Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY MÔI GIỚI TM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.45 KB, 8 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY MÔI GIỚI TM
VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GTVT
I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG HÀNG HÓA Ở CÔNG TY MÔI GIỚI
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GTVT:
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
đứng trước những cạnh tranh gay gắt,. chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là thách
thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp trong đó có Công ty Môi giới thương
mại và Đầu tư phát triển GTVT. Công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh. , phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy bán hàng hàng hóa
luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm và tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh.
Sau hơn 10 năm xây dựng và hoạt động. , Công ty đã không ngừng phát
triển. , khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như một số
nước trên thế giới. Hệ thống quản lý nói chung. bộ máy kế toán nói riêng của Công
ty trong đó đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng hàng hóa không ngừng được hoàn
thiện để phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty
được tổ chức gọn nhẹ. , hợp lý. , thực hiện chuyên môn hóa và tính giảm bớt lao
động gián tiếp. , không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý.
Tuy nhiên. , bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn một số thiếu sót. , hạn chế trong
công tác kế toán.
1. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 kế toán và kế toán ở các chi nhánh trực
thuộc Công ty đã phối hợp hoạt động có hiệu quả. ả, cung cấp thông tin kịp thời. ,
chính xác. , đầy đủ cho ban lãnh đạo và các đối tượng cần sử dụng thông tin kế
toán. Với số lượng nhân viên như vậy. , Công ty có điều kiện để phân công chuyên
môn hóa lao động kế toán theo các phần hành. Hơn nữa. , nhân viên kế toán đều có
trình độ và được tạo chuyên môn nên mặc dù chuyên sâu vào phần hành được giao
vẫn phối hợp nhịp nhàng với các phần hành kế toán khác. , vì vậy bộ máy kế toán
của Công ty hoạt động luôn có hiệu quả.
Tuy nhiên. , Công ty có nhiều loại hình kinh doanh. , kinh doanh nhiều loại
hàng hoá. á, công việc kế toán phát sinh không lớn nhưng kế toán phải mở sổ theo


dõi từng loại hình kinh doanh. , từng loại hàng hóa nên có nhân viên phải kiêm
nhiệm nhiều phần hành. Cụ thể thủ quỹ phải kiêm kế toán bán hàng hàng hóa. ,
theo dõi thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Về tình hình luân chuyển chứng từ:
Để theo dõi tình hình bán hàng với phòng kế toán còn có các phòng Kinh
doanh. phòng Kế hoạch. Các hợp đồng kinh tế do các phòng kinh doanh lập. , các
chứng từ gốc như phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. , các Invoice do phòng
Kế hoạch lập. Mặc dù điều đó giúp giảm bớt công việc cho phòng kế toán nhưng
việc các phòng ban trên và kho thường hết tháng mới tiến hành chuyển chứng từ
cho phòng Tài chính kế toán đã làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các báo cáo.
, công việc thường dồn vào một thời điểm trong tháng.
3. Về công tác kế toán bán hàng hàng hóa:
- Sổ chi tiết TK 157 - Hàng gửi bán của Công ty được mở chi tiết theo từng
mặt hàng nhưng lại không được mở chi tiết cho từng đại lý nên số dư đầu tháng chỉ
phản ánh số tổng cộng theo từng mặt hàng của tất cả các đại lý. , điều này gây khó
khăn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý và xác định số hàng tồn
của các đại lý để đặt kế hoạch gửi hàng trong tháng tới.
- Đối với những chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ nhưng không được phản
ánh đúng kỳ bán hàng của hàng hóa do việc các nhân viên phòng kinh doanh tạm
ứng chi phí vận chuyển, bốc xếp ... để phục vụ cho từng lô hàng ở kỳ này nhưng lại
thanh toán ở kỳ sau.
4. Về tổ chức quá trình bán hàng:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT tổ chức quá trình
bán hàng nhanh. , gọn, luôn đảm bảo chuyển hàng tới khách hàng trong thời gian
ngắn nhất. , đội ngũ nhân viên đều có kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại
nên quá trình bán hàng luôn thuận tiện, đôi khi cũng có những sai sót nhưng sau đó
đều được giải quyết hợp lý. Các phòng kinh doanh của Công ty tích cực tìm kiếm
khách hàng. , mở rộng thị trường nhưng khối lượng hàng hóa bán hàng chưa cao.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GTVT:

Qua phần trên. , ta có thể thấy sơ bộ thực trạng công tác quản lý hạch toán
bán hàng hàng hóa ở Công ty. , bên cạnh những mặt tích cực. , kế toán bán hàng
hàng hóa vẫn còn một số điểm chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có biện pháp
hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán bán hàng hàng
hóa nói riêng.
Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi. , chúng ta cần dựa trên một số
nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào chế độ kế toán: mỗi nước đều xây dựng cho mình một hệ thống
kế toán riêng phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ chế tài chính
của mình. Trên cơ sở đó các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế công tác kế toán ở
đơn vị mình. Do đó. , giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tôn
trọng chế độ tài chính kế toán.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị: Các doanh nghiệp không thể dập
khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán của doanh
nghiệp mình. , mà phải biết vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo sao cho phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp. Nên những giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với
thực tế của doanh nghiệp.
- Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác.
đầy đủ. kịp thời theo yêu cầu của người quản lý.
Trên cơ sở thực trạng của công tác kế toán bán hàng hàng hóa và trước yêu
cầu của việc hoàn thiện công tác này ở Công ty. , em xin đưa ra một số kiến nghị
sau:
1. Để công tác hạch toán kế toán ở Công ty được thực hiện tốt hơn nữa Công ty
nên tổ chức phối hợp giữa các phòng ban một cách nhịp nhàng hơn như:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Kế hoạch và phòng Tài chính kế toán trong
khâu bán hàng hàng hóa, giữa phòng Kinh doanh và phòng Kế toán trong việc giao
dịch với khách hàng.
+ Phối hợp giữa phòng Tổ chức và phòng Kế toán trong việc tính lương cũng
như các khoản phụ cấp cho người lao động....
Như vậy. Công ty sẽ tránh được việc chậm các báo cáo tài chính.

2. Công ty nên quy định: Định kỳ 10 ngày: kho, phòng Kế hoạch... và các bộ phận
khác chuyển chứng từ hóa đơn lên phòng Kế toán để công việc được dàn đều trong
tháng tránh tình trạng quá bận vào một thời điểm.
3. Về hạch toán chênh lệch tỷ giá, kế toán nên sử dụng tỷ giá hạch toán để phản
ánh các khoản phải thu của khách hàng. , kế toán sẽ xử lý ngay chênh lệch tỷ giá
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. , như vậy kế toán sẽ không phải theo dõi để xử lý
chênh lệch tỷ giá khi thu được tiền của khách hàng. Theo sổ chi tiết thanh toán với
người mua (trang36). kế toán phản ánh doanh thu bán hàng như sau (giả sử kế toán
sử dụng tỷ giá hạch toán: 14.050 đ/USD):
Nợ TK 131 (KYTC) : 2.866.200.000đ
Nợ TK 413 : 3.060.000đ
Có TK 511 (5111) : 2.869.260.000đ
Đến khi thu tiền hàng kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 112 (1122) : 2.866.200.000đ
Có TK 131 (KYTC) : 2.866.200.000đ
4. Số dư TK 131: 8.562.801.000đ là quá cao. Công ty cần phải thúc đẩy việc đòi
nợ, đối với một Công ty kinh doanh thương mại để chiếm dụng vốn quá nhiều dẫn
đến vòng quay vốn giảm, khả năng sinh lợi nhuận thấp. Vì vậy, các phòng kinh
doanh phải kết hợp với phòng Tài chính kế toán tiến hành thu hồi nợ trong thời
gian ngắn nhất.
5. Về thanh toán các khoản tạm ứng liên quan đến hàng hóa bán hàng trong kỳ: kế
toán phải giám sát chặt chẽ những khoản tạm ứng này vì khi hàng hóa đã xác định
là bán hàng, lúc này doanh thu đã được phản ánh kỳ này. , nhưng kỳ sau các nhân
viên phòng kinh doanh mới thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa
bán hàng kỳ trước, điều này làm cho doanh thu và chí phí không được phản ánh
đúng kỳ dẫn đến ảnh hưởng tới báo cáo quyết toán. Vì vậy. , khi tạm ứng kế toán
phải quy định rõ thời gian thanh toán tạm ứng trên giấy đề nghị tạm ứng và phải
thanh toán đúng kỳ bán hàng của hàng hóa đó.
6. Trong phần bán hàng nội địa. , kế toán lập bảng số liệu hàng tồn kho của các đại
lý. , thực chất đây là sổ theo dõi các đại lý. , vì nó sẽ phản ánh được số hàng gửi

bán còn tồn đầu tháng. , số hàng gửi thêm của Công ty. , số hàng đã bán hàng. ,
nhập trả. Do vậy kế toán có thể lấy số liệu từ các bảng này để đánh giá được hiệu
quả hoạt động của các đại lý và từ đó Công ty có kế hoạch gửi hàng có khoa học và
hiệu quả hơn.
7. Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT có nhiều chức năng. ,
nhiệm vụ. , nhiều ngành hàng đa dạng. , nhưng với quy mô kinh doanh như hiện
nay là chưa được rộng lắm, chưa khai thác hết năng lực kinh doanh của Công ty. ,
vì vậy cần phải tận dụng hết khả năng của Công ty. , mở rộng thị trường. , đặc biệt
Công ty có doanh số xuất khẩu khá lớn. , đã có những khách hàng nước ngoài quen
thuộc nên việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước sẽ có nhiều lợi thế hơn cho
Công ty.
8. Ta thấy số lượng hàng tồn kho của Công ty quá cao:

×