Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính hồ sơ số 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.05 KB, 16 trang )

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ HÀNH CHÍNH SỐ 12
KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Họ và tên

: LÊ THÀNH CÔNG

Ngày sinh

:

Số báo danh :
Lớp Luật sư : LS22E (Thứ bảy và Chủ nhật)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2021


MỤC LỤC
I.

TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP..................................................................................3

II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG.................................................................4


III. ĐƯƠNG SỰ, ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ KHÁC..................5
1. Người khởi kiện:...................................................................................................................5
2. Người bị kiện:.......................................................................................................................5
3. Yêu cầu khởi kiện.................................................................................................................5
4. Đối tượng khởi kiện:.............................................................................................................5
5. Yêu cầu khởi kiện.................................................................................................................5
6. Thẩm quyền giải quyết vụ án:..............................................................................................6
7. Thời hiệu khởi kiện:.............................................................................................................6
IV. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TÒA...........................................................................................7
V. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN............................................................9
VI. PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN...............................................................................................13

2


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP

Ngày 19/11/2012, Bà Nguyễn Thị Tuyết (“Bà Tuyết”) được Phịng Tài chính – Kế
hoạch thuộc UBND Thành phố P cấp giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh
doanh cá thể số 39A 8005684 với ngành nghề kinh doanh dịch vụ phịng trọ bình dân
(mười bốn phịng) tại địa chỉ tổ 09, Phường Đơng Lân, Thành phố P, Tỉnh G.L.
Vào lúc 21h10 ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh G.L (“Sở VHTTDL”) đã tiến hành kiểm tra Cơ sở kinh doanh nhà trọ
Hoàng Lan tại Số 241, đường Lê Lai, Thành phố P, tỉnh G.L do bà Nguyễn Thị Tuyết
là chủ, đã lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC (“Biên bản 11”) với nội
dung như sau:
"Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phịng 11 có ơng Nguyễn Văn Thường và
bà Nguyễn Thị Lành khơng có giấy kết hơn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục);

phịng số 9 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khơng có giấy kết hơn đang ở
chung phịng xem ti vi. Vào thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh doanh
phịng trọ Hồng Lan khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lợi.
Kết luận: chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy
ra hành vi vi phạm như trên".
Ngày 16/01/2014, Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L đã gửi Tờ trình số 02/TT-TTr ("Tờ
trình 02") đến Giám đốc Sở VHTTDL tỉnh G.L đề nghị gia hạn thời gian ra Quyết
định xử phạt đối với trường hợp của bà Tuyết đến hết ngày 11/03/2014 và yêu cầu đã
được Giám đốc Sở này phê duyệt.
Ngày 10/3/2014, trên cơ sở Biên bản số 11, Chánh Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L đã
ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Văn hóa, Thể thao
và Du lịch số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 (“Quyết định 23”), xử phạt bà Tuyết với lý
do “Đã có hành vi vi phạm hành chính: thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho
người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt
động mại dâm (Áp dụng khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ)”, và phạt hành chính bà Tuyết với hình thức xử phạt là
phạt tiền mức phạt 15.000.000 đồng (bằng chữ: Mười lăm triệu đồng).
Sau khi phát hiện Quyết định 23 có một số sai sót về mặt hình thức, ngày 18/3/2014,
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L đã có Cơng văn số
02/2014/CV-TTr đính chính Quyết định 23 (“Công văn 02”) gửi Bà Tuyết với nội
dung: “Điều 5. Kể từ ngày giao quyết định xử phạt là ngày 17/3/2014; Quá thời hạn
này nếu bà Nguyễn Thị Tuyết cố tình khơng chấp hành quyết định xử phạt này thì bị
cưỡng chế thi hành; Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào kho bạc trong vòng
10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt".
Ngày 24/03/2014, bà Tuyết đã có đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc Sở VHTTDL,
Trưởng Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về Trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Công
an Tỉnh G.L về việc không đồng ý với Quyết định 23 Bà Tuyết cho rằng nhà trọ của bà
3



không tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm. Nhà nghỉ chỉ cho thuê khi khách lưu trú có
Chứng minh nhân dân và viết Giấy bảo lãnh là có thể ở trọ.
Ngày 20/04/2014, Chánh Thanh tra Sở VHTTDL ban hành Quyết định số 01/QĐ TTr
ngày 20/4/2014 về việc giải quyết đơn khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính (lần đầu), với nội dung “giữ nguyên Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014” (“Quyết định 01”).
Ngày 02/05/2014, bà Tuyết nộp Đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh G.L, yêu cầu
hủy bỏ toàn bộ Quyết định 23. Đơn khởi kiện của bà Tuyết đã được thụ lý vào ngày
13/05/2014 bởi Tòa án Nhân dân tỉnh G.L, theo Thông báo số 03/2014/TB-THC về
việc thụ lý án hành chính và được đưa ra xét xử vào lúc 07 giờ 30 phút ngày 30/9/2014
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2014/QĐST-XX ngày 10/9/2014 của Tòa án
nhân dân Tỉnh G.L.
II.

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG

1.

Văn bản quy phạm pháp luật hình thức:

2.

a)

Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 do Quốc hội nước Cộng hịa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/11/2015 (“LTTHC”);

b)


Nghị quyết số 104/2015/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam về việc thi hành Luật Tố tụng Hành chính 2015, thơng qua
ngày 25/11/2015 (“Nghị quyết 104”).

Văn bản quy phạm pháp luật nội dung:

a)

Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 do Quốc hội nước Cộng
hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/6/2012 (“LXLVPHC”)

b)

Luật Cư trú số 81/2006/QH11 do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 (“Luật Cư trú”);

c)

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ
nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
(“Nghị định 167”);

d)

Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm (“Nghị định 178”);

e)


Nghị định số 71/2009/NĐ-CP ngày 28/8/2016 của Chính phủ nước Cộng
hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch (“Nghị định 71”);
4


f)

Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (“Nghị định 73”);

g)

Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ nước Cộng
hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo (“Nghị định
158”);

h)

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ nước Cộng
hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy và chữa cháy; phịng, chống bạo lực gia đình (“Nghị định 167”); và

i)

Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an quy định

cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện ("Thông tư 33").

III. ĐƯƠNG SỰ, ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
KHÁC
1.

Người khởi kiện:

Bà Nguyễn Thị Tuyết – sinh năm 1982
Địa chỉ: 241 Lê Lai, tổ 9 phường Đông Lân, TP P, tỉnh G.L
Người đại diện theo ủy quyền: ông Mai Anh Tuấn
Địa chỉ: 33 đường Minh Khai, TP P, tỉnh G.L
Căn cứ Giấy ủy quyền lập ngày 19/5/2014 tại Phịng cơng chứng số 1 tỉnh G.L, số
công chứng: 932, quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGĐ.
2.

Người bị kiện:

Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
Địa chỉ: 06 Trần Hưng Đạo, TP P, tỉnh G.L
Người đại diện theo ủy quyền: ông Dương Văn Thành – Phó Chánh Thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (Căn cứ Giấy ủy quyền lập ngày 17/6/2014).
3.

Yêu cầu khởi kiện

Yêu cầu Tòa án nhân dân Tỉnh G.L hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Tỉnh G.L.

4.

Đối tượng khởi kiện:
5


Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L.
5.

Yêu cầu khởi kiện

Hủy toàn bộ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014
của Chánh Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L.
6.

Thẩm quyền giải quyết vụ án:
a)

Thẩm quyền chung:

Đối tượng khởi kiện là:
-

Một văn bản do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban
hành (Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L);

-

Quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước

(xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch); và

-

Được áp dụng một lần đối với một đối tượng cụ thể (áp dụng đối với bà Nguyễn
Thị Tuyết).

Nên căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 thì khiếu kiện của bà Tuyết
là khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân theo thủ
tục tố tụng hành chính.
b)

Thẩm quyền theo cấp xét xử và lãnh thổ

Theo Khoản 3 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
“Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp
tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án và của người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước đó.”
Quyết định 23 do Chánh thanh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L ban hành do đó Tịa án có
thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án hành chính khởi kiện Quyết định 23 là Tịa án
Nhân dân tỉnh G.L.
7.

