Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.81 KB, 29 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 11
2.1. TỔ CHỨC PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG
CỦA LAO ĐỘNG
2.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động
Đến ngày 31/12/2006 lực lượng lao động của Công ty là 1885 người
bao gồm cả biên chế và hợp đồng. Trong đó, số lao động nam là 1335 người
chiếm 68,5%, lao động nữ là 615 người chiếm 31,5%. Qua số liệu này ta thấy,
cơ cấu lao động hợp lý vì đây là doanh nghiệp xây lắp, tính chất công việc
phức tạp và nặng nhọc, các công việc đều đòi hỏi phải có một sức khoẻ nhất
định, tỷ lệ lao động nam phải chiếm phần lớn. Về cơ cấu, toàn bộ lao động
của Công ty được phân loại như trong bảng sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp về cơ cấu lao động
STT Chỉ tiêu
Số lao động
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Lao động quản lý:
- Cán bộ quản lý
- Cán bộ kỹ thuật
- Cán bộ công nghệ
550
305
215
98
15,5
11,3
15,8


14,5
2 Lao động gián tiếp (không
bao gồm lao động quản lý)
98 8,4
3 Lao động trực tiếp 637 34,
Cộng 1885 100
Nhìn vào bảng trên có thể đánh giá khái quát: cơ cấu lực lượng lao
động của Công ty bao gồm lực lượng trực tiếp, lao động quản lý, lao động
Lò Thị H à Lớp Kế toán KV 15
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
gián tiếp (không bao gồm lao động quản lý) với tỷ lệ lần lượt là 11,3%, ,
15,8%,14,5%. Như vậy lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn rất phù
hợp với quy mô hoạt động mới được mở rộng trong năm 2006 của Công ty
với chức năng chủ yếu là thi công, lắp đặt các công trình.
Song để xem xét tính chất lao động của Công ty, không chỉ quan tâm
theo dõi về mặt số lượng mà còn luôn chú trọng đến chất lượng lao động. Sự
đánh giá đó được thể hiện qua bảng phân loại trình độ nhân viên dưới đây:
Bảng 2: Bảng phân loại trình độ lực lượng lao động
STT Chỉ tiêu
Số lao động
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Lực lượng cán bộ công nhân viên
- Cán bộ có trình độ đại học và trên Đại học
- Cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp
270
105
145

15,5
10,5
11,3
2 Lao động gián tiếp (không bao gồm lao động
quản lý)
50 4,5
3 Lao động trực tiếp 1.315 58,2
Cộng 1885 100
Bảng phân bổ trên đã thể hiện cơ bản trình độ của công nhân viên trong
Công ty tại thời điểm.
2.1.2. Quy định về tiền lương của lao động
Ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 tiền lương đã được quy định cụ thể nhất
quán trên cơ sở quy định của Nhà nước và tổng Công ty. Mức tiền lương của
mỗi công nhân viên phụ thuộc vào vị trí và hệ số lương cũng như năng lực
đóng góp của họ cho Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng về tiền lương và các khoản trích theo
lương, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã quan tâm chú trọng đến công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty đã xây dựng được một
Lò Thị H à Lớp Kế toán KV 15
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
cơ cấu lao động, một cơ chế trả lương hợp lý, phù hợp với quy mô và chất
lượng hoạt động.
Công ty đã quy định cụ thể hệ số lương tương ứng với mỗi vị trị cấp
bậc. Tuỳ vào từng vị trí này mà mỗi cán bộ có những mức lương khác nhau,
đảm bảo phản ánh đúng trình độ và năng lực của họ. Tiền lương phải trả cho
người lao động được tính dựa trên quy chế trả lương, thang bảng lương và hệ
số lương, ngày càng làm việc.
2.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN VÀ KẾT QUẢ LAO
ĐỘNG.

