Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.91 KB, 44 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
THỰC TRẠNG VỀ TI
ÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG
A- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Quá trình hình thành:
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Có tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ theo luật định.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty là quá trình hoàn thiện
để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước và đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của Tổng công ty xi măng Việt Nam trong từng thời kì cụ thể:
- Ngày 12/02/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 023A/ BXD- TCLD
về việc: thành lập xí nghiệp vật tư kĩ thuật xi măng - trực thuộc liên hợp các
xí nghiệp xi măng ( nay đổi tên là Tổng công ty xi măng Việt Nam).
- Ngày 30/09/1993 Bộ Xây dựng ra quyết định số 445/BXD- TCLD về
việc: đổi tên xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng thành công ty vật tư kỹ thuật xi
măng- trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam.
- Ngày 10/07/1995 Tổng công ty xi măng Việt Nam đã có quyết định
số 833/TCTy- HĐQL chuyển giao chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà
Nội và chi nhánh công ty xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội cho công ty vật tư
kỹ thuật xi măng tổ chức lưu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo phương thức làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho
công ty Hoàng Thạch, Bỉm Sơn.
- Ngày 23/05/1998 Tổng công ty xi măng Việt Nam đã ra quyết định số
606/ XMVN- HĐQT về việc: chuyển giao hai chi nhánh của công ty. Xi
măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hoà Bình cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng
và chuyển từ phương thức làm tổng đại lý cho các công ty sản xuất sang hình
1
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D


1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thức tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả để nâng cao tính tự chủ
trong kinh doanh đối với công ty.
- Để mở rộng thị phần tiêu thụ xi măng, ngày 21/03/2000 Tổng công ty xi
măng Việt Nam đã ra quyết định số 97/XMVN- HĐQT về việc: chuyển giao tổ
chức, chức năng nhiệm vụ, tài sản, lực lượng CBCNV đang làm nhiệm vụ kinh
doanh tiêu thụ xi măng của 4 chi nhánh tại Vĩnh Phúc, chi nhánh tại Phú Thọ,
chi nhánh tại Lào Cai cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây, Hoà Bình
cho công ty xi măng Bỉm Sơn để chuyên tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn.
- Hiện nay để đáp ứng với nhu cầu của thị trường và tiến trình phát triển
của đất nước công ty đang tiến hành cổ phần hoá. Theo văn bản số 959/XMVN-
BCĐCH ngày 16/06/2006 của ban chỉ đạo cổ phần hoá tổng công ty xi măng
Việt Nam về việc triển khai thực hiện cổ phần hoá 06 đối với công ty.
Theo quyết định số 1665/QĐ- BXD ngày 11/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng về giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá công ty vật tư kỹ
thuật xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Đến nay tiến trình cổ
phần hoá được Bộ xậy dựng phê duyệt tại quyết định số 1775/QĐ- BXD ngày
25/12/2006 và đang tiến hành các thủ tục để bán đấu giá cổ phần
2. Chức năng nhiệm vụ:
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là công ty hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, kinh doanh và tiêu thụ xi măng.
- Công ty có nhiệm vụ:
+ Mua xi măng từ các công ty sản xuất thuộc tổng công ty như: Công ty
xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Bút Sơn, Công ty xi măng Bỉm Sơn,
Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi măng Tam Điệp, Công ty xi măng
Hải Phòng, để đáp ứng nhu cầu xi măng của 14 tỉnh thành phố
+ Công ty có nhiệm vụ thực hiện các chế độ và quy định về quản lý tài
sản, các quỹ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác của
nhà nước và Tổng công ty.

