Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khỏe của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện lão khoa trung ương năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
**************************

LÃ THỊ BÍCH THỦY

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC
KHỎE CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ CHO NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN
LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
**************************

LÃ THỊ BÍCH THỦY

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC
KHỎE CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ CHO NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN
LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trung Anh



HÀ NỘI, 2020


iii
LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập tại trường Đại học Y tế Cơng cộng, giờ đây khi đã
hồn thành chương trình cao học và hồn thành quyển luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, trong sự vui mừng xúc động, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến:
Ban giám đốc và tập thể cán bộ Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã tạo
điều kiện cho tôi tham gia khóa học, đặc biệt phịng Kế hoạch Tổng hợp,
phịng Điều dưỡng, các bác sĩ và điều dưỡng tại 10 khoa lâm sàng đã giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, lấy số liệu và đóng góp ý kiến trong q trình tơi
thực hiện nghiên cứu
Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y tế
Cơng cộng đã tận tình giảng dậy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học tập và hồn thành luận văn này
Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn TS.BS. Nguyễn Trung Anh - người thầy đã
dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu và ThS.BS.Dương Kim Tuấn người thầy ln tận tình theo sát tơi trong
suốt q trình NC với lịng nhiệt huyết và sự tận tình đã hướng dẫn hỗ trợ tôi
xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương chia sẻ thơng tin giúp tơi
hồn thành luận văn này
Xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn
bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi khi tôi thực hiện luận văn này
Tập thể lớp Cao học Quản lý bệnh viện 11-1B đã cùng nhau chia sẻ kinh
nghiệm và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
Tôi xin trân trọng cản ơn!

Lã Thị Bích Thủy


iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Tổng quan về công tác giáo dục sức khoẻ ........................................................4
1.1.1. Một số khái niệm về giáo dục sức khỏe ............................................................4
1.1.2. Nội dung và hoạt động giáo dục sức khỏe ........................................................5
1.2. Công tác giáo dục sức khỏe của NVYT trong bệnh viện ................................8
1.2.1. Mục tiêu của công tác GDSK trong bệnh viện .................................................8
1.2.2. Văn bản quy định công tác GDSK trong bệnh viện ..........................................8
1.2.3. Hoạt động giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện....................................................10
1.3. Nghiên cứu về thực hiện công tác GDSK của NVYT trong bệnh viện .......11
1.3.1. Thực trạng thực hiện công tác GDSK của NVYT trong bệnh viện ................11
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK của NVYT tại Bệnh viện.14
1.4. Thông tin khái quát về Bệnh viện Lão Khoa Trung ương ...........................17
1.4.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện........................................................................17
1.4.2. Công tác GDSK của Bệnh viện.......................................................................18
1.5. Khung lý thuyết ................................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..........................................................................................20

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...............................................................21
2.5. Phương pháp thu thấp số liệu .........................................................................22


v

2.6. Biến số nghiên cứu ...........................................................................................23
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................24
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ...............................................................................24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................25
3.1. Thực trạng công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh
nội trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương .........................................................25
3.1.1. Phản hồi của bệnh nhân điều trị nội trú về GDSK của NVYT .......................25
3.1.2. Thực hiện công tác GDSK trong năm 2019-2020 ..........................................31
3.1.3. Thực trạng cơng tác GDSK nhóm tại khoa lâm sàng .....................................33
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK của NVYT cho người bệnh
nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương .........................................................38
3.2.1. Nhân lực NVYT tham gia GDSK ...................................................................39
3.2.2. Thông tin tài liệu, cơ sở hạ tầng trang thiết bị phụ vụ cho GDSK..................40
3.2.3. Yếu tố quản lý ảnh lãnh đạo và tác tài chính ảnh hưởng đến GDSK .............41
Chương 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................44
4.1. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của nhân
viên y tế. ....................................................................................................................44
4.1.1. Công tác GDSK cho người bệnh của NVYT qua phỏng vấn người bệnh ......45
4.1.2. Cơng tác GDSK nhóm tại khoa lâm sàng .......................................................48
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác GDSK người bệnh nội trú
của NVYT ................................................................................................................50
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................53

KẾT LUẬN ..............................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
Phụ lục 1: phiếu khảo sát ý kiến người bệnh về công tác giáo dục sức khỏe của
nvyt cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020
Phụ lục 2. Quan sát buổi Giáo dục sức khỏe nhóm
Phụ lục 4: PHỎNG VẤN SÂU
Phụ lục 5. Nhóm biến số chính, các chỉ số nghiên cứu


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVLKTƯ

Bệnh viện Lão Khoa Trung ương

BV

Bệnh viện

CSĐD

Chăm sóc điều dưỡng

CSNB

Chăm sóc người bệnh

CTXH - QLCL


Cơng tác xã hội - Quản lý chất lượng

ĐD

Điều dưỡng

ĐDV

Điều dưỡng viên

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HPH

Bệnh viện nâng cao sức khỏe

HSBA

Hồ sơ bệnh án

NVYT

Nhân viên y tế


PHCN

Phục hồi chức năng

PVS

Phỏng vấn sâu

TLN

Thảo luận nhóm

TT GDSK

Truyền thơng giáo dục sức khỏe

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Thông tin chung của người bệnh tham gia nghiên cứu (n= 213) ................ 25
Bảng 3.2. Chất lượng nội dung GDSK cho bệnh nhân nội trú (n=213) ...................... 26
Bảng 3.3. Cảm nhận của người bệnh về chất lượng GDSK (n=213) .......................... 27
Bảng 3.4. Cảm nhận của người bệnh về chất lượng GDSK (n=213) .......................... 28
Bảng 3.5. Cảm nhận của người bệnh về thực hiện quy trình GDSK của NVYT
(n=213) ......................................................................................................................................... 29
Bảng 3.6. Tần suất thực hiện công tác GDSK nhóm của các khoa lâm sàng ............ 31

