh viện.
1.3. Thực trạng văn hóa an tồn ngƣời bệnh
1.3.1. Nghiên cứu về thực trạng văn hóa an tồn ngƣời bệnh sử dụng bộ công
cụ HSOPSC
1.3.1.1. Trên Thế giới

Theo kết quả khảo sát về VHATNB trên 382.834 NVYT của 630 bệnh viện
tại Hoa Kỳ năm 2018, có 65% nhân viên đánh giá tích cực về cơng tác VHATNB.
Chi tiết tỷ lệ phản ứng tích cực đối với 12 lĩnh vực ATNB như sau [5]:


9

Làm việc theo ekip trong cùng một khoa/phòng:

82%

Hỗ trợ về ATNB của người quản lý:

72%

Hoạt động cải tiến và thực hiện có hệ thống các biện pháp ATNB:

72%

Quan điểm và hành động về ATNB của lãnh đạo khoa/phòng:

80%

Quan điểm tổng quát về ATNB của NVYT:

66%

Phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi trong khoa/phịng:

67%


Tần suất ghi nhận sự cố/sai sót/ lỗi của NVYT:

66%

Trao đổi cởi mở thông tin về ATNB:

66%

Làm việc theo ekip giữa các khoa/phòng:

62%

Nhân lực:

53%

Bàn giao ca trực và chuyển tiếp người bệnh giữa các khoa/phịng:

48%

Khơng trừng phạt khi có sai lỗi:

47%

Tại Bỉ, khảo sát của Johan Hellings và cộng sự (2007) được thực hiện tại 5
bệnh viện đa khoa sử dụng bộ công cụ HSOPSC với sự tham gia của 3.940 nhân
viên y tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết
quả cho thấy tỷ lệ phản hồi tích cực về các khía cạnh văn hóa an tồn người bệnh từ
thấp đến trung bình trong tất cả các bệnh viện. Thấp nhất là “hỗ trợ của lãnh đạo

bệnh viện cho an tồn người bệnh” (35%), “khơng trừng phạt khi có sự cố” (36%),
“bàn giao và chuyển bệnh nhân giữa các khoa” (36%), “nhân sự” (38%) và “làm
việc theo ê kip trong khoa phòng” (70%) [6].
Một khảo sát tương tự do Tereanu và các cộng sự thực hiện năm 2017 tại 6
bệnh viện nằm ở 4 khu vực Rumani (Craiova, Cluj-Napoca, Bucharesr và Brasov)
đã cho thấy tỷ lệ phản hồi tích cực cao nhất là “hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện cho an
toàn người bệnh” (88%), “Làm việc theo ê kip trong khoa phòng” (86%), “bàn giao
và chuyển bệnh nhân giữa các khoa” (84%), “Cải tiến liên tục - Học tập một cách
hệ thống” (81%), “Nhận thức chung về an toàn” (80%), “Phản hồi và trao đổi sự
cố” (75%). Tỷ lệ phản hồi tích cực thấp nhất là: “Nhân sự” (39%), “Tần suất ghi
nhận sự cố” (59%) và “Không trừng phạt khi có sự cố” (61%). Điều dưỡng có tỷ lệ
phản hồi tích cực cao hơn so với bác sỹ [7].


10

Năm 2018, Danielsson và các cộng sự cũng đã sử dụng bộ công cụ HSOPSC
để tiến hành khảo sát VHATNB tại các bệnh viện ở Thụy Điển với sự tham gia của
23.781 NVYT. Kết quả chỉ ra các lĩnh vực VHATNB có tỷ lệ phản hồi tích cực cao
nhất là "Làm việc theo ê kip trong khoa phịng; "Khơng trừng phạt khi có sự cố" và
tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp nhất "Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện cho an toàn người
bệnh"; "Nhân sự" [8].
Một nghiên cứu khác tại Đài Loan (2010), tác giả I-Chi Chen và Hung-Hui
Li đã thực hiện khảo sát 42 bệnh viện tại Đài Loan bằng bộ công cụ HSOPSC cho
thấy tỷ lệ phản hồi tích cực đối với 12 khía cạnh VHATNB trong khảo sát là 64%,
cao hơn một chút so với tỷ lệ phản hồi tích cực được thu thập của AHRQ (61%).
Khía cạnh được phản hồi tích cực cao nhất là "Làm việc theo ê kip trong khoa
phòng", tương tự như kết quả được báo cáo ở Hoa Kỳ. Khía cạnh có tỷ lệ phản hồi
tích cực thấp nhất là "Nhân sự"[9].
Qua một số nghiên cứu trên thế giới về VHATNB tại bệnh viện có sử dụng