- Bên cạnh những nhiệm vụ trên, công ty có các chức năng:
2
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Tổ chức lưu thông, kinh doanh, tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành
phố Hà Nội và các tỉnh được phân công.
+ Xây dựng chiến lược phát triển hàng năm phù hợp với nhiệm vụ của
công ty giao và nhu cầu của thị trường.
+ Quản lý các hoạt động về đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, trang thiết
bị và phương pháp tổ chức quản lý để mở rộng thị trường.
+ Thực hiện chỉ đạo điều hành đảm bảo cân đối và bình ổn giá thị
trường xi măng tại càc địa bàn được giao và thực hiện dự trữ khi cần thiết.
+ Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của Bộ lao
động.
+ Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên môi trường và an ninh quốc gia.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, các báo cáo theo định kỳ và theo
quy định của nhà nước và Tổng công ty xi măng Việt Nam đồng thời chịu
trách nhiệm về tính sát thực của báo cáo đó.
+ Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra
của các cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
a. Về địa bàn kinh doanh:
Công ty có trách nhiệm lưu thông, kinh doanh, tiêu thụ xi măng trên địa
bàn 14 tỉnh thành phố.
b. Về mặt giá cả:
- Giá mua vào tuỳ theo từng nhà máy bán ra theo sự quản lý của Tổng
công.

Hiện tại, giá mua của công ty với các công ty sản xuất trong nước được
Tổng công ty quy định cụ thể (giá mua tuỳ thuộc vào thời điểm cụ thể)
3
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng giá mua- 2006
Đơn vị: đồng/tấn
Chủng loại Vận chuyển đường bộ Vận chuyển đường sắt Vận chuyển đường bộ
Hoàng Thạch 618.182 505.454 590.909
Bỉm Sơn 604.545 577.272 590.909
Bút Sơn 636.364 618.182 577.273
Hoàng Mai 654.545 627.273
Tam Điệp 681.818 704.545
Hải Phòng 595.454 595.454 595.454
- Giá bán ra nằm trong khung giá trần- sàn của Tổng công ty quy định
tuỳ từng thời điểm, thời kỳ nhất định và uỷ quyền cho giám đốc công ty phối
hợp cùng các phòng ban định giá bán buôn bán lẻ cho phù hợp với chiến lược
kinh doanh và điều kiện cụ thể của công ty.
Do công ty mua xi măng bằng các phương thức vận chuyển khác nhau
nên khi xây dựng các kênh bán hàng cũng khác nhau.
Ví dụ: Giá bán xi măng Bỉm sơn bao PCB30 tại các trung tâm, cửa
hàng khu vực Lào Cai như sau:
Bảng báo giá 2006
( Đơn vị : đồng )
Tại trung tâm, cửa hàng Giá bán
Bán tại ga 800.000
Bán tại kho 810.000
Bán tại cửa hàng 811.946
(Nguồn từ phòng tiêu thụ)

d. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty chủ yếu kinh doanh các loại xi măng; bên cạnh đó là sản xuất
và kinh doanh các phụ gia, vật liệu xây dựng và vật tư phục vụ sản xuất xi
măng. Sản xuất và kinh doanh bao bì( phục vụ sản xuất xi măng; dân dụng và
công nghiệp ) . Kinh doanh vận tải, sông, biển, sắt, bộ. Sửa chữa ô tô, xe máy
và các gia công cơ khí ; kinh doanh dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, xây
4
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
dựng dân dụng, kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản, kinh
doanh các nghề khác mà phát luật không cấm.
4. Tình hình kinh tế tài chính tại doanh nghiệp :
Tại thời điểm 01/07/2006. Theo quyết định số 1665/QĐ-BXD ngày
11/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc xác định giá trị doanh
nghiệp thực tế là: 146.7040950.784đồng , trong đó giá tri thực tế phần vốn
nhà nước tại công ty là : 41.503.781.200 đồng
Tình hình về tống số vốn của công ty được thể hiện thông qua bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh:
Để biết được doanh thu trong năm vừa qua và tìm hiểu trên bảng báo
cáo hoạt động kết quả kinh doanh của công ty:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Cho kỳ hoạt động từ ngày
01/01/2005 đến ngày 31/12/2006
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 3.13 1.148.463.802.345