Thời hiệu khởi kiện:

Điểm a khoản 3 Điều 116 LTTHC quy định: "Trường hợp đương sự khiếu nại theo
đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
a)


01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

…"
Theo hồ sơ vụ việc, bà Tuyết nhận được Quyết định 23 vào ngày 17/03/2014 và nhận
được đơn giải quyết khiếu nại lần đầu vào ngày 20/04/2014 từ Chánh Thanh tra Sở
6


Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Do đó, thời hiệu khởi kiện của bà Tuyết đối với Quyết
định 23 sẽ là đến ngày 17/03/2015.
Theo hồ sơ thì bà Tuyết làm đơn khởi kiện ghi ngày 2/5/2014, đã được TAND Tỉnh
G.L thụ lý vào ngày 13/5/2014 theo Thông báo về việc thụ lý án hành chính số
03/2014/TB-THC. Như vậy, việc khởi kiện của bà Tuyết vẫn trong thời hiệu theo quy
định của Luật Tố tụng Hành chính.
IV. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TÒA.
1.

Hỏi Người bị kiện - Đại diện là ông Dương Văn Thành:
T
T

CÂU HỎI

1

Ông (bà) hãy cho biết, Quyết định 23 có phải là quyết định xử phạt vi
phạm hành chính căn cứ trên Biên bản 11 khơng?

2


Quyết định 23 ghi nhận việc vi phạm của bà Tuyết dựa trên 03 hành vi
được ghi nhận tại Biên bản 11 có đúng khơng?

3

Quyết định xử phạt 23 kết luận rằng chủ hộ kinh doanh bà Nguyễn
Thị Tuyết thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi mại dâm trong cơ sở
của mình, có đúng hay khơng?

4

Theo đó, đề nghị ơng hãy cho biết, trong trường hợp này, những ai là
người đã có hành vi mua dâm, bán dâm tại thời điểm đoàn kiểm tra
kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan ngày 23/12/2013?

5

Theo quy định của Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003, hành
vi mua bán dâm bắt buộc phải có yếu tố dùng tiền hoặc lợi ích vật
chất để giao cấu. Vậy xin ơng hãy cho biết có chứng cứ nào chứng
minh các khách th phịng trọ tại nhà trọ Hồng Lan có hành vi quan
hệ tình dục vì tiền hoặc lợi ích vật chất khơng?

6

Tại Biên bản số 11, Đồn Thanh tra trực tiếp kiểm tra cơ sở kinh
doanh phòng trọ Hồng Lan vào ngày 23/12/2013 khơng lập bất kỳ
biên bản vi phạm nào đối với người có hành vi mua dâm, bán dâm có
đúng khơng?


8

Nếu Đồn thanh tra xác định có hành vi mua bán dâm, tại sao lại
khơng lập biên bản xử phạt ngay tại chỗ?

9

Kể từ khi lập Biên bản 11 vào ngày 23/12/2013 đến ngày ban hành
Quyết định 23 ngày 10/3/2014 là 77 ngày, là đã vi phạm thời hiệu ban
7

GHI
CHÚ


hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, có đúng hay không?
10
2.

Xin ông cho biết, theo Nghị định số 167, Thanh tra Sở VH – TT & DL
có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm của bà Tuyết khơng?
Hịi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Hỏi Đại diện Đồn kiểm tra liên ngành
T
T

CÂU HỎI


1

Ơng hãy cho biết thời gian đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra phòng trọ
của bà Tuyết là vào hồi 21 giờ 10 phút ngày 23/12/2013 đúng khơng?

2

Căn cứ nào để phía Đoàn kiểm tra lập Biên bản vi phạm đối với bà
Tuyết?

3

Trong quá kiểm tra trực tiếp tại phòng trọ vào ngày 23/12/2013, Đồn
kiểm tra khơng lập bất kỳ biên bản vi phạm nào đối với hành vi mua
dâm, bán dâm đúng không?

4

Nếu Đàon kiểm tra đã xác định bà Tuyết chịu trách nhiệm về việc để
xảy ra hoạt động mua bán dâm thì sao khơng lập biên bản xử phạt
ngay tại chỗ?

5

Xin ơng hãy cho biết qua q trình kiểm tra thì đồn kiểm tra đã xác
định ai là những người đã có hành vi mua dâm và bán dâm?

3.

Hỏi người làm chứng:


a.

Hỏi ơng Nguyễn Văn Thường
T
T

CÂU HỎI

1

Ơng hãy cho biết thời gian đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra nhà trọ là
vào khoảng mấy giờ?

2

Ơng có bị đồn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi
mua dâm, bán dâm khơng?