2.2.1. Tổ chức hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động thực chất là phân loại lao động theo nghề
nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ cấp bậc kỹ thuật của công nhân
viên trong Công ty. Việc hạch toán được theo dõi chi tiết trên các sổ như sổ
danh sách lao động, báo cáo sử dụng lao động
Việc quản lý lao động ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 chỉ được quản lý
trên sổ sách thông thường không được mã hoá trên phần mềm, kế toán, do
vậy việc đối chiếu để tính lương và các khoản trích theo lương tiến hành mất
nhiều thời gian, độ chính xác tuyệt đối khó đảm bảo.
Việc quản lý lao động không chỉ được thực hiện ở phòng tổ chức hành
chính mà còn được thực hiện ở dưới các xí nghiệp. Các xí nghiệp có nhiệm vụ
nắm rõ quân số lao động từng ngày của bộ phận mình.
2.2.2. Tổ chức hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là “bảng chấm công” bảng
này được lập hàng tháng và được lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ, từng
đội lao động trong đó phản ánh số ngày làm việc thực tế, số ngày làm việc
trong tháng của người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng các phòng, ban
trực tiếp ghi và để công khai để người lao động có thể theo dõi. Bảng chấm
Lò Thị H à Lớp Kế toán KV 15
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
công do tổ trưởng các phòng, ban trực tiếp ghi và để công khai để người lao
động có thể theo dõi. Bảng chấm công là cơ sở cho việc thanh toán kết quả
lao động của từng cá nhân người lao động.
Dưới đây là Bảng chấm công tháng 11 năm 2006 của phòng tài chính
kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 11
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
PHÒNG TCKT
BảNG 3: BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2006

Họ và tên
Bậc
lương
HS
lương
khoán
Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Đoàn Ngọc Ly 5,65 KTT X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
Nguyễn HảI 2,96 P.KTT X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
3,58 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
Phạm Thị Bẩy 3,51 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
Lê Kim Oanh 2,37 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
3,58 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
2,34 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
Nguyễn Viết 2,34 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
2,34 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
Hoàng Cao Sơn 2,65 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
Phạm Thị Bưởi 3,7 X X X TBCN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X
1,99 X X X x CN X X X X X x CN X X X X X x CN X X X X X x CN X X X X
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Nghỉ phép
Nghỉ ốm
Người duyệt
(Ký, họ và tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ và tên)
Lò Thị H à Lớp Kế toán KV 15

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trong bảng chấm công ghi số ngày làm việc và số ngày nghỉ để từ đó
làm cơ sở tính lương cho người lao động trong đơn vị.
Trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ này được thực hiện như sau:
- Ghi vào Bảng chấm công ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ theo
chế độ, đau ốm của từng người trong các phòng ban, xí nghiệp…
- Hàng ngày tổ trưởng các phòng, ban hoặc người được uỷ quyền chấm
công tiến hành chấm cho từng người trong tổ (bộ phận) theo ký hiệu quy định
đúng với thực tế.
- Thời gian chấm công được quy định từ ngày 01 đến tận ngày cuối
cùng của tháng
Ngày cuối cùng, người chịu trách nhiệm chấm công cho từng phòng
ban, bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ tổng hợp số công nhân thực tế làm
việc số ngày vắng mặt của từng người lao động, sau đó báo cáo trước bộ phận
mình về tình hình ngày càng đối với từng người.
Sau khi đã thống nhất về số ngày chấm công trong bảng chấm công của
từng người, trưởng phòng và các tổ trưởng, đội trưởng chuyển bảng chấm
công lên phòng tài chính kế toán. Khi nhận được bảng chấm công thì kế toán
lao động tiền lương tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu về lao động, thời gian lao
động và năng suất lao động để tiến hành tính lương cho người lao động trong
tổ, đội và toàn Công ty.
Ngoài bảng chấm công, Công ty còn sử dụng các chứng từ như phiếu
báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội…
Với hệ thống chứng từ đã được quy định sử dụng thống nhất đã tạo cho
cán bộ kế toán theo dõi không chỉ về thời gian mà cả số lượng lao động một
cách đúng đắn, kịp thời phát hiện những việc làm sai trái xảy ra.
2.2.3. Tổ chức hạch toán kết quả lao động
Kết quả lao động được biểu hiện bằng số lượng hoặc khối lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm người lao động.

Ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 với tính chất công việc lớn, khối lượng công
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
việc nhiều và phức tạp nên kết quả lao động thường gắn với từng tổ, từng đội,
từng bộ phận.
Dưới đây là Bảng kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm năm
2006 của Ban dự án Thác Trắng tại tỉnh Điện Biên
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
BAN DỰ ÁN THÁC TRẮNG
Bảng 4: Kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm năm 2006
STT Công trình
Giá thành
thực tế
CF QLDN CFBH
CF tài
chính
Tổng cộng
Doanh thu
thuần
Lãi (Lỗ)
1 Kinh doanh điện công
trường
56.001.015 3.126.070 59.127.085 60.515.912 1.388.827
2 Kinh doanh hoạt động
tài chính
16.355.030 38.500 16.393.530 66.340.294 49.946.764
3 Sản xuất điện thương
phẩm
2.568.754.260508.097.738 3.076.851.9983.025.516.407(51.335.591)