2. Các khoản giảm trừ 02 -
3.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 – 03)
10 3.14 1.148.463.802.345
4. Giá vốn hàng bán 11 3.15 1.059.819.978.791
5. Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 88.643.823.554
5
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(20 = 10 11)
6. Doanh thu hot ng ti chớnh 21 3.16 1.949.322.443
7. Chi phớ ti chớnh 22 3.17 2.826.875.446
Trong ú: chi phớ lói vay 23 2.305.376.159
8 Chi phớ bỏn hng 24 3.18 67.877.878.258
9. Chi phớ qun lý doanh nghip 25 319 18.934.461.416
10.
Li nhun thun t hot ng kinh doanh {30
= 20 + (2 1 22) (24 + 25)}
30 953.930.877
11. Thu nhp khỏc 31 3.20 6.552.593.310
12. Chi phớ khỏc 32 3.21 4.151.074.303
13. Li nhun khỏc (40 = 31 - 32) 40 2.401.519.007
14.
Tng li nhun k toỏn trc thu (50 =30
+40)
50 3.22 3.355.449.884
15. Chi phớ thu thu nhp hin hnh 51 3.22 939.525.967
16. Chi phớ thu thu nhp hoón li 52 -

17.
Li nhun sau thu thu nhp doanh nghip
(60 = 50 51)
60 3.22 2.415.923.917
(Ngun t phũng k toỏn)
Qua bng bỏo cỏo kt qu kinh doanh ca k hot ng t ngy
01/01/2006 n ngy 31/12 nm 2006 ca Cụng ty ó th hin c s tng
ton b cỏc chi phớ v cỏc khon doanh thu thu nhp c k kinh doanh, phn
ỏnh c phn lói m Cụng ty t c trong nm 2006 va qua.
5. T chc b mỏy qun lý ca cụng ty:
* t chc, iu hnhsn xut kinh doanh ngoi tr s chớnh ca
cụng ty ti 348 ng Gii Phúng - phng Phng Lit - Qun Thanh Xuõn
H Ni. Cụng ty cú mng li chi nhỏnh, xớ nghip, trung tõm, ca hng,
cỏc trm tip nhn u ngun, giao nhn cui ngun ti mt s tnh thnh
Min Bc.
Vn phũng giao ti 348- ng Gii Phúng Thanh Xuõn H Ni
Cú nhim v: Chu trỏch nhim iu hnh chung v cú phũng tiờu thu
xi mng trc tip qun lý 6 trung tõm 119 ca hng lm cụng tỏc kinh doanh
tiờu th xi mng ti a bn H Ni, H Tõy.
- Cỏc chi nhỏnh :
+ Chi nhỏnh ti Thỏi Nguyờn:
Cú nhim v trc tip qun lý 26 ca hng, t chc kinh doanh tiờu th
xi mng trờn a bn tnh Thỏi Nguyờn, Bc Cn, Cao Bng.
6
Sinh viên: Chu Thị Ca Lớp: KT37D
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Tại Vĩnh Phúc:
Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý 14 cửa hàng, tổ chức kinh doanh tiêu thụ
xi măng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Chi nhánh tại Phú Thọ:
Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý 20 cửa hàng, tổ chức kinh doanh tiêu thụ
xi măng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang.
+ Chi nhánh tại Lao Cai:
Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý 10 cửa hàng, tổ chức kinh doanh tiêu thụ
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Các trạm điều độ giao nhận xi măng: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải
Phòng , Hoàng Mai, Tam Điệp.
* Công ty là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức
bộ máy quản lý theo cơ cấu bộ máy trực tiếp tuyến chức năng. Với tổng số lao
động của toàn công ty tai thời điểm 01/01/2006 là 765 lao động. Tuy nhiên
đến thời điểm 01/01/2007 tổng số lao động của công ty còn 336 người.
7
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
7
Giám đốc
Kế toánPGĐ kỹ thuậtPGĐ kinh doanh
Phòng tiêu thụCác chi nhánhPhòng kế hoạch
Phòng quản lý thị trường
Văn phòngPhòng tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật đầu tư
Xí nghiệp vận tải Phòng kế toán tài chínhPhòng điều độ và quản lý kho
Các trung tâm Các cửa hàng
Đội xe vân tải
Xưởng sửa chữa
Trạm Kho
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ bộ máy quản lý
8
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D