3

Ơng và bà Lành chưa có Giấy chứng nhận đăng ký két hôn phải
không?

b.
T

GHI
CHÚ


GHI
CHÚ

Hỏi bà Nguyễn Thị Lành
CÂU HỎI
8

GHI


T

CHÚ

1

Bà hãy cho biết thời gian tiến hành kiểm tra nhà trọ là vào khoảng
mấy giờ?

2

Bà có bị đồn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi
mua dâm, bán dâm khơng?

3

Bà và ơng Thường chưa có Giấy chứng nhận đăng ký két hơn phải
khơng?

4


Bà có ký tên với tư cách người làm chứng trong Biên bản 11 hay
không?

5

Tại sao bà hiện đang công tác tại thị trấn Đ.C, mà vào ngày
23/12/2013 lại xuất hiện ở phòng trọ Hồng Lan cùng vối ơng
Thường?

4.

Hỏi người khởi kiện (đại diện theo ủy quyền của Người khởi kiện)
T
T

CÂU HỎI

1

Thời gian chính xác mà Đồn thanh tra tiến hành kiểm tra nhà trọ của
bà Tuyết là vào lúc mấy giờ?

2

Bà Tuyết có kiểm tra thơng tin cá nhân và lưu giữ chứng từ cá nhân
của bà Lanh trước khi chp thuê phịng khơng?

3


Bà Tuyết có biết mối quan hệ giữa ơng Thường và bà Lành trước thời
điểm cho th phịng khơng?

5

Tương tự, bà Tuyết có biết mối quan hệ giữa ơng Phan Văn và bà
Nguyễn Thụ Thùy trước thời điểm cho th phịng khơng?

6

Vào ngày 23/12/2013, Đồn thanh tra có lập biên bản về hành vi mua
dâm, bán dâm tại phòng trọ của bà Tuyết hay khơng?

7

Khi Đồn kiểm tra lập Biên bản 11 thì có sự chứng kiến của ơng
Nguyễn Văn Thường, bà Nguyễn Thị Lành, ông Phan Văn và bà
Nguyễn Thị Thùy hay không?

V.

BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN
LUẬN CỨ BẢO VỆ
9

GHI
CHÚ


Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa vị đại diện Viện kiểm sát, cùng quý luật sư đồng

nghiệp,
Tôi, Lê Thành Cơng, là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
là bà Nguyễn Thị Tuyết - Người khởi kiện - tại phiên tịa ngày hơm nay. Được sử đồng
ý của thân chủ tôi là bà Tuyết, cũng như sau khi đã nghiên cứu qua hồ sơ vụ án, q
trình xét hỏi tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin được trình bày các ý kiến về vụ án như
sau:
Đầu tiên, tôi cho rằng, yêu cầu của thân chủ tôi hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch số 23/QĐ-XP ngày
10/3/2014 (sau đây gọi tắt là "Quyết định 23"), hoàn trả Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh cho thân chủ tôi và yêu cầu bồi thường thiệt đều là những yêu cầu hợp lý
và có cơ sở pháp lý, vì những lý do như sau:
1.

Hình thức và nội dung Quyết định xử phạt số 23 không phù hợp với quy
định của pháp luật

Thứ nhất, căn cứ xử phạt được viện dẫn tại Biên bản số 11 không đúng quy định của
pháp luật hiện hành. Cụ thể, vào ngày 23/12/2013, Đoàn Thanh tra Sở VHTTDL đã
căn cứ vào Nghị định 158 để lập Biên bản 11. Tuy nhiên, Nghị định 158 bắt đầu có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2014. Bên canh đó. hành vi của bà Tuyết không được
quy định trong Nghị định 158 mà được quy định trong Nghị định 167/2013 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn
xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Như vậy, việc Đồn Thanh tra Sở VHTTDL căn cứ vào Nghị định 158 để lập biên bản
vi phạm hành chính khi Nghị định này chưa có hiệu lực là vi phạm nghiêm trọng
nguyên tắc áp dụng pháp luật theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, hình thức của Biên bản 11 chưa phù hợp với quy định của biên bản vi phạm
hành chính theo Khoản 2 Điều 58 LXLVPHC về lập biên bản vi phạm hành chính, cụ
thể:
“Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

họ, tên, chức vụ người lập biên bản; ... nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại
hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;
quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện
của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình".
Theo đó, Biên bản 11 khơng ghi thơng tin của Người chứng kiến mặc dù có chữ ký của
Người chứng kiến (ông Thường, ông Văn và bà Lành) trong Biên bản. Đồng thời, Biên
bản 11 ghi không đầy đủ căn cứ về hành vi của bà Tuyết theo Nghị định 158/2013, cụ
thể trong Biên bản 11 chỉ ghi: “Các hành vi trên đã vi phạm vào Điểm ... Khoản ...
Điều ... Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hóa – thơng tin”.
10