4 Gia công cụm bảo vệ
bánh đà
22.904.827 2.932.189 25.837.016 25.837.016 -
5 Tiếp địa khu vực nhà
máy
44.681.469 1.833.986 46.515.455 46.515.455 -
6 Bán cấp đồng 35KV
cho xí nghiệp 111
47.703.045 47.703.045 47.703.045 -
7 Bán vật tư thu hồi trạm
và doanh thu cho xí
nghiệp 11.1
33.649.485 33.649.485 33.649.485
Tổng cộng 2.773.694.101532.345.013 38.5003.306.077.6143.306.077.614
Hạch toán lao động rõ ràng chính xác kịp thời mới có thể tính đúng,
tính đủ tiền lương cho người lao động trong Công ty, quy trình mà Công ty cổ
phần Sông Đà đang thực hiện về cơ bản là đảm bảo.
2.3. TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
2.3.1. Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.3.1.1. Quy định trả lương và các hình thức trả lương trong Công ty
cổ phần Sông Đà 11.
*Quy định chung của việc tính lương trong Công ty
Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ về đổi mới tiền lương và thu nhập
trong các doanh nghiệp Nhà nước, căn cứ vào văn bản hướng dẫn của tổng
Công ty Sông Đà về việc thực hiện quản lý tiền lương. Công ty cổ phần Sông
Đà 11 quy định việc trả lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Việc trả lương phải theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (theo hệ số lương riêng của Công
ty) đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiếu do Nhà nước quy định.
- Cơ chế trả lương phải khuyến khích được người lao động từ công
nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao kết quả tiền
lương phải gắn liền với năng suất lao động, chất lượng và kết quả công việc.
- Đối với người lao động làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì phải
được hưởng lương theo đúng quy định của Công ty.
- Quá trình phân phối lương còn dựa trên nguyên tắc cán bộ công nhân
viên làm công việc gì hưởng lương khoán theo công việc đó. Người cống hiến
nhiều do kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ được hưởng lương cao
hơn và ngược lại.
* Các hình thức trả lương trong Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho công nhân là:
- Hình thức trả lương theo thời gian: Theo hình thức này sẽ dựa vào
thời gian lao động thực tế trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao
động.
- Hình thức lương khoán: Lương khoán là hình thức lương trả cho
người lao động căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian hoàn
thành. Xét về bản chất thì đây là hình thức phát triển cao hơn của hình thức
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
trả lương theo sản phẩm vì nó đã khắc phục những điểm còn hạn chế của hình
thức trả lương theo sản phẩm đơn thuần.
Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tiền lương được
hưởng phù hợp với trình độ năng lực, mức độ cống hiến mỗi cá nhân đối với
doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc người làm nhiều đạt hiệu quả chất lượng
cao được hưởng lương nhiều. Đảm bảo được tính công bằng, chính xác trong
việc trả lương cho người lao động trong Công ty.

2.3.1.2. Các khoản phụ cấp, tiền thưởng thanh toán cho công nhân
viên
* Quy định về phụ cấp trong Công ty
Ngoài các khoản lương chính, công nhân viên trong Công ty còn được
hưởng các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của tổng Công ty, cụ thể
là:
- Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên thường
xuyên của Công ty nhưng luôn phải di chuyển nơi ở và sinh hoạt theo công
tình ở những địa điểm khác nhau. Mức phụ cấp lưu động hiện nay của Công
ty là 0,25 tính trên lương tối thiểu
Cách xác định:
Mức phụ cấp lưu động = 0,25 x Mức lương tối thiểu
- Phụ cấp thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty:
Hàng tháng mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng một khoản
phụ cấp nhất định. Theo quy định được tính bằng 20% lương tối thiểu và 14%
lương cơ bản:
- Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này ở Công ty hiện nay là 0,4 tính
trên lương tối thiểu (áp dụng đối với các trưởng phòng Công ty và Giám đốc
các ví nghiệp), và 0,3 tính trên lương tối thiếu (áp dụng đối với các phó pg
Công ty và phó giám đốc các đơn vị).
* Quy định về tiền lương:
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trường hợp trong tháng có cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ Công ty sẽ tiến hành, khen thưởng. Quy chế khen thưởng được quy định
như sau:
- Thưởng từ quỹ lương cho các phòng, ban hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ: căn cứ vào kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban
trong tháng, giám đốc Công ty quyết định thưởng cho các phòng, ban hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tiền thưởng không được vượt quá 5%
tổng lương khoán cho phòng, ban trong một tháng và được tính ngay vào
lương khoán cho phòng, ban trong tháng đó.
- Thưởng từ quỹ lương cho cán bộ công nhân viên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ trong phòng, ban: căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ được
giao của mỗi cán bộ công nhân viên, trưởng các phòng quyết định số tiền
thưởng cho cán bộ nhân viên trong phòng trên cơ sở mức thưởng được giám
đốc Công ty phê duyệt và được tính ngay trong bảng lương tháng đó.
* Các hình thức trả lương.
+ Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của họ.
Theo hình thức này tiền lương phải được xác định.
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Mức lương thời gian.
Thông thường tiền lương thời gian được chia thành : Tiền lương tháng,
Tiền lương tuần, tiền lương ngày và tiền lương giờ :
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm : Là hình thức tiền lương tính
theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu
cầu chất lượng với đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công
việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả được xác định :
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tiền lương sản phẩm =
Khối lượng công
việc đã hoàn thành