K toỏn trng
K toỏn tng hp
K toỏn SCL v XDCBK toỏn hng hoỏK toỏn chi phớK toỏn thanh toỏnK toỏn vn bng tinK toỏn TSC, CCDCK toỏn bỏn hngTh qu
Phú phũng K toỏn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. THC TRNG T CHC CễNG TC K TON
1, Hỡnh thc t chc cụng tỏc k toỏn :
Cụng tỏc vt t k thut xi mng t chc cụng tỏc k toỏn theo mụ hỡnh
k toỏn va tp trung va phõn tỏn, trong ú phũng k toỏn ca cụng ty l
trung tõm thc hin ton b cụng tỏc k toỏn khi cỏc phũng k toỏn ca chi
nhỏnh np v vo cui thỏnh.
Cụng ty ỏp dng hỡnh thc t chc b mỏy k toỏn va tp trung va
phõn tỏn cho phự hp vi iu kin kinh doanh ca cụng ty
B mỏy k toỏn th hin qua s :
S b mỏy k toỏn
Phũng k toỏn ti chớnh:
ng u l k toỏn trng kiờm trng phũng, phú phũng k toỏn, k
toỏn tng hp v cỏc k toỏn viờn ph trỏch cỏc phn hnh k toỏn
- K toỏn trng: Chu trỏch nhim chung cho cụng tỏc k toỏn ti
chớnh. Giỳp giỏm c trong cụng tỏc tham mu, qun lý ti chớnh, ch o
9
Sinh viên: Chu Thị Ca Lớp: KT37D
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp vụ kế toán, theo dõi số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh
doanh.
- Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác
chỉ đạo nghiệp vụ kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt và trực tiếp phụ trách
trong lĩng vực đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
- Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phòng
ban kê toán của toàn công ty

- Kế toán sửa chữa và xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm theo dõi,
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến sửa chữa và xây dựng cơ bản .
- Kế toán hàng hoá : Theo dõi tình hình nhập xuất tôn kho của hàng hoá
tính giá trị thực tế nhập kho hàng hoá.
- Kế toán chi phí : Theo dõi toàn bộ chi phí, tập hợp chi phí, phân bổ
chi phí cho các đối tượng
- Kế toán thanh toán :Theo dõi các nghiệp vụ thanh toán, công nợ với
khách hàng
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt và
tiền gửi tại công ty ; thực hiện nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ, CCDC: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, CCDC;
tiến hành trích khấu hao và phân bổ khấu hao, đánh giá giá trị TSCĐ.
- Kế toán bán hàng:Theo dõi và phản ánh quá trình bán hàng do kế toán
các chi nhánh, các trung tâm các cửa hàng gửi chứng từ lên.
- Thủ quỹ: Thực hiện việc kiểm tra tiền mặt, thu tiền và trừ tiền tại đơn
vị, chi trả lương thưởng… cho cán bộ công nhân viên.
3. Đặc điểm phần mềm kế toán sử dụng :
- Công ty áp dụng phần mềm kế toán SAS : Với phần mềm kế toán này
giúp cho kế toán viên giảm thiểu những khó khăn khi phải ghi vào sổ , tiết
kiệm thời gian với những công việc kế toán có khối lượng lớn
- Khả năng lưu trữ, tìm kiếm nhanh khi cần thiết.
10
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toản quản trị
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Tốc độ xử lý hết sức nhanh chóng, thời gian cập nhật chứng từ, các sổ
và rút số dư các tài khoản chỉ tính bằng phần nghìn giây.
Trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm SAS
4. Hình thức sổ kế toán áp dụng
* Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung , các sổ kế toán
bao gồm : Sổ nhật ký chung , sổ cái tài khoản, bảng cân đối kế toán , báo cáo
kết quả kinh doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh, các sổ
kế toán chi tiết , các bảng báo cáo tổng hợp chi tiết …
Trình tự ghi vào sổ kế theo hình thức Nhật ký chung của công ty được
thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
11
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Chứng từ gốc
Sổ cái
SổNKC
Bảng CĐ số PS
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày , hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty là hệ thống tài khoản được
ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995của bộ Trưởng
Bộ Tài Chính và các thông tư bổ sung, các tài khoản được mở chi tiết theo
yêu cầu quản lý của công ty
B. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG

I. NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG
TY
1. Tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ
12
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
-Trong nền kinh tế thị trường thì sự lưu thông hàng hoá hay nói cách
khác là sự mua bán hàng hoá luôn diễn ra như một quy luật không thể thiếu .
Tiêu thụ hàng hoá coi như là giúp các doanh nghiệp thu về lợi nhuận ;
mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại cũng vậy , với nhiệm vụ chủ yếu là
buôn bán hàng hoá để tạo ra được lợi nhuận nên việc tiêu thụ hàng hoá càng trở
nên quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát tiển của doanh nghiệp. Nắm
được tầm quan trọng của việc tiêu thu hàng hoá các nhà quản lý của công ty đã
rất coi trọng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Chính vì vậy
tiêu thụ được hàng hoá là mục tiêu đóng vai trò quan trọng của công ty, Nó phải
được chú trọng nghiên cứu để đưa ra được các phương thưc tiêu thụ phù hợp với
yêu cầu của thị trường , với điều kiện kinh tế ở từng thời kỳ.
2. Đặc điểm của hàng hoá Kinh Doanh và thị trường tiêu tụ của
công ty .
a. Công ty đang kinh doanh các chủng loại xi măng bao và xi măng rời
gồm:
- Xi măng Bỉm sơn : PCB 30 (bao)
- Xi măng Hoàng Thạch : PCB 30 (bao)
- Xi măng Bút Sơn : PCB 30 + PCB40
-Xi Măng Hoàng Mai :PC 30 + PC 40
PCB30 + PCB 40
- Xi măng Tam điệp : PCB30 + PCB40
- Xi Măng Hải Phòng : PCB30.
Công ty vật tư Kỹ thuật xi măng là công ty kinh doanh thương mại chủ

yếu mua và bán xi măng do các công ty sản xuất xi măng trong tổng công ty
Xi măng Việt Nam cung cấp . Trong những năm qua sản lượng xi măng được
công ty vật tư kỹ thuật xi măng tiêu thụ và rất lớn , cụ thể :
13
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sản lượng xi măng mua vào trong 3 năm gần đây :
( Đơn vị tính : tấn )
Stt Loại Xi Măng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Xi Măng Hoàng Thạch 1.226.423 1.100.867 913.918
2 Xi Măng Bỉm Sơn 166.886 145.597 158.585
3 Xi Măng Bút Sơn 595.101 546.668 348.434
4 Xi Măng Hải phòng 133.836 117.867 84.757
5 Xi Măng Hoàng mai 170.809 92.412 50.629
6 Xi Măng Tam Điệp 696 37.881 71.164
(Nguồn từ phòng tiêu thụ )
b.Thị trường tiêu thụ :
Địa bàn kinh doanh của công ty tương đối rộng khắp trên 14 tỉnh Miền
Bắc là: Hà nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn la, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc cạn .
Hiện nay trên thị trường công ty đang chịu sự cạnh tranh của các loại
xi măng liên doanh như xi măng Nghi sơn, xi măng Chinfon với chất lượng
cao, giá thấp hơn so với giá của các loại xi măng công ty bán ra. Ngoài ra tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ nghành và tình trạng gian lận
thương mại đã và đang làm cho tính cạnh tranh của thị trường xi măng ngày
càng sâu sắc, làm ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ của công ty.
Với thị trường tiêu thụ rộng khắp trên toàn miền bắc công ty đã tiêu thụ
một lượng xi măng lớn ra thị trường phục vụ nhu cầu của khác hàng .
3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT:
a. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.Các tài khoản công ty sử dụng :
Tài khoản 156,641,642,911,511,521,531,532,131,133,111,112,151,…
công ty phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho (Xi
Măng ) một cách thuờng xuyên , liên tục trên các tài khoản phản ánh từng lại
xi măng tồn kho .
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
nên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về xi măng tồn kho một cách kịp
14
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thời cập nhập. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có
thể xác định được lượng nhập, xuất tồn kho từng loại xi măng tồn kho.
II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
a. Thủ tục nhập kho :
Khi mua hàng công ty lập hợp đồng kinh tế với người bán , bên bán căn cứ
theo hợp đồng ký kết giao hàng theo quy định tại các kho ở trạm điều độ của công
ty (tại ga , cảng và các đầu mối đường bộ ) giá mua được cố định do các doanh
nghiệp sản xuất định giá theo sự quản lý của tổng công ty xi măng Việt Nam.
Khi hàng được giao tại các kho ở trạm điều độ, thủ kho căn cứ vào hoá
đơn GTGT (Liên2) của bên bán tiến hành kiểm nhận và lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho được lưu thành 3 liên :
Liên 1: Lưu tại quyển;
Liên 2: Cán bộ cung ứng nhập hàng gửi
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi bảng kê giao nhận xi măng.
b. Phương pháp xác định giá vốn
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
+ TK 63211 “Giá vốn xi măng”