Bảng 3.7. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình chuẩn bị buổi GDSK nhóm (n =
12) .................................................................................................................................................. 33
Bảng 3.8. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình chuẩn bị buổi GDSK nhóm (n =
12) .................................................................................................................................................. 33
Bảng 3.9. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình GDSK nhóm (n = 12) ................... 34
Bảng 3.10. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình GDSK nhóm (n = 12) ................ 35
Bảng 3.11. Thực trạng thực hiện quy trình kết thúc buổi GDSK nhóm (n = 12) ..... 36
Bảng 3.12. Thực trạng thực hiện quy trình kết thúc buổi GDSK nhóm (n = 12) ..... 37
Bảng 3.13. Một số tài liệu, phương tiện, công cụ, dụng cụ GDSK (n= 12) ............... 37


viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Giáo dục sức khoẻ (GDSK) giúp người người bệnh nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi đối với sức khoẻ và bệnh tật của mình. Do đó, việc nhân viên y tế
(NVYT) cung cấp kiến thức để thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị đối với người
bệnh là rất cần thiết, khơng chỉ có ý nghĩa đối với người bệnh mà còn giúp cho việc
nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Đặc điểm người bệnh đến
khám điều trị và chăm sóc sức khỏe tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
(BVLKTƯ) có đặc trưng là người cao tuổi, mơ hình bệnh tật tập chung vào các
bệnh mạn tính nên việc đánh giá cơng tác giáo sức khỏe cho người bệnh đang điều
trị vô cùng quan trọng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu mơ tả thực
trạng thực hiện và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK của
NVYT cho người bệnh nội trú tại BVLKTƯ
Nghiên cứu được thiết kế là mô tả cắt ngang, hồi cứu bộ số liệu thứ cấp và có
sự kết hợp giữa định lượng với định tính. Trong thời gian từ tháng 03/2020 đến
tháng 07/2020 đã tiến hành phỏng vấn 213 người bệnh đang điều trị nội trú và thực
hiện 03 cuộc phỏng vấn sâu; 02 cuộc thảo luận nhóm là NVYT tại BVLKTƯ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người bệnh cho biết đã được NVYT
truyền thông giáo dục sức khỏe,… nhưng một số nội dung tỷ lệ phản hồi của người

bệnh đánh giá chưa tốt như nội dung và quy trình tổ chức buổi GDSK nhóm; Phản
hồi của người bệnh về quy trình thực hiện GDSK theo nhóm của NVYT đạt tỷ lệ
thấp. Cơ sở vật chất để tổ chức của buổi GDSK chưa được chú trọng như 100% các
khoa lâm sàng khơng có phịng GDSK riêng, khơng có loa đài để thực hiện GDSK,
thiếu tài liệu và phương tiện hỗ trợ truyền thơng GDSK. Bên cánh đó, các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác GDSK cho người bệnh của NVYT là về nhân lực còn thiếu
và yếu khi điều dưỡng đang đảm nhận chính; thiếu cơ chế khen thưởng động viên
NVYT làm tốt công tác GDSK và nhất là kinh phí đầu tư cho lĩnh vưc này.
Từ các kết quả trên, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị chính tới Bệnh
viện như phải rà sốt lại quy trình GDSK để khắc phục những nội dung, các bước
cịn thiếu và yếu trong buổi GDSK; Tăng cường công tác đào tạo để cập nhật kiến
thức, kỹ năng chuyên môn và phương pháp trình bày để NVYT làm tốt cơng tác
GDSK; Khuyến khích và tăng cường bác sĩ thực hiện công tác GDSK cho người
bệnh.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khoẻ (GDSK) giúp người người bệnh nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi đối với sức khoẻ và bệnh tật của mình. Do đó việc đánh giá nhu cầu
được cung cấp kiến thức để thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị đối với người bệnh
là rất cần thiết, khơng chỉ có ý nghĩa đối với người bệnh mà còn giúp nhân viên y tế
có những phương án can thiệp phù hợp, cũng như có những chiến lược cho cơng tác
truyền thơng - giáo dục sức khỏe (TT - GDSK) tại cộng đồng (1), (2).
Công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) trong bệnh viện đang được các quốc gia
trên thế giới hết sức chú trọng và là một bộ phận không thể tách rời trong các bệnh
viện cũng là một chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi
cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở. Tại Việt Nam, Bộ Y Tế (BYT) đã ban hành
thông tư số 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người
bệnh, trong đó có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn (trực tiếp-gián tiếp)

GDSK trong thời gian người bệnh nằm điều trị tại bệnh viện (3). Các quy định,
quyết định được ban hành tiếp theo đều dựa trên cơ sở để làm tốt công tác GDSK
địi hỏi các u cầu về nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, các
quy định và sự phối hợp với các bên liên quan (4). Tuy nhiên theo một số nghiên
cứu tại một số bệnh viện chỉ ra rằng công tác GDSK trong bệnh viện hiện nay chưa
được chú trọng chỉ đạt ở mức độ khiêm tốn, đặc biệt là tư vấn giáo dục sức khoẻ
của nhân viên y tế chưa cao (5), (6). Công tác GDSK khơng được chú trọng cịn đến
từ các khó khăn như thiếu kỹ năng, phương tiện, NVYT không biết GDSK như thế
nào cho có hiệu quả (7). Các nghiên cứu chưa đề cập sâu về những khó khăn trong
cơng tác TT - GDSK của nhân viên y tế, cũng như chính sách và cách nhìn nhận của
lãnh đạo về công tác này (5), (6), (7).
Bệnh viện lão khoa Trung ương (BVLKTƯ) là bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành về lão khoa tại Việt Nam. Bệnh viện có nhiệm vụ chính là cấp cứu, khám
chữa bệnh, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi trên toàn quốc, đào
tạo chỉ đạo tuyến và quan hệ quốc tế về lĩnh vực Lão khoa. Đặc điểm người bệnh
đến khám điều trị và chăm sóc sức khỏe tại (BVLKTƯ) đa số là người cao tuổi, mô


2
hình bệnh tật tập chung vào các bệnh mạn tính không lây nhiễm như: đái tháo
đường, tăng huyết áp, suy tim, COPD, Parkinson, sa sút trí tuệ (8).
Từ năm 2018, để bảo vệ quyền lợi của người bệnh và nâng cao chất lượng
công tác khám bệnh, chữa bệnh, Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã ban hành “Quy
định tổ chức tư vấn giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và người nhà người bệnh”
(9). Việc đánh giá thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ của nhân viên
y tế tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay vô cùng quan trọng, để có những giải
pháp cải thiện, hình thức cung cấp thông tin truyền thông GDSK, mang lại cho
người bệnh nội dung giáo dục sức khoẻ tốt nhất, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị,
sự hài lòng của người bệnh, … Đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu nào cho
thấy được tổng thể thực hiện công tác GDSK của NVYT cho người bệnh tại

BVLKTƯ, hay gần đây nhất theo nghiên cứu Trần Thị Hương Trà năm 2018 về
cơng tác chăm sóc của điều dưỡng viên tại BVLKTƯ có đề cập tới khía cạnh
GDSK của điều dưỡng (10). Cho thấy đến thời điểm hiện tại chưa có những đánh
giá hay nghiên cứu phù hợp tại BVLKTƯ để cung cấp đầy đủ thông tin về thực hiện
công tác GDSK.
Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn
đóng góp giúp lãnh đạo bệnh viện có chính sách phù hợp với cơng tác GDSK của
NVYT “Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế
cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa
Trung ương năm 2020” với mục tiêu sau.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế
cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác giáo dục sức
khoẻ cho người bệnh nội trú của nhân viên y tế tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
năm 2020.