Từ các căn cứ trên có đủ cơ sở khẳng định Biên bản 11 do Đoàn Thanh tra Sở
VHTTDL lập là trái với quy định pháp luật.
2.

Quyết định 23 được ban hành bởi Chánh Thanh tra Sở VHTTDL là sai
thẩm quyền, bởi lẽ:

Theo Quyết định 23, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L căn
cứ Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013 để ra quyết định xử phạt đối với hành vi của
thân chủ tôi.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 69 Nghị định 167/2013, “Thanh tra Lao động - Thương
binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính đối với những hành vi quy định tại Mục 2 Chương II; Thanh tra Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính đối với những hành vi quy định tại Mục 4 Chương II”. Mục 4 Chương II quy
định về các vi phạm hành chính về phịng, chống bạo lực gia đình, trong khi đó, Điều
25 được áp dụng trong Quyết định 23 thuộc Mục 2 Chương II của Nghị định 167/2013

và thuộc thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội theo
Điều 69 nói trên.
Từ phân tích nêu trên việc Chánh Thánh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L ra Quyết định 23 là
không đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.
3.

Quyết định 23 được ban hành không đúng thời hạn theo quy định của Luật
XLVPHC

Theo hồ sơ vụ án và trong q trình xét hỏi tại phiên tịa ngày hôm nay, Biên bản 11
được Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh G.L lập ngày 23/12/2013 và Quyết định 23 được ban
hành ngày 10/03/2014, tức là bảy mươi bảy (77) ngày sau khi lập Biên bản vi phạm
hành chính. Khoản 1 Điều 66 LXLVPHC 2012 quy định: “Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì
thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà
cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia
hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. Quá
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có
thẩm quyền xử phạt khơng ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.”
Ngồi ra, mặc dù Cơng văn số 02/TT-TTr đã đề nghị Giám đốc Sở VHTTDL tỉnh G.L
gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo và yêu cầu này đã
11



được chấp thuận, dựa trên Tờ trình 02 của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ngày 16/01/2014, thì vẫn là qúa thời hạn luật định như phân tích nói trên (60 ngày).
Chưa kể việc Tờ trình 02 khơng có hiệu lực vì người ký tên đóng dấu có chức vụ là
Chánh Thanh tra – ơng Trần Ngọc Minh, nhưng người ký tên tại Công văn này là
Thượng tá Nguyễn Ngọc, đồng thời khơng có căn cứ cho thấy ông Trần Ngọc Minh ủy
quyền lại cho Thượng tá Nguyễn Ngọc về việc lập Công văn xin gia hạn.
Do đó, Quyết định 23 được ban hành quá thời hạn theo quy định pháp luật, vi phạm
quy định tại Điều 66 LXLVPHC. Đồng thời, căn cứ tại điểm c, Khoản 1, Điều 65 Luật
này, khi đã hết thời hạn ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính thì khơng được ra
Quyết định xử lý vi phạm hành chính. Việc Chánh Thanh tra Sở VHTTDL vẫn ra
Quyết định xử phạt đối với bà Tuyết khi đã hết thời hạn là trái với quy định của pháp
luật.
4.

Hành vi vi phạm bị xử phạt được nêu trong Quyết định 23 là trái với quy
định của pháp luật

Theo Biên bản 11 thì các hành vi vi phạm của thân chủ tôi được ghi nhận bao gồm:
(a)

"Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan, phịng số 11 có ơng Nguyễn
Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành khơng có giấy kết hơn, đang quan hệ
vợ chồng (quan hệ tình dục);

(b)

Phịng số 9 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy đang ở chung phòng
xem ti vi.


(c)

Vào thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh doanh phịng trọ
Hồng Lan khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lành."

