Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.93 KB, 47 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
DOANH NGHIỆP
1. các khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1 chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoặt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.
1.1.2 Bản chất của chi phí sản xuất
Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Một nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất hàng hoá là sự kết hợp của 3 yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động . đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất
phải bỏ chi phí về thù lao lao động , về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế,
sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc ý chí chủ quan của người sản xuất .
1.1.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ
thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác
quản lý, hạch toán kế toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần đựơc phân loại theo tiêu thức phù hợp.
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua và chi phí thu mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoặt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế


và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công :
Chi phí nhân công là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương , các khoản phụ mang
tính chất tiền lương, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn( phần tính vào chi phí ) trên tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số phải trích khấu hao của tất cả các tài sản
cố định dùng cho hoặt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ cho các hoặt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí khác nói trên.
* Tác dụng của cách phân loại trên:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí trong tổng chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoặt động sản xuất
kinh doanh, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
lập thuyết minh báo cáo tài chính( phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố), cung
cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.1.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoặt động và công dụng kinh tế của chi phí thì
chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
a- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ tiền lương , tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui định cho
các quĩ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn( phần tính vào chi phí trên

tiền lương của người lao động).
b - Chi phí sản xuất chung : Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phân sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
• chi phí nhân viên phân xưởng : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương, tiền công
, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
• Chi phí vật liệu : Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục
đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
• Chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phi về công cụ dụng cụ phát
sinh ở phân xưởng sản xuất để phục vụ cho việc sản xuất và quản lý sản xuất.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về khấu hao của tất
cả tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoặt động phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất.
* Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phân xưởng
sản xuất ngoài những khoản chi phí kể trên.
*Tác dụng của cách phân loại trên : Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng
kinh tế có tác dụng trong việc quản lý chi phí theo đinh mức, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp em chỉ trình bày chi tiết hai cách phân loại trên.
Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất khác.
1.1.3.3. Một số cách phân loại khác.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Chi phí ban đầu
- chi phí chuyển đổi
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí sản phẩm
- Chi phí thời kỳ
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ

dịch vụ trong kỳ. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí biến đổi
- Chi phí cố định
- Chi phi hỗn hợp
Ngoài các tiêu thức phân loại trên còn có cách phân loại khác mà trong phạm vi báo
cáo em không đề cập đến. Tuỳ theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp mà ta đưa ra tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2 Giá thành sản phẩm
1.2.1 khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
* Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao đông vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào.
* Bản chất của giá thành sản phẩm: Là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí
vào giá thành sản phẩm công viêc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá. Giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngài các khái niệm giá
thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành công xưởng, giá thành
toàn bộ…
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
a- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quy trình sản xuất chế tạo sản
phẩm.
b- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác định
trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không đôitrong suốt cả kỳ kế hoạch,

giá thành định mức được xây dựnh trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
thực hiệ kế hoạch.
c – Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được ác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở ác chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
a- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng ) : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
b- Giá thành toàn bộ ( Còn gọi là giá thành tiêu thụ) : Là chỉ tiêu phản ánhtoàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ
được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm
Chi phí
bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
= + +
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
sản xuất là căn cứ, là nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm. Nói đến chi phí sản xuất
là nói đến hao phí lao động sống, lao động vật hoá trong một kỳ kinh doanh nhất định
nhưng nói đến giá thành sản phẩm là nói đến hao phí lao động sống, lao động vật hoá
tính cho khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hoàn toàn giống nhau. Chúng
đều là sự tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá.
Về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau. giá thành
sản phẩm hoàn thành kỳ này có thể bao gồm một phần chi phí sản xuất của kỳ này, một

phần chi phí sản xuất của kỳ trước như: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước, chi phí
trả trước của kỳ trước được phân bổ vào giá thành sản phẩm của kỳ này, đồng thời giá
thành sản phẩm của kỳ này cũng có thể bao gồm một phần chi phí sản xuất của kỳ sau
như: chi phí phải trả của kỳ sau được trích trước vào giá thành sản phẩm cảu kỳ này
hoặc giá thành sản phẩm của kỳ này cũng có thể không bao gồm một phần chi phí sản
xuất của kỳ này như: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ( sẽ được tính vào giá thành sản
phẩm của kỳ sau) đồng thời không bao gồm chi phí trả trước của kỳ này được phân bổ
vào giá thành sản phẩm của kỳ sau hoặc không bao gồm chi phí phải trả phát sinh của
kỳ này được trích trước vào giá thành sản phẩm của kỳ trước.
1.4 Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp
quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách đúng đắn hợp
pháp, hợp lý vừa có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tài sản một cách tiết kiệm có
hiệu quả vừa tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh.
2. Những nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đói tượng tính giá thành sản
phẩm:
2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để quản lý được chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán phải xác định từng đói
tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Đối tượng tập hợp cp sản xuất là phạm vi chi
phí sản xuất được giới hạn, đồng thời các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo

giới hạn này. Giới hạn đó có thể là từng phân xưởng, từng tổ đội, từng loại sản phẩm ...
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp cũng như trình độ của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản
xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị.
Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ, dịc vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất.
Để phân biệt được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cần
dựa vào dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm( giản đơn hay phức
tạp) và loại hình sản xuất( đơn chiếc hàng hoá) hay yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức
kinh doanh( cao, thấp)...
2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với nhiều đối tượng tính
giá thành như một phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành như: nhiều
phân xưởng, nhiều tổ đội cùng sản xuất một loại sản phẩm, một công trình xây dựng.
Cũng có thể một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính
giá thành như một phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm ví dụ: sản xuất điện sản
xuất nước...
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở ra các sổ kế toán
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng, từ các sổ kế toán chi tiết để mở
ra các tài khoản chi tiết từ cấp 2, cấp 3, cấp 4...
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để mở ra các tính giá thành cho từng
loại sản phẩm riêng biệt.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp.

Phương pháp tập hợp trực tiếp là phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí . phương pháp này đảm bảo chính xác và khối
lượng phù hợp với thực tế.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp thông qua phân bổ
Phương pháp này dùng để tập hợp những chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, vì vậy muốn tập hợp chi phí cho từng đối tượng thì
phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng có liên quan. Khi chọ tiêu chuẩn phân bổ
chi phí thì phải là những tiêu chuẩn có quan hệ chặt chẽ với chi phí phát sinh như:
- Nếu phân bổ tiền lương thì tiêu chuẩn thường được chọn là giờ công định mức, giờ công
thực tế hoặc chi phí nhân công định mức.
- Nếu phân bổ chi phí nguyên vật liệu thì tiêu chuẩn thường được chon là định mức chi
phí nguyên vật liệu, khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Đối với khấu hao tài sản cố định thì thường phân bổ theo giờ máy chạy hoặc theo ca
máy hoàn thành...
- Đối với điện, nước thì thường phân bổ theo chỉ số do lường của công tơ
2.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp vào việc sản xuất và chế tạo sản
phẩm, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt như: Từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất , từng loại sản
phẩm ... thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng
được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: Phân bổ theo định mức
tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau:
=

*
Trong đó:
=
T l (hay h s )ỷ ệ ệ ố
phân b ổ
T ng chi phí v t li uổ ậ ệ
c n phân b ầ ổ
Chi phí v t li u phânậ ệ
b cho t ng i t ngổ ừ đố ượ
T l (hay h s )ỷ ệ ệ ố
phân b ổ
T ng tiêu th c phân b c a t ng i t ngổ ứ ổ ủ