4

Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về công tác giáo dục sức khoẻ
1.1.1. Một số khái niệm về giáo dục sức khỏe
Giáo dục sức khỏe là quá trình tác động có mục đích vào con người nhằm
thay đổi kiến thức, thái độ thực hành của con người. Phát triển những thực hành
lành mạnh mang lại trạng thái sức khỏe tốt nhất có thể được cho con người (1).

Truyền thơng là phương tiện giúp con người có mối liên hệ gần gũi với nhau
trong môi trường sống, truyền thông qua ngôn ngữ bằng lời và không lời, với sự hỗ
trợ của một số phương tiện. Truyền thơng là q trình liên tục chia sẻ thơng tin, kiến
thức thái độ, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và
bên nhận thông điệp, dẫn đến các thay đổi trong nhận thức, hành động và nhằm mục
đích quan trọng là để đáp ứng nhu cầu cuộc sống (1).
Hành vi là biểu hiện cụ thể các yếu tố cấu thành đó là kiến thức, thái độ, thực
hành của người đó trong một tình huống hay trong một sự việc cụ thể nhất định (1).
Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người ảnh hưởng tốt hoặc xấu
đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của cộng đồng
(1).
Kiến thức là những kinh nghiệm, những sự kiện có thực phản ánh trí thơng
minh của con người, được hình thành qua học tập, quan sát, kinh nghiệm (1).
Thái độ có vai trị quan trọng đối với hành vi con người. Trong công tác
GDSK cần xem xét phân tích rõ tại sao hầu hết mọi người đều có thái độ nhất định
đối với các hành vi sức khỏe, để từ đó có tác động thích hợp nhằm làm chuyển đổi
thái độ (1).
Thực hành là công việc thực tế đã đạt được qua thực hiện kỹ năng và kỹ xảo.
Sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành trở nên khác trước, có thể theo chiều
hướng tăng hoặc giảm, tích cực hoặc tiêu cực và để có sự thay đổi đó cần có sự tác
động bằng nhiều cách khác nhau (1).


5

1.1.2. Nội dung và hoạt động giáo dục sức khỏe
1.1.2.1. Mơ hình giáo dục sức khỏe
Ngày nay sự phát triển của các cuộc khoa học kỹ thuật, đánh dấu rằng xã hội
loài người đã và đang phát triển mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì y khoa cũng phát triển nhờ có sự xuất hiện của tiêm chủng phòng bệnh, y

học thực nghiệm ra đời, phát minh ra kháng sinh…(11). Năm 1960 được gọi là kỷ
nguyên y khoa, tư vấn GDSK mang tính độc thoại người thầy thuốc tuyên truyền
hoặc nói chuyện với bệnh nhân, đến năm 1970 tư vấn GDSK chuyển từ độc thoại
sang đối thoại. Năm 1980 là giai đoạn phát triển mạnh của truyền thông tiếp thị xã
hội, chủ yếu sử dụng các cách truyền thơng thiếp thị tích hợp. Đến thập kỷ 90 của
thế kỷ XX, công tác GDSK đã được sử dụng phương thức lồng ghép đa phương tiện
người gửi và người nhận thông tin đã cùng nhau chia sẻ thơng tin (11).
Mã hóa
Chủ
thể

Thơng điệp

Giải mã

Người
Nhận

Phương tiện
truyền
thơng

Nhiễu

Phản hồi

Phản ứng
đáp lại

Chủ thể là người phát tin gửi cho bên còn lại (bên nhận thơng tin), người gửi

có thể là cá nhân hay một nhóm cán bộ y tế.
Mã hố là chuyển từ ý tưởng sang ký tự chữ viết hoặc biểu tượng, giúp đối
tượng (bên nhận thông tin) nâng cao hiểu biết, thay đổi thái độ và hành vi sức khỏe
theo hướng có lợi cho sức khỏe.
Thơng điệp là tập hợp các ký tự, biểu tượng bên gửi truyền đi thật chính xác
rõ ràng, ngắn gọn, cụ thể phù hợp với trình độ và nhận thức của bên nhận thơng tin


6

Phương tiện truyền thông: Là các phương thức, các kênh truyền thơng, thơng
qua đó thơng điệp được truyền từ người gửi đến người nhận.
Giải mã là quá trình người nhận giải nghĩa các ký tự và biểu tượng người gửi
chuyển đến.
Người nhận là bên nhận thông điệp của bên gửi, có thể là người bệnh hay
người nhà người bệnh hoặc người đến BV với nhiều mục đích khác nhau.
Phản ứng đáp lại là phản ứng của người nhận với thông điệp
Phản hồi là người nhận gửi thông tin phản hồi với chủ thể, dựa vào phản hồi
mà người gửi (chủ thể) đánh giá được tác động của truyền thông đến người nhận.
Nhiễu là các yếu tố tác động từ môi trường, xã hội tác động vào quá trình TT
- GDSK làm sai lệch thơng tin trong q trình truyền thơng đến người nhận.
1.1.2.2. Hoạt động giáo dục sức khỏe
Giáo dục sức khỏe: giống như giáo dục chung, đó là quá trình tác động nhằm
thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con người để phát triển những thực
hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất cho con người (1), (12).
Truyền thơng GDSK là q trình liên tục chia sẻ thơng tin, kiến thức, thái độ,
tình cảm và kỹ năng nhằm tạo sự đồng cảm, hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và
bên nhận (1). Để cộng đồng có sức khỏe tốt cần can thiệp trên nhiều phương diện,
theo WHO (1977) Một hoạt động nhằm vào các cá nhân để đưa đến việc thay đổi
hành vi hoặc bao gồm những hoạt động nhằm thông tin, động viên và giúp đỡ quần

