Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VĂN LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.38 KB, 9 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VĂN LINH
3.1. Nhận xét quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần thương mại và
công nghiệp Văn Linh đang từng bước khẳng định mình, hoà nhập với nền kinh tế
thị trường sôi động, phát triển kinh tế, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng
được cải thiện, số thuế nộp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng.
Là một đơn vị hoạt động độc lập, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Văn Linh phải hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng. Hiện tại, công ty
đang sử dụng dây chuyền sản xuất hiện đại, kỹ thuật ngày càng được nâng cao.
Đạt được thành tựu như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục,
không ngừng vươn lên của cán bộ, công nhân viên, đặc biệt phải kể đến sự đóng
góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ kế toán trong công ty. đó là một đội ngũ có
năng lực, say mê trong công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng nắm chắc
chính sách, chế độ và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn của Công t.
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/BTC ban
hành ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản quy định sửa
đổi, bổ sung kịp thời.
Việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty,
phù hợp với đội ngũ nhân viên kế toán giúp lãnh đạo công ty nắm vững tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và các yếu tốt chi phí, từ đó có những
biện pháp đúng đắn trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do thuộc loại hình danh nghiệp có quy mô nhỏ nên Công ty áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động và còn yêu
cầu quản lý, các nghiệp vụ phát sinh ít và được ghi theo trình tự thời gian. Hệ
thống chứng từ được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, quá trình luân chuyển
chứng từ được tổ chức một cách khoa học. Công ty đặc biệt chú trọng tới việc lập
hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều
kiện cho việc tổng hợp số liệu cuối kỳ và lập báo cáo kế toán.
Với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, các đơn đặt hàng có quy cách


khác nhau, số lượng không đồng đều nên Công ty tổ chức hợp lý chi phí sản xuất
theo từng đơn đặt hàng. Việc này đảm bảo cho công tác tính giá thành được chính
xác, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với
nhau. Kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm vào hàng tháng phù hợp với nhau.
Kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm vào hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo
góp phần cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo, tìm ra nguyên nhân tồn
đọng và đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Việc tập hợp CPNL, VLTT và PCNCTT theo từng đơn đặt hàng nhằm hạch
toán chính xác các chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Việc trả
lương theo sản phẩm kích thích người lao động làm việc có hiệu quả, chất lượng
cao. Điều này còn giúp cho doanh nghiệp quản lý vật tư, lao động hợp lý và hiệu
quả hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
CPSXC được hạch toán chung cho cả tháng. Cuối tháng phân bổ chi phí cho
từng đơn đặt hàng theo khối lương sản phẩm hoàn thành. Cách hạch toán như vậy
là hợp lý và hữu hiệu, tiết kiệm nhiều thời gian vì các dịch vụ mua ngoài, chi phí
khấu hao TSCĐ không thể tách trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo mức độ sử
dụng máy móc. Việc hạch toán chi phí theo từng khoản mục chi phí giúp công ty
có các biện pháp tiết kiệm đối với từng khoản mục chi phí nhằm hạ giá thành sản
phẩm trong kỳ.
Công ty áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên rất phù hợp với đặc điểm tính chất quy mô hoạt động sản xuất của
Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ cho việc theo dõi
chi phí chặt chẽ và cung cấp thông tin thường xuyên cho công tác quản lý chi phí
tại Công ty.
Công tác hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần
phải thực hiện những yêu cầu sau:
+ Phù hợp với cơ chế quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước.
+ Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý

kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tạo ra một dòng vận động liền mạch của các chứng từ giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, hạn chế tối đa hiện tượng trùng lặp, chồng chéo đường đi của
các chứng từ và các bút toán ghi sổ.
+ Phải đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí, giá thành một cách nhanh
chóng nhất, kịp thời nhất cho việc ra các quyết định quản lý và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Việc hoàn thiện kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài
chính với kế toán quản trị.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cùng với việc tìm hiểu đặc điểm sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm, công tác tài chính kế toán đặc biệt là
nghiệp vụ liên quan đến quá trình tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, tôi
xin đưa ra một số ý kiến sau:
3.2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán CPNL, VLTT.
Cuối kỳ, kế toán hạch toán theo giá thực tế để ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ
=
Số lượng thực tế hàng
xuất kho trong kỳ
X
Đơn giá thực tế
hàng xuất kho
Cuối tháng, ghi số liệu lên bảng tính NL, VL – CCDC
Bảng tính giá nguyên liệu, vật liệu CCDC
Chỉ tiêu
TK152 TK153
Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế

I. Số dư đầu tháng
II. Số PS trong tháng
III. Cộng (I +II)
IV: Xuất kho trong tháng
V. Tồn kho cuối tháng
Việc lập bảng phân bổ cũng lên thực hiện theo giá thực tế.
3.2.2. Hoàn thiện công tác hạch toán CPNCTT
Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực
tiếp sản xuất với một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương để đảm bảo giữ một tỷ
lệ ổn định về PCNCTT trong giá thành sản phẩm giữa các tháng, các đơn đặt hàng
Công thức tính:
Mức trích trước hàng
tháng tiền lương
CNSX
=
Tổng tiền lương cơ bản
của công nhân sản xuất
trong tháng
X
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ
phép của CNSX
Trong đó:
Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX kế hoạch
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ
phép của CNSX
=
Tổng tiền lương của CNSX theo kế hoạch năm
Sau đó phân bổ khoản tiền lương nghỉ phép theo từng đơn đặt hàng theo số

lượng sản phẩm hoàn thành.
Kế toán tiến hành hạch toán
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi
phí.
Nợ TK 622: CPNCTT
Có TK335 – Chi phí phải trả
- Cuối mỗi năm kế toán tiến hành quyết toán giữa số trích với số thực tế
phát sinh.
+ Nếu số thực tế nhỏ hơn số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí số chênh
lệch.
Nợ TK335
Có TK622
+ Nếu số thực tế lớn hơn số trích trước, kế toán ghi tăng chi phí số chênh
lệch.
Nợ TK622
Có TK335
3.2.3. Hoàn thiện công tác chi phí sản xuất chung:
Đối với các vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng đan và hoàn thành,
kế toán không xác định giá trị tồn kho vào cuối tháng mà tính hết vào CPSXC như

×