Đối với việc (a) Ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành khơng có giấy kết
hơn, đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục), tơi cho rằng, với tình tiết được ghi
nhận như vậy thì chưa đủ cơ sở kết luận đây là hoạt động mại dâm. Bởi vì Thơng tư 33
đã bãi bỏ nghĩa vụ “Phải bố trí phịng nghỉ nam riêng, nữ riêng (trừ trường hợp là gia
đình, vợ chồng)” đối với nghề cho thuê lưu trú được quy định tại Thông tư số
02/2001/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định số 08/2001/NĐ-CP của chính phủ quy
định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Như vậy, bà Tuyết khơng có nghĩa vụ phải bố trí hai phịng nam riêng, nữ riêng cho
các khách trọ ở lại nhà trọ Hoàng Lan.
Đồng thời Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ngày 17/3/2003 quy định:
“1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc
lợi ích vật chất khác.
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người
bán dâm để được giao cấu.
3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.”
12


Như vậy, để xác định hành vi mại dâm thì phải dựa trên cơ sở có việc trao đổi tiền
hoặc lợi ích vật chất khác để quan hệ tình dục. Tuy nhiên, căn cứ vào hồ sơ vụ việc,
lời khai của các nhân chứng và thủ tục xét hỏi tại phiên tịa thì thân chủ tơi, bà Tuyết,
khơng có nghĩa vụ phải biết và không thể biết được ông Lành, bà Thường tại thời điểm
th phịng có hành vi trao đổi tiền hoặc lợi ích để quan hệ tình dục hay không? Cũng
như pháp luật không quy định khách khi th phịng tại cơ sở lưu trú phải xuất trình

giấy chứng nhận kết hơn, mà chỉ cần xuất trình giấy tờ tùy thân.
Tương tự, đối với việc (b) Phòng số 9 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy đang
ở chung phòng xem ti vi, vào thời điểm lập biên bản chỉ phát hiện hai ông bà Văn và
Thùy đang ở chung phịng xem ti vi khơng hề có hành vi quan hệ tình dục. Vì thế, căn
cứ vào việc nam, nữ chưa kết hơn ở chung phịng để kết luận là có hành vi mại dâm là
hồn tồn bất hợp lý.
Đối với việc (c) “Tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh doanh phịng
trọ Hồng Lan khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lành”. Khoản 3 Điều 31 Luật Cư trú năm
2006 (sau đây gọi tắt là “Luật Cư trú), “Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước
23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thơng báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau;
trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều
lần thì chỉ cần thơng báo lưu trú một lần”. Như vậy, đối với các trường hợp có khách
lưu trú trước 23 giờ, chủ cơ sở lưu trú chỉ vi phạm quy định này nều sau 23 giờ không
thông báo lưu trú. Tuy nhiên, Biên bản số 11 lại được lập vào lúc 21 giờ 10 phút, chưa
đến 23 giờ, nhưng đã xác định “chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hồng Lan khơng vào
sổ bà Nguyễn Thị Lành” là một hành vi vi phạm, theo tôi, đây là một kết luận thiếu cơ
sở và không đúng quy định của Luật Cư trú.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chứng cứ và những lập luận trên, tôi cho rằng đã có đủ
cơ sở để khẳng định Quyết định 23 là hồn tồn trái pháp luật. Do đó, tơi đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Tuyết và tuyên hủy
toàn bộ Quyết định 23. Ngoài ra, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tỉnh G.L cịn có nghĩa vụ phải bồi thường tiền đi lại trong quá trình khiếu kiện và giải
quyết tranh chấp, doanh thu bị mất của nhà trọ Hồng Lan do bị tạm đóng cửa để làm
việc với Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L, tiền bồi thường tổn thất
về tinh thần, danh tiếng cho cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan do phải chịu tác
động trực tiếp của Quyết định 23.
Trên đây là toàn bộ quan điểm của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử, Vị
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân và Quý Luật sư đồng nghiệp đã chú ý lắng nghe.
Kính đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục làm việc.


VI. PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN
1.

Thư ký phiên tòa
13


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.

Chủ tọa phiên tòa
.....................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

3.

Hội thẩm nhân dân
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................


4.

Đại diện Viện Kiểm sát
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

5.

Người khởi kiện
.......................................................................................................................................
14


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6.

Người bị kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

7.

Người làm chứng
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

8.

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
15


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
9.

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

16



×