chúng chấp nhận và duy trì những hành vi có lợi cho sức khỏe (1), (2)…
1.1.2.2.1. Truyền thông giáo dục sức khỏe
Truyền thông GDSK rất quan trọng, vì có hiểu biết kiến thức sẽ giúp ích cho
mỗi người, cộng đồng có thái độ đến hành vi phịng tránh hay xử trí vấn đề sức
khỏe khi gặp phải. Nếu hiểu nguyên nhân và hậu quả của một hành vi có hại tới sức
khỏe, sẽ giúp họ thay đổi hành vi và duy trì hành vi mới có lợi cho sức khỏe (13),
(12).
Hành vi sức khỏe lành mạnh của một cá nhân cần 5 yếu tố (14):
1) Kiến thức: Hiểu biết đầy đủ về hành vi lành mạnh đó;
2) Niềm tin và thái độ: Tích cực, muốn thực hiện hành vi lành mạnh;


7

3) Kỹ năng: Cố gắng để thực hiện hành vi lành mạnh đó;
4) Các nguồn lực: Có đủ để có thể thực hiện hành vi đó;
5) Sự ủng hộ: Có môi trường và sự hỗ trợ để thực hiện duy trì hành vi lâu
dài.
Truyền thơng GDSK có 3 nhiệm vụ quan trọng là: nâng cao kiến thức; thay
đổi thái độ; thực hành của con người về sức khỏe (1), (15). Muốn thay đổi hành vi
sức khỏe theo hướng có lợi cho sức khỏe cần tryền thông– GDSK và GDSK cần
tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài, bằng nhiều biện pháp khác nhau, chứ
khơng phải là một cơng việc có thể làm một lần là được (16).
1.1.2.2.2. Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe
Các hoạt động –truyền thông GDSK được chia làm hai phương pháp chính:
Truyền thơng gián tiếp: Qua phương tiện truyền thơng đại chúng như
truyền hình, truyền thanh, báo chí, viết bài, tin, ảnh; pano, áp phích, băng rôn, tờ
rơi, sách, sổ tay hướng dẫn, Internet, điện thoại; tin nhắn...
Truyền thông trực tiếp: Tư vấn cá nhân (mọi vấn đề về sức khỏe…), làm
mẫu, thăm hộ gia đình, truyền thơng nhóm, tập huấn, mít tinh, hội thảo, tuần hành,

tọa đàm, hội trại, truyền thông lồng ghép, hội thi, lễ phát động...
Để triển khai truyền thông GDSK hiệu quả cần có sự chỉ đạo của các cấp, sự
phối kết hợp liên ngành tại các tuyến thành phố, quận huyện, xã phường (1), (17).
Đánh giá hiệu quả hoạt động GDSK giúp cán bộ y tế có hiểu biết thái độ thực hành
đúng, qua các hoạt động của CBYT sẽ tác động tới cộng đồng thay đổi hành vi, cải
thiện trong phòng và điều trị bệnh như: cải thiện chăm sóc tại cộng đồng trong điều
trị HIV/AIDS (4), xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em (13), vệ sinh mơi trường
(17), (18), kiểm sốt bệnh đái tháo đường (13), (12)... đã góp phần làm giảm hoặc
thanh tốn bệnh, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khỏe hợp lý; giảm
số người mắc và tử vong do bệnh... Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiến trong xây
dựng thí điểm phịng Truyền thơng GDSK tại Trung tâm Y tế huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam cho thấy, hoạt động GDSK đã làm tăng số lượng, chất lượng hoạt động và
kỹ năng truyền thông GDSK của cán bộ y tế. Người dân được nâng cao kiến thức và
thực hành về phòng chống bệnh tật thường gặp như tiêu chảy cấp, ngộ độc thực


8

phẩm, bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa (1), (16). Nghiên cứu của Lê Thị Tài về
ảnh hưởng của mô hình TT - GDSK Câu lạc bộ: Phụ nữ vì sức khỏe môi trường lên
kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường đạt được tất cả điểm kiến thức
về vệ sinh môi trường đều tăng rõ rệt so với trước can thiệp (18).
1.2. Công tác giáo dục sức khỏe của NVYT trong bệnh viện
1.2.1. Mục tiêu của công tác GDSK trong bệnh viện
Công tác GDSK của NVYT luôn gắn liền, hỗ trợ và bổ sung giữa điều trị và
chăm sóc nhằm đạt được kết quả cao nhất trong cơng tác điều trị và chăm sóc người
bệnh, bao gồm các mục tiêu sau (3):
Cung cấp kiến thức cơ bản về bệnh, các nguy cơ diễn biến của bệnh, để
người bệnh hiểu, biết cách theo dõi và tự chăm sóc mình trong thời gian nằm viện
Cung cấp những kỹ năng cần thiết trong việc phòng bệnh, hướng dẫn tập

phục hồi chức năng để phòng các biến chứng, cũng như các kiến thức về dinh
dưỡng chế độ ăn hợp lý nâng cao thể trạng, chế độ ăn bệnh lý trong khi nằm viện và
sau khi ra viện
Hướng dẫn kỹ năng vệ sinh cá nhân và phòng các bệnh lây nhiễm qua đường
hơ hấp, tiêu hố…
Tạo niềm tin và thái độ trong việc thay đổi hành vi có hại cho sức khoẻ
người bệnh thay thế bằng hành vi có lợi cho sức khoẻ của người bệnh
Thông qua tư vấn GDSK cho người bệnh đã gián tiếp mang lại GDSK cho
cộng đồng
Kết quả GDSK trong bệnh viện đã góp phần vào nâng cao chất lượng điều
trị, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ và dự phòng bệnh cho người bệnh và cộng đồng
ngày càng tốt hơn
1.2.2. Văn bản quy định công tác GDSK trong bệnh viện
Công tác GDSK luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm, nâng cao sức
khỏe bảo vệ giống nịi là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân và tồn xã hội, ngành
y tế là nịng cốt. Sau 25 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII và chủ
trương của Đảng, chính phủ, pháp luật của Nhà nước, cơng tác bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe nhân dân đã đạt được những kết quả to lớn góp phần xây dựng và bảo vệ