bộ cộng cụ HSOPSC cho thấy các nghiên cứu đều có sự tương đồng về đáp ứng tích
cực tỷ lệ cao tại lĩnh vực “Làm việc theo ê kíp trong khoa phịng”; đáp ứng tích cực
thấp tại lĩnh vực “Nhân sự”. Bên cạnh đó, có một số sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng
tích cực tại các lĩnh vực như “Phản hồi và trao đổi sự cố"; "Trao đổi cởi mở"; "Tần
suất ghi nhận sự cố” và “Khơng trừng phạt khi có sự cố”
1.3.1.2. Tại Việt Nam
Bộ câu hỏi khảo sát về VHATNB (HSOPSC) được áp dụng đầu tiên tại Bệnh
viện Nhi đồng 1 năm 2012 do tác giả Tăng Chí Thượng và cộng sự khảo sát 12 lĩnh
vực về VHATNB tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 cho thấy có nhiều phản hồi tích cực cao
như: làm việc theo ê kíp trong khoa/phịng 90%, hỗ trợ về quản lý cho ATNB 82%,
thông tin phản hồi và trao đổi về sai sót 82%. Tuy nhiên, cũng có nhiều phản hồi
khơng tích cực ở các lĩnh vực như: Bàn giao và chuyển tiếp 57%, nhân sự 52%, trao
đổi cởi mở 55%, tần suất báo cáo sự cố 64%, làm việc theo ê kíp giữa các
khoa/phịng 61% và nhất là “hành xử khơng buộc tội khi có sai sót” 51% [10]. Cũng
tại TP. Hồ Chí Minh, theo khảo sát của Trần Nguyễn Như Anh về VHATNB tại
Bệnh viện Từ Dũ (2015) đưa ra tỷ lệ đáp ứng tích cực trung bình là 68,4%, trong đó


11

các lĩnh vực đánh giá tích cực nhất là “Làm việc theo ê kíp trong khoa/phịng”; tiếp
đến là “Quan điểm và hành động về ATNB của người quản lý”; và lĩnh vực nhận
phản hồi tích cực thấp nhất là “Bàn giao và chuyển bệnh” và “Khơng trừng phạt khi
có sai sót” [11].
Năm 2017 và 2018 tại một số cơ sở y tế có giường bệnh của tỉnh Đồng Tháp,
khảo sát đánh giá về VHATNB có sử dụng bộ cơng cụ HSOPSC, cho thấy tỷ lệ
trung bình đáp ứng tích cực lần lượt là 69,0% [13] và 77,7% [14]. Theo khảo sát
của Lê Trung Trọng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh đồng Tháp với 580 NVYT, ghi
nhận lĩnh vực mà nhân viên trả lời có tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên từ 90%
trở lên trong VHATNB như 95,3% nhân viên đáp ứng tích cực về lĩnh vực làm việc

theo ê kíp trong cùng một khoa/phịng và hành động về an toàn người bệnh của
người quản lý; 94,8% về lĩnh vực hỗ trợ về quản lý cho an toàn người bệnh; 95,3%
về lĩnh vực hành động về ATNB của người quản lý; 90,3% về lĩnh vực làm việc
theo ê kíp giữa các khoa/phịng. Bên cạnh đó, các lĩnh vực ghi nhận tỷ lệ thấp nhất
là 78,7% về lĩnh vực trao đổi cởi mở; 67,7% về lĩnh vực tần suất báo cáo sự cố sai
sót/lỗi [14].
Tại Hà Nội, một số bệnh viện cũng đã triển khai khảo sát VHATNB có sử
dụng bộ công cụ HSOPSC như tại Bệnh viện Đống Đa do Lê Thanh Hải thực hiện,
kết quả đưa ra tỷ lệ đáp ứng tích cực VHATNB của NVYT là 74%, tỷ lệ phần trăm
về đáp ứng tích cực theo 12 khía cạnh có tỷ lệ đáp ứng tích cực cao nhất là “làm
việc theo ê kíp trong khoa phịng” chiếm 91,6% và thấp nhất là “tần suất ghi nhận
sự cố” chiếm 65,9% [22]. Hay tại bệnh viện tư có đầu tư lớn như Bệnh viện Vinmec
Times cũng tiến hành khảo sát và đưa ra kết ra tỷ lệ đáp ứng tích cực VHATNB của
NVYT là 66 %, Tỷ lệ trả lời tích cực cao tập trung ở các lĩnh vực: “làm việc theo ê
kíp trong khoa”, “hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện cho ATNB”, “thông tin phản hồi và học
tập cải tiến liên quan đến ATNB” và tỷ lệ trả lời tích cực thấp tại các lĩnh vực: “Sự
phối hợp giữa các khoa phòng”, “Thiếu “nhân sự”, “Cởi mở trong thơng tin về sai
sót”, “Tần suất ghi nhận sự cố” và nhất là “Hành xử không buộc tội khi có sai sót”
[12].