x Đơn giá tiền lương
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc gắn chặt giữa
thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Do đó tác động
họ tăng năng suất lao động, phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật sản xuất.
2.3.1.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo quy định hiện nay hàng tháng Công ty căn cứ vào tiền lương cấp bậc
(lương cơ bản) của công nhân viên để trích 23% lương cơ bản nộp cho quỹ
BHXH cấp trên. Số tuyệt đối này sẽ được Công ty khấu trừ vào lương tháng của
công nhân viên (với tỷ lệ 6%) và tính vào chi phí sản xuất trong tháng (với tỷ lệ
17%).
- BHXH: Tỷ lệ trích BHXH là 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương
của người lao động. Trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào
thu nhập của công nhân viên. Công ty sử dụng quỹ BHXH để tính trợ cấp cho
các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
- BHYT: Tỷ lệ trích BHYT là 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương
của người lao động, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1%
cho người lao động phải nộp. Quỹ BHYT chi phí cho hoạt động khám chữa
bệnh, điều trị…chi phí khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
- KPCĐ: Tỷ lệ trích là 2% tổng quỹ lương thực tế, tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh, trong đó 1% KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
còn 1% công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp như:
Thăm hỏi khi công nhân viên đau ốm, bệnh tật hay tổ chức cho công nhân viên đi
thăm quan, du lịch, kỷ niệm những ngày lễ, tết…Dưới đây là Bảng báo cáo quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ quý 4 năm 2006 của Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng 5: báo cáo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ quý 4 năm 2006
STT Chỉ tiêu Quý báo cáo Luỹ kế đến 31/12/2006

I Số dư đầu kỳ 23% KPCĐ
1.236.430.061
2 % BHXH
909.061.806
Cộng
2.145.491.867
23% KPCĐ
978.597.406
2% BHXH
523.429.791
Cộng
1.502.027.197
II Số dư trong
kỳ
941.631.633 289.125.045 1.230.756.678 3.200.911.635 1.033.819.537 4.224.157.072
1 Trích BHXH
trong kỳ
941.631.633 289.125.016 - 3.190.337.535 - -
- Ghi giá
thành
695.988.598 985.113.613 2.358.075.569 - 3.391.895.106
- Thu của cán
bộ CNV
245.643.035 245.643.035 832.261.966 - 832.261.966
III Số chi trong
kỳ
1.393.133.604 307.822.596 1.700.956.200 2.294.580.951 666.885.103 4.050.891.954
1 Chi trợ cấp
ốm đau
336.000 336.000 336.000 - 336.000

2 Chi trả
KPCĐ
- 307.822.596 307.822.596 - 666.885.103 666.885.103
- Nộp cho… 136.781.804 136.781.804 - 340.313.904 340.313.904
- Trích cho
đơn vị
171.040.792 171.797.604 3.383.670.851 - 3.383.670.851
IV Số dư cuối kỳ 784.928.090 890.364.255 1.685.292.315 784.928.090 890.364.225 1.675.292.315
2.3.2. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động
Cuối tháng trên cơ sở quy chế trả lương đã được quy định cụ thể của
Công ty và đồng thời trên số liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động, kế
toán sẽ tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên.
Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã áp dụng hình thức trả lương theo tháng
và tính lương riêng cho từng người lao động sau đó tổng hợp lương cho từng
tổ, từng tháng, ban quản lý trong Công ty.
Để thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế
toán lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH (nếu có phải thanh toán) cho
Lò Thị H Là ớp Kế toán KV 15

×