9

tổ quốc (19). GDSK trong bệnh viện rất quan trọng nhằm cung cấp kiến thức về sức
khỏe dinh dưỡng, phòng bệnh tự chăm sóc và phụ hồi chức năng cho người bệnh,
giúp người bệnh tay đổi hành vi sức khỏe xấu sang hành vi sức khỏe tốt. GDSK là
nhiệm vụ quan trọng của cán bộ y tế trong bệnh viện, hoạt động này đã giúp cho
người bệnh hiểu được tình hình sức khỏe của bản thân để phối hợp điều trị tốt, dự
phịng, tự chăm sóc về thể chất tinh thần dinh dưỡng, hướng dẫn tập phục hồi chức
năng sớm, nhằm cải thiện sức khỏe tái hòa nhập cộng đồng.
Năm 1997, Bộ Y tế ban hành Quy chế bệnh viện số 1895/1997/BYT-QĐ

ngày 19/9/1997. TheoQuy chế này, Bộ Y tế đã quy định về chức năng nhiệm vụ cụ
thể của bệnh viện, nhân viên y tế công tác tại bệnh viện, trong đó nhiệm vụ GDSK
cũng được nghi rõ cho cán bộ y tế (20).
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12, quy định quyền và nghĩa vụ
của người bệnh. Trong đó “người bệnh có quyền được khám bệnh, chữa bệnh có
chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế”, quy định tại điều 7: “Được tư vấn, giải
thích về tình trạng sức khoẻ, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
phù hợp với bệnh. Được điều trị bằng phương pháp an tồn, hợp lý và có hiệu quả
theo các quy định chuyên môn kỹ thuật” (21).
Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2011 đã được Bộ Y tế ban
hành, đây là tài liệu hướng dẫn công tác điều dưỡng trong bệnh viện. Thông tư này
ra đời đã hướng dẫn cụ thể quy định về nhiệm vụ chăm sóc của điều dưỡng trong
bệnh viện đối với người bệnh điều trị nội trú, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng chăm sóc và kết quả điều trị cho người bệnh ngày càng tốt hơn (3). Tháng
7/2014 tại Hà Nội, Bộ Y tế Cục quản lý khám chữa bệnh (dự án tăng cường chất
lượng nguồn nhân lực trong khám chữa bệnh - JICA) xuất bản tài liệu: Tài liệu đào
tạo liên tục chăm sóc người bệnh tồn diện (4).
Ngày 18 tháng 11 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số
6858/QĐ-BYT về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh
viện, tại Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện được đánh giá theo 83 tiêu chí, trong đó
hoạt động của điều dưỡng trong bệnh viện tại mục C6, tại đây công tác GDSK của
người điều dưỡng cần phải có kiến thức và kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ tư vấn


10

GDSK trong phạm vi hoạt động chun mơn của mình (đưa vào đánh giá trong tiêu
chí) (22).
Cơng tác hướng dẫn truyền thông y tế cũng rất cụ thể, năm 2017 Bộ Y tế đã
ban hành công văn số 359/BYT-TT-KT ngày 23/01/2017, hướng dẫn số 521 /BYTTT-KT ngày 30/01/2019 về việc hướng dẫn công tác truyền thông y tế, tại đây nội

dung giải pháp đã nêu rõ GDSK giúp người dân chủ động thực hiện các hành vi có
lợi cho sức khỏe.
1.2.3. Hoạt động giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện
1.2.3.1. Đối tượng được giáo dục sức khỏe và nguồn cung cấp thông tin
Đối tượng được GDSK bao gồm tất cả người bệnh đến khám và điều trị tại
bệnh viện, người nhà người bệnh và tất cả mọi người đến bệnh viện với nhiều mục
đích khác nhau (3).
Nguồn cung cấp thơng tin GDSK gồm người chuyên trách phụ trách công tác
GDSK, các nhân viên y tế các bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên đang
làm việc tại bệnh viện hay các phương tiện nghe nhìn: loa, đài, băng đĩa, màn hình
tivi, tranh ảnh, paner, tờ rơi…(3).
1.2.3.2. Các hình thức GDSK tại bệnh viện
GDSK gián tiếp: Thông qua các phương tiện nghe nhìn như loa, đài, màn
hình tivi, băng đĩa, tranh ảnh, áp phích, tờ rơi…
GDSK trực tiếp: Thơng qua các buổi truyền thông lớn cấp bệnh viện, hay các
buổi họp hội đồng người bệnh các cấp, các lớp học GDSK, các buổi tư vấn, thảo
luận, khi thăm khám triệu trị và chăm sóc cho người bệnh… là hình thức giao tiếp
trực tiếp của NVYT với người bệnh (3).
Bên cạnh đó việc GDSK cá nhân người bệnh mang lại hiệu quả cao và tác
động trực tiếp đến sự thay đổi của người bệnh, các hình thức truyền thơng trực tiếp
tại bệnh viện như:
Cung cấp thơng tin về tình hình sức khỏe hiện tại của người bệnh và hướng
dẫn người bệnh biết cách tự theo dõi các dấu hiệu bất thường của mình, phản hồi lại
với NVYT phối hợp giúp NVYT trong chẩn đốn chăm sóc và điều trị


11

Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc an toàn, tuân thủ điều trị để có kết quả
điều trị cao nhất