12

Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu trên lĩnh vực VHATNB tại các bệnh
viện Việt Nam. Các nghiên cứu đã xác định xem VHATNB được đánh giá đáp ứng
tích cực nhất là trong lĩnh vực nào và ngược lại. Theo đó, Tỷ lệ đáp ứng tích cực
trung bình 12 lĩnh vực là khá tốt với tỷ lệ cao từ 65% trở lên. Các lĩnh vực thường
có tỷ lệ đáp ứng tích cực cao nhất là “Làm việc theo ê kíp trong cùng khoa phịng”
“Thơng tin phẩn hồi về ATNB của lãnh đạo”, các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời đáp ứng
tích thấp là “Nhân sự” do thiếu hụt nhân lực tại các vị trí, và “trùng phạt khi có sự

cố”.
1.3.2. Nghiên cứu về một số yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa an tồn ngƣời bệnh
Xây dựng VHATNB là hoạt động cấp thiết để góp phần làm thay đổi suy
nghĩ, thái đô và hành vi liên quan đến ATNB của nhân viên bệnh viện theo chiều
hướng tích cực. Theo kết quả nghiên cứu tại Anh năm 2011, VHATNB giúp giảm
sự cố y khoa, giảm tỷ lệ sai sót khi sử dụng thuốc, giảm tỷ lệ nhập viện, giảm thời
gian nằm viện và các biến chứng do phẫu thuật. Đồng thời VHATNB cũng ảnh
hưởng tích cực đế NVYT như giúp cải thiện thái độ của NVYT, tăng tần suất báo
cáo sự cố, giảm tỷ lệ chấn thương cho điều dưỡng và giảm tỷ lệ nghỉ việc của nhân
viên [10].
1.3.2.1. Yếu tố cá nhân
Ủy ban An toàn và Chất lượng Chăm sóc sức khoẻ Australia (2005), yếu tố
con người cơng nhận bản chất của con người là có thể mắc sai lầm. Ủy ban đã đưa
ra một ví dụ điển hình về ngành hàng khơng đã ứng dụng nghiên cứu về yếu tố con
người như một cách tiếp cận để nâng cao an toàn. Từ giữa thập niên 1980, ngành
hàng không đã chấp nhận khả năng phạm lỗi của con người là điều khơng thể tránh
khỏi và thay vì địi hỏi con người phải ln hồn thiện, và có biện pháp trừng phạt
sai sót một cách cơng khai, thì ngành này đã thiết kế các hệ thống để giảm thiểu tác
động của sai sót do con người gây ra. Hoạt động chăm sóc y tế cũng phải học hỏi
kinh nghiệm từ các ngành cơng nghiệp khác vì con người khơng phải là những cỗ
máy, con người dễ bị mất tập trung. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh có mối
liên quan mạnh mẽ giữa sự mệt mỏi và áp lực với mức độ thực hiện công việc kém
của con người, một yếu tố nguy cơ trong an toàn người bệnh [23], , [24].