+ TK 63212 “Giá vốn thu mua”
Và các tài khoản: TK 1561 “Trị giá mua hàng hoá”
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
* Phương pháp xác định
Giá vốn hàng tiêu thụ gồm: Giá vốn của xi măng và phần chi phí vận
chuyển đường dài cũng được tính và hạch toán vào giá vốn
632 “Giá vốn hàng hoá” = 63211 “Giá vốn xi măng” + 63212 “Giá vốn
thu mua”
- Cuối tháng kế toán căn cứ vào biểu Nhập xuất tồn để tính giá vốn cho
hàng xuất bán theo phương pháp bình quân hàng tháng.
15
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Giá thực tế xi măng
xuất bán
=
Giá trị xi măng tồn đầu
tháng
+
Giá trị xi măng nhập trong
tháng
Số lượng xi măng tồn
đầu tháng
+
Số lượng xi măng nhập
trong tháng
Trong đó: Lượng hàng tồn kho kế toán căn cứ vào báo cáo hàng thực tế
tại các trung tâm. cửa hàng để tập hợp nên biểu Nhập xuất tồn.
- Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào lượng thực tồn trong kỳ phân bổ cho
chi phí vận chuyển đường dài:

Chi phí vận chuyển
cuối kỳ
=
Chi phí vận chuyển
đầu kỳ
+
Chi phí vận chuyển
trong kỳ
-
Chi phí vận chuyển cuối
kỳ
Trong đó:
Chi phí vận chuyển
cuối kỳ
=
Đơn giá vận chuyển bình quân của
từng loại xi măng
x
Số lượng tồn kho từng loại xi măng
theo địa bàn
- Giá vốn hàng tiêu thụ được kế toán phán ánh như sau:
Nợ TK 632 Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 1561 Trị giá hàng mua
Có TK 1562 Chi phí vận chuyển đường dài
* Sổ sách kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để phản ánh giá vốn và các sổ chi tiết
cho tài khoản này.
Ví dụ: Giá vốn của hoạt động kinh doanh xi măng được thể hiện qua sổ
chi tiết TK 62311 “Kinh doanh xi măng” cho kỳ hoạt động từ ngày
01/12/2006 đến ngày 31/12/2006

16
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tổng công ty xi măng Việt Nam
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
632111 – Kinh doanh xi măng
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12
Số CT Ngà CT Ngày ghi sổ Diễn Giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư
Sổ dư đầu kỳ
XK 12/1 31/12 02/02/07 Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường bộ T12/06 15611 43.660.381.138 43.660.381.138
XK 12/2 31/12 02/02/07 Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường sắt T/12/06 15611 20.285.565.233 63.945.946.371
XK12/3 31/12 02/02/07 Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường thuỷ T12/006 15611 34.952.242.592 98.898.188.963
XCCPVC/2 31/12 02/02/07 Kết chuyển chi phí vận chuyển 1562 7.527.579.596 106.425.768.519
KC 02 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn 9111 106.425.768.519
Tổng phát sinh 106.425.768.519 106.425.768.519
Phát sinh luỹ kế 35.111.990.821 35.111.990.821
Ngày07/03/2007
17
Sinh viªn: Chu ThÞ Ca Líp: KT37D

×