Hướng dẫn người bệnh tập phục hồi chức năng sớm, phòng bệnh và thay đổi
lối sống lành mạnh.
Hướng dẫn người bệnh chế độ vệ sinh, một số cách phòng trượt ngã trong
khi nằm điều trị tại bệnh viện.
Hướng dẫn cách phòng bệnh, cung cấp kiến thức về sức khỏe để người bệnh
thay đổi lối sống và thói quen xấu hàng ngày thành lối sống tích cực có lợi cho sức
khỏe.
1.2.3.3. Nhân lực thực hiện tư vấn GDSK trong bệnh viện
Nhân lực có trách nhiệm thực hiện tư vấn, giáo dục sức khỏe trong Bệnh
viện là nhân viên có chun mơn nghiệp vụ y như bác sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên, hộ sinh viên. Hình thức tư vấn GDSK cá nhân được NVYT thực hiện phối hợp
với quá trình thăm khám điều trị và thực hiện kỹ thuật chăm sóc cho người bệnh,
hoặc GDSK chuyên đề thông qua các buổi GDSK nhóm tại các khoa lâm sàng lồng
ghép với họp hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện.
Nhiệm vụ chuyên mơn của bác sĩ ngồi cơng tác khám bệnh chữa bệnh cịn
có trách nhiệm giải thích hướng dẫn cho người bệnh về tuân thủ điều trị, dinh
dưỡng và phòng bệnh…
Đối với điều dưỡng, trong cơng tác chăm sóc người bệnh (CSNB) được quy
định trong Thông tư 07/2011/TT-BYT nhiệm vụ chuyên mơn của điều dưỡng bao
gồm 12 nhiệm vụ. Trong đó nhiệm vụ tư vấn giáo dục sức khoẻ được quy định và tổ
chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khoẻ phù hợp. Người bệnh nằm
viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn tự
chăm sóc, theo dõi, phịng bệnh trong thời gian nằm viện và khi ra viện (3).
1.3. Nghiên cứu về thực hiện công tác GDSK của NVYT trong bệnh viện
1.3.1. Thực trạng thực hiện công tác GDSK của NVYT trong bệnh viện
1.3.1.1. Trên thế giới.
GDSK là một vấn đề quan trọng của toàn thế giới, năm 1978 tại Alma Ata
thủ đơ của nước cộng hịa Kazacstan, WHO phối hợp Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc



12

(UNICEF) tổ chức hội nghị bàn về chiến lược chăm sóc sức khỏe con người đến
năm 2000 với sự tham gia của 134 quốc gia và 67 tổ chức quốc tế, nội dung GDSK
được đặt lên hàng đầu (23). Theo tuyên bố Alma Ata, Hiến chương Ottawa và nhiều
tài liệu quan trọng khác của quốc tế, các nước trên thế giới đã thực hiện tăng cường
sức khỏe bằng hành động của hệ thống y tế, trong những năm 1980 đã có một số
lượng lớn các bệnh viện ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc và New zealand đã thực hiện các
biện pháp tăng cường sức khỏe tuy nhiên chỉ được triển khai ở mức độ hẹp, hầu hết
chỉ giới hạn trong giáo dục, thay đổi hành vi từ cá nhân và sàng lọc sức khỏe cho cá
nhân (24).
Công tác GDSK đối với môi trường bệnh viện thực sự cần thiết và để nhấn
mạnh vai trị trung tâm của cơng tác GDSK trong bệnh viện khái niệm “Bệnh viện
nâng cao sức khỏe - Health promoting hospital” đã được khởi xướng, nhiệm vụ là:
Bệnh viện không chỉ khám, điều trị bệnh, mà phải tích cực GDSK, phịng bệnh,
phục hồi chức năng cho người bệnh, thân nhân người bệnh và nhân viên bệnh viện
để đạt được sự thoải mái tối đa về thể chất tinh thần xã hội. Bệnh viện phải cung
cấp đủ cho người bệnh trong suốt quá trình điều trị và can thiệp. Mạng lưới bệnh
viện nâng cao sức khỏe bắt đầu từ 1988 tại Vienne (Austria) và đến 2005 đã gồm
700 bệnh viện thành viên ở châu Âu, Úc, Canada, Mỹ, Đài Loan và các nước Châu
Á (25). Tại Canada mô hình bệnh viện nâng cao sức khỏe được coi là quốc gia có
mạng lưới GDSK phát triển nhất thế giới, tuy nhiên năm 2014 cơng việc phát triển
mơ hình này trong các bệnh viện cịn gặp nhiều khó khăn (26). Tại Thụy Điển năm
2002, nghiên cứu về chất lượng chăm sóc và xác định các khu vục cải tiến chất
lượng của cho thấy có 20% người bệnh cho rằng điều dưỡng khơng thể hiện quan
tâm đến tình hình cuộc sống của họ, người bệnh cũng không nhận được những
thông tin hướng dẫn về cách tự chăm sóc bản thân (27).
Theo Aghakhani và cộng cự (2012), khi tiến hành nghiên cứu trên 240 điều
dưỡng tại Bệnh viện đại học khoa học sức khỏe Urmia, Iran, cho rằng rào cản quan
trọng nhất của GDSK cho người bệnh là tình hình làm việc hay có kiến thức thấp và

khơng thấy tầm quan trọng của GDSK của chính điều dưỡng viên và bệnh viện đã
thiếu các nguồn lực thực hiện tốt công tác GDSK (28).


13

Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Chu Giang thuộc Đại học Y Nam Quảng
Châu, Quảng Đông, Trung Quốc (năm 2014-2016), khảo sát trên 168 người bệnh
ung thư đánh giá can thiệp giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, người bệnh được
đánh giá sau khi vào viện và trước khi ra viện, thông qua thang điểm Kolcaba bằng
câu hỏi (GCQ), chất lượng của thang đo chất lượng cuộc sống (QOL) và chỉ số
Barthel (BI), cho các hoạt động hàng này (ADL), trạng thái tinh thần của người
bệnh cũng được đánh giá bằng thang điểm đáng giá lo âu Hamilton (HAMA) và
thang điểm đánh giá trầm cảm Hamilton (HAMD). Kết quả điểm số của GCQ,
QOL, BI của nhóm được giáo dục ĐD cao đáng kể so với nhóm khơng được can
thiệp (p<0,05), điểm HAMA và HAMD thấp hơn đáng kể ở nhóm được giáo dục
ĐD (p<0,05) (29).
1.3.1.2. Tại Việt Nam
Hiện nay GDSK trong bệnh viện hiệu quả chưa cao, qua một số nghiên cứu
cho thấy NVYT vẫn coi trọng khám chữa bệnh thực hiện kỹ thuật và chăm sóc,
cơng tác tư vấn GDSK cịn thống qua. Theo Bùi Thị Bích Ngà (2011) đánh giá
thực trạng cơng tác chăm sóc của điều dưỡng tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung
ương, khi khảo sát 266 người bệnh, tỷ lệ được GDSK chỉ đạt 49,6% (30). Trong
nghiên cứu Nguyễn Phương Thảo năm 2017 tại Bệnh viện E, qua phỏng vấn 234
người bệnh, cho kết quả là 99,1% bệnh nhân đã từng ít nhất 01 lần được tư vấn
GDSK cho cá nhân; có 56,0% và 42,7% người bệnh cho rằng nội dung tư vấn rất bổ
ích, có 49,1% người bệnh cảm thấy rất hài lịng với nội dung tư vấn; có 75,4% NB
được tư vấn cả lúc đang nằn viện và trước khi ra viện; có 43,1% được đánh giá các
nội dung tư vấn chủ yếu về bệnh, cách phòng bệnh (6). Hay nghiên cứu của Dương
Thị Bình đã cho thấy cơng tác GDSK tại bệnh viện cịn nhiều hạn chế, chỉ có 66,2%