13

Nghiên cứu của Danielsson và các cộng sự (2018) được thực hiện tại các
bệnh viện ở Thụy Điển sử dụng bộ công cụ khảo sát VHATNB với sự tham gia của
23.781 nhân viên y tế. Sau khi phân tích đa biến cho thấy, kinh nghiệm chuyên môn

lâu dài (trên 15 năm) có mối liên quan đến mức độ an tồn người bệnh tăng [8].
Tại Việt Nam, theo khảo sát của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh cho thấy nhóm
điều dưỡng/ kỹ thuật viên có tỷ lệ đáp ứng tích cực cao hơn bác sĩ ở 7/12 lĩnh vực
(làm việc nhóm trong khoa; lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB; hỗ trợ của lãnh
đạo BV về ATNB; học tập và cải tiến liên tục; hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện về
ATNB, nhân lực, bàn giao và chuyển bệnh; hành xử khơng buộc tội khi có sai sót),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [10]. Theo nghiên cứu tại tỉnh Đồng Tháp đã chỉ ra
các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB gồm có yếu tố mơi trường (cơ sở vật chất,
nhân lực có trình độ), yếu tố chính sách, hệ thống báo cáo sự cố xảy ra và ảnh
hưởng cao nhất là cơ chế khen thưởng và xử phạt trong ATNB [14], [13].
1.3.2.2. Yếu tố mơi trường, chính sách
Một trong những thách thức lớn hiện nay trong công tác chăm sóc sức khỏe
là làm sao để cơng tác này an tồn hơn nữa trong mơi trường y tế vơ cùng phức tạp,
đầy áp lực và thay đổi nhanh chóng. Mơi trường y tế trong đó các bác sĩ, điều
dưỡng cung cấp dịch vụ đang phải đối mặt với nhiều yếu tố rủi ro như: quá tải
người bệnh; thiếu nhân lực dẫn tới thiếu thời gian thăm khám và tiếp xúc người
bệnh; áp lực tâm lý bảo vệ người hành nghề cịn bất cập [10]. Mơi trường cơng việc
của điều dưỡng, hộ sinh cịn nhiều khó khăn bất cập. Gần 50% điều dưỡng, hộ sinh
chưa hài lịng với cơng việc. Ngun nhân do: nghề nghiệp chưa được đánh giá và
tôn trọng đúng mức; chưa tạo điều kiện để hành nghề chủ động trong lĩnh vực chăm
sóc; nhân lực thiếu - quá tải cơng việc; ca kíp kéo dài. Nhiều bằng chứng nghiên
cứu khẳng định tỷ lệ NVYT thấp so với giường bệnh sẽ dẫn đến hậu quả tăng sai
sót, tăng nhiễm khuẩn bệnh viện [10].
Nghiên cứu tại các nước phát triển như Thụy Điển, Bỉ và Nhật đều cho thấy
cần cải thiện làm việc đội nhóm của các đơn vị trong tổ chức, học hỏi từ sai sót và
văn hóa khơng trừng phạt [8], [6], [25]. Chúng ta không thể loại bỏ bản chất có thể
mắc lỗi của con người, song chúng ta có thể hành động để giảm bớt và hạn chế


14


nguy cơ. Điều quan trọng đối với tất cả nhân viên y tế là phải nhận diện được các
tình huống làm tăng khả năng xảy ra sai sót [26]. Vì vậy, việc tạo dựng môi trường
làm việc, một hệ thống khó mắc lỗi giúp hạn chế khả năng gây sai sót của con
người như sau. Tạo dựng mơi trường làm việc tránh dựa vào trí nhớ như xây dựng
phần mềm kê toa điện tử hoặc hình ảnh/sơ đồ hóa các bước trong qui trình; giúp
làm mọi việc trở nên rõ ràng hơn như sử dụng hình vẽ và hướng dẫn về các bước
vận hành trang thiết bị; hay như đơn giản hóa các bước trong qui trình, càng đơn
giản càng tốt, vì q phức tạp là cơng thức cho sai sót xảy ra. Ví dụ giới hạn các
loại thuốc sẵn có để kê đơn; hay giới hạn số liều của các loại thuốc sẵn có; và giữ
bản kiểm kê các loại thuốc thường được dùng cho bệnh nhân hay như đơn giản hóa
qui trình thơng tin liên lạc bằng cách nhắc lại hai lần, hoặc ISBAR [27]. Chuẩn hoá
các qui trình và thủ tục, vì tại bệnh viện hoặc tại các cơ sở y tế rất dễ dàng quan sát
thấy mỗi Khoa/phịng, mỗi nhân viên thực hiện cùng một cơng việc với những cách
khác nhau. Điều đó có nghĩa là họ phải học lại cách thực hiện công việc mỗi khi
chuyển sang một lĩnh vực mới. Với phương pháp làm việc tiêu chuẩn hóa các qui
trình và thủ tục sẽ giúp nhân viên đỡ phải dựa vào trí nhớ, hạn chế sai sót, sự cố và
giúp tăng hiệu suất làm việc và tiết kiệm thời gian. Sử dụng bảng kiểm, một công cụ
đơn giản nhưng hiệu quả nếu được tuân thủ nghiêm túc, ví như bảng kiểm an tồn
phẫu thuật của Tổ chức Y tế thế giới [28]. Và hạn chế phụ thuộc vào khả năng tập
trung của con người vì họ dễ bị mất tập trung và cảm thấy chán khi họ tham gia
những hoạt động kéo dài và lặp đi lặp lại.
Yếu tố phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi trong văn hóa an tồn người bệnh
được định nghĩa là NVYT có thể thoải mái trao đổi và phản hồi những nguy cơ có
thể gây mất an toàn cho người bệnh. Để đạt được điều nay, tổ chức cần phải giúp
NVYT “an toàn về mặt tâm lý”. Khái niệm này bắt nguồn từ cuốn sách của James
Reason, “Kiểm soát những rủi ro và tai nạn trong tổ chức” và được phổ biến bởi
Amy Edmonson trong cuốn sách “Sự hợp tác”. Mặc dù được cho rằng chỉ đơn giản
là “Tơi có thể nêu lên những mối quan ngại của bản thân”, những nguyên lý cơ bản
về an toàn tâm lý phức tạp hơn vậy rất nhiều, được thể hiện qua 4 điều sau:

- Mọi người đều có thể thắc mắc mà không bị coi là ngu ngốc.


15

- Mọi người đều có thể nhận được phản hồi về bản thân mà không bị coi là
kém cỏi.
- Mọi người đều có thể phê phán nhưng khơng tỏ ra tiêu cực.
- Mọi người đều có thể đưa ra những ý tưởng đột phá mà không bị cho là phá
đám.
Nghiên cứu tại Bệnh viện II Lâm Đồng năm 2019 của tác giả Huỳnh Ngọc
Thành cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB là đủ nhân sự; phản hồi về các
biện pháp cải tiến dựa trên báo cáo sự cố; được thơng tin về những sai sót xảy ra;
báo cáo sự cố suýt xảy ra và sự cố đã xảy ra nhưng chưa gây hại; các yếu tố về quy
định, hướng dẫn ATNB; hệ thống báo cáo sự cố; hoạt động kiểm tra, giám sát; hạ
tầng, trang thiết bị; tình trạng quá tải và đào tạo, tập huấn cho nhân viên về ATNB
[29].
1.3.2.3. Yếu tố quản lý, lãnh đạo
Nhận thức và quan điểm của người quản lý về VHATNB quyết dịnh kết quả
triển khai chương trình ATNB. Trước hết, người quản lý cần quan tâm khắc phục
lỗi hệ thống thay vì đổ lỗi cho cá nhân.
Mỗi điều sẽ xuất hiện ở trong các hồn cảnh khác nhau trong mơi trường làm
việc, và sẽ được hỗ trợ bởi nhiều hoạt động đa dạng. Ví dụ, việc đưa ra thắc mắc
liên quan tới việc học hỏi trong lĩnh vực lâm sàng, còn việc nhận phản hồi mà
không bị cho là kém cỏi có những sự liên quan nhất định tới khả năng giao tiếp giữa
nhân viên và lãnh đạo ra sao. Không may rằng, trong đa số những trường hợp thực
tế, ngay cả ở trong trường học hay trong gia đình, sự an tồn về mặt tâm lý đều
khơng được đảm bảo, việc đưa ra những thắc mắc, tìm kiếm sự phản hồi, hay việc
đưa ra những ý tưởng đột phá sẽ phá vỡ những quy tắc đang tồn tại. Chúng ta cần
phải có sự chuẩn bị kĩ, đảm bảo rằng những việc này xảy ra là điều tất yếu được dự

đoán từ trước. Việc đạt được sự an toàn về mặt tâm lý địi hỏi có mơ hình tổ chức
phẳng và hệ thống chắc chắn để tạo điều kiện cho mọi người có thể đưa ra những ý
kiến kỳ lạ, thậm chí trong nhiều trường hợp khơng phù hợp với hồn cảnh, nhưng
những người khác có thể dần dần đưa ý kiến đó trở nên hữu ích. Trong vị trí là nhà
đào tạo phải là tấm gương trong việc học hỏi một cách chọn lọc và đưa ra những


×