được NB đánh giá GDSK đạt yêu cầu; những tồn tại chính trong thực hiện nhiệm vụ
tư vấn, hướng dẫn và GDSK cho NB như cơng tác GDSK cịn lơ là, trình độ của
điều dưỡng trung cấp cịn e ngại chưa chủ động đối với người bệnh có trình độ hiểu
biết cao, việc tổ chức GDSK chưa bài bản, khơng có tiêu chuẩn bắt buộc phải thực
hiện, nên chưa chủ động (31).


14

Nghiên cứu cắt ngang của Nguyễn Thị Thùy Trâm (2014) tại 10 khoa lâm
sàng Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre cho kết quả nhiệm vụ được thực
hiện kém nhất là tư vấn hướng dẫn GDSK đạt 20,2% và chăm sóc vệ sinh cá nhân
cho người bệnh đạt 27,2%; đánh giá chung về mức độ hoàn thành 12 nhiệm vụ
chăm sóc người bệnh của ĐDV đạt 60,6% (32). Bên cạnh đó cũng có những đánh
giá cho thấy cơng tác tư vấn GDSK của cho người bệnh nội trú trong bệnh viện đạt
tỷ lệ khá cao, như nghiên cứu năm 2011 của Phạm Anh Tuấn và Trần Thị Thảo năm
2013 tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển ng Bí tỷ lệ thực hiện tư vấn GDSK đạt
cao lần lượt từ 83,3% và 74,1% (33); (34).
Tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018, theo nghiên cứu của Phạm
Minh Thông khi phỏng vấn trên 105 NVYT đã cho thấy 75,2% NVYT gặp khó
khăn khi thực hiện GDSK, trong đó 63% NVYT cho là thiếu phương tiện để
GDSK, 35,2% NVYT cho ràng không đủ thời gian để thực hiện GDSK và có 11,4%
NVYT khơng biết GDSK như thế nào cho có hiệu quả. Tác giả đã phỏng vấn 101
người bệnh, có quan sát thực hiện quy trình GDSK cho cá nhân và nhóm, phỏng
vấn sâu lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa phòng chức năng, CBYT làm TT GDSK. Bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang kết hợp giữa định lượng và định
tính, tác giả đã làm rõ GDSK cá nhân ở mức đạt chiếm 66%, chưa đạt chiếm 34%.
GDSK nhóm các khoa lâm sàng mới đạt trên 54,7% số buổi GDSK, trong đó nội
dung người bệnh muốn GDSK nhiều nhất là về cách chăm sóc chiếm 91,4%, các
biện pháp phịng bệnh là thấp nhất chiếm 70,9% (7).
Qua các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy thực trạng thực hiện tốt thực hiện

công tác GDSK là khác nhau tùy theo mỗi bệnh viện. Kể cả việc lựa chọn đối tượng
nghiên cứu hướng tới cũng có sự khác nhau có nghiên cứu thự hiện trên NVYT có
nghiên cứu thực hiện phỏng vấn người bệnh và cả quan sát các buổi GDSK.
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK của NVYT tại Bệnh viện
Theo WHO 6 cấu phần của hệ thống y tế là: Cung cấp dịch vụ, nhân lực y tế,
hệ thống thông tin y tế, trang thiết bị, tài chính, lãnh đạo quản lý là yếu tố ảnh
hưởng đến đầu ra của hệ thống y tế, mục tiêu kết quả đầu ra của hệ thống y tế nhằm
nâng cao sức khỏe, mang lại sự công bằng và bảo vệ sức khỏe người dân và nâng


15

cao hiệu quả điều trị. Vậy để nâng cao hiệu quả của công tác GDSK cho người bệnh
nội trú, chúng ta cần tác động lên 6 cấu phần của hệ thống y tế
Cung cấp dịch vụ: Bệnh viện cần điều tra trước các số liệu khoa học, làm cơ
sở cho việc xác định đúng đắn việc cung cấp dịch vụ gì? Dựa vào những số liệu,
thống kê, báo cáo số lượng bệnh nhập khoa trong năm trước, tần suất xuất hiện
trong từng tháng và nhu cầu sự dụng dịch vụ TT - GDSK theo từng chuyên khoa.
Từ đó sẽ có cái nhìn tổng qt về những tồn tại và khó khăn khi triển khai chương
trình. Tuy nhiên mức độ hài lịng về chất lượng cũng như hiệu quả truyền thơng
chưa cao, việc dẫn đến tình trạng đó do nhiều ngun nhân như tình trạng quá tải
người bệnh (5). Hay nghiên cứu của tại Bệnh viện Hữu Nghị, TP. Hà Nội đã cho
thấy cơng tác GDSK tại bệnh viện cịn nhiều hạn chế, những tồn tại chính trong
thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn và GDSK cho người bệnh chưa được quan
tậm đúng mức.
Nhân lực y tế: Qua một số nghiên cứu, yếu tố ảnh hưởng đến công tác
GDSK của NVYT tập trung vào yếu tố nhân lực y tế có thể nói đến là thâm niên
cơng tác, trình độ, đào tạo kiến thức GDSK cho NVYT. Ngoài các yếu tố của
NVYT, thì các yếu tố về tổ chức GDSK cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác
GDSK như sự quan tâm của lãnh đạo quản lý về văn bản quy định và cơng tác giám

sát quy trình GDSK, cơ chế khuyến khích NVYT tăng cường chất lượng cho công
tác GDSK cho NB nội trú. Một số nghiên cứu trong nước đã chỉ ra rằng nhân lực
mỏng, chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, đa số
trình độ của điều dưỡng là trung cấp nên còn e ngại chưa chủ động đối với người
bệnh có trình độ hiểu biết cao, việc tổ chức GDSK chưa bài bản, khơng có tiêu
chuẩn bắt buộc phải thực hiện, nên chưa chủ động. Mặt khác, sự quá tải người bệnh,
sự quá tải công việc tại các bệnh viện hiện nay…nên chưa có đủ thời gian vừa thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn vừa tư vấn GDSK (31), (5) (32).
Thông tin y tế: Việc cập nhật kiến thức, và đưa các thơng tin chính xác đến
người bệnh là việc khó khăn; các NVYT nói chung và điều dưỡng viên nói riêng
cần có những buổi tập huấn về kiến thức. Bên cạnh đó việc cung cấp được cái tài


16

liệu, phương tiện chuẩn để chuẩn bị cho quá trình truyền thông cũng là yếu tố cần
quan tâm.
Trang thiết bị: Việc tổ chức một buổi tư vấn GDSK không thể thiếu những
trang thiết bị hỗ trợ giúp người bệnh có cái nhìn trực quan và cụ thể hơn. Theo
nghiên cứu của Bùi Minh Thông đã chỉ ra trang thiết bị truyền thông như máy
chiếu, tài liệu, tờ rơi, paner, tranh ảnh…cịn thiếu hoặc khơng có, 100% các khoa
lâm sàng khơng có phịng GDSK (7).
Tài chính: Để thực hiện được các chương trình truyền thơng GDSK thì tài
chính là một trong những vấn đề quan trọng, từ việc in ấn các tờ rơi, đến việc vận
hành các buổi truyền thông; nguồn kinh phí từ bệnh viện cho các buổi truyền thơng
GDSK còn hạn chế, thường được lồng ghép với các buổi tư vấn của các công ty
dược cũng như các chương trình, hội thảo của bệnh viện, quốc gia tổ chức tại bệnh
viện. Vậy vấn đề đặt ra là nguồn vốn để duy trì thường xuyên các chương trình
GDSK cho người bệnh sẽ được lấy từ đâu và duy trì như thế nào? Đây là một trong
những vấn đề sẽ được làm rõ trong nghiên cứu.

Lãnh đạo bệnh viện: Trong giai đoạn hiện nay vấn đề sức khỏe đang được
toàn xã hội quan tâm, các chính sách của Nhà nước ta rất quan tâm đến cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho tồn dân, cụ thể Thủ tướng chính phủ đã chỉ đạo toàn xã hội
chung tay bảo vệ sức khỏe, lấy ngành y tế làm nịng cốt. Truyền thơng sức khỏe đã
góp phần đẩy lùi dịch bệnh HIV/AIDS, sốt xuất huyết vv… Truyền thơng sức khỏe
được tổ chức dưới nhiều hình thức như trang ảnh, áp phích, băng hình video nơi
cơng cộng, tiểu phẩm, quảng cáo trên loa đài… Tuy nhiên công tác tư vấn GDSK
chưa thực sự chủ động, vẫn được làm theo các đợt phát động của Chính phủ và Bộ
y tế.
Việc GDSK sẽ được thúc đẩy và hoành thành nếu có sự đồng thuận của các
phịng ban và đặc biệt là sự chỉ đạo của lãnh đạo bệnh viện. Theo nghiên cứu của
Trần Thị Hương Trà (2018) về cơng tác chăm sóc điều dưỡng tại bệnh viện Lão
khoa Trung ương đã cho rằng có hơn 50% người bệnh không nhận được GDSK đầy
đủ của điều dưỡng trong khi nằm viện và trước khi ra viện, các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ chưa tốt của ĐĐ do sự hạn chế trong công tác giám sát,


17

kiểm tra, các hình thức khen thưởng, kỷ luật (10). Hay nghiên cứu của Phạm
Phương Thảo Bệnh viện E (2017), cho thấy việc phối hợp hoạt động chỉ mang tính
chất đơn lẻ, ngẫu nhiên các dịp phát động các phong trào hoặc khi có thiên tai, dịch
bệnh xảy ra. Các phương tiện truyền thơng khác hiện chưa có vai trị gì trong cơng
tác GDSK tại bệnh viện. Các bài đăng trên các báo như sức khỏe đời sống chủ yếu
là của các tác giả viết theo đơn đặt hàng, phục vụ quảng đại quần chúng, không
dành riêng cho bệnh nhân tại bệnh viện (6).
1.4. Thông tin khái quát về Bệnh viện Lão Khoa Trung ương
1.4.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện
BVLKTƯ là bệnh viện chuyên khoa hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế, đứng đầu cả
nước về chuyên ngành lão khoa, là tuyến cao nhất của hệ thống khám chữa bệnh,

điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Việt Nam. Bên cạnh đó bệnh
viện phục vụ khám chữa bệnh cho tất cả đối tượng có nhu cầu, tuy nhiên chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi được bệnh viện luôn quan tâm và chú trọng. Bệnh viện
với quy mơ hơn 300 giường bệnh, 10 phịng chức năng, 10 khoa lâm sàng, 6 khoa
cận lâm sàng và 2 khoa khám bệnh, bệnh viện có khả năng tiếp nhận từ 500 đến 800
người bệnh đến khám và điều trị mỗi ngày. Bệnh viện đã và đang tiến hành triển
khai xây dựng cơ sở 2 ở Hà Nam với diện tích 10.000 m2 đã được Nhà nước phê
duyệt (8).
Tình hình cơng tác chun mơn năm 2019 của bệnh viện: tổng số lượt khám
bệnh là: 73.920 lượt người bệnh, số lượt người bệnh điều trị nội trú 8.862 lượt
người bệnh, quản lý 5 chương trình điều trị ngoại trú (Tăng huyết áp biến chứng tim
mạch, Đái tháo đường, Parkinson, Sa sút trí tuệ, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) với
3.291 người bệnh, Bệnh viện đã đạt 90% công suất sử dụng giường bệnh, bệnh viện
đã và đang thực hiện được các kỹ thuật cao. Bên cạnh đó bệnh viện cịn là cơ sở đào
tạo của các trường đại học, cao đẳng y dược. BVLKTƯ cịn là đơn vị có nhiệm vụ
chỉ đạo tuyến trên toàn quốc, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về chuyên
ngành Lão khoa (8). Cơ cấu nhân lực tính đến tháng 9/2019: tổng số cán bộ viên
chức của bệnh viện là: 459 người, trong đó: Bác sĩ: 95, Dược sĩ: 17, Điều dưỡng:
223, KTV: 25, Chuyên ngành khác: 60, Lao động khác: 39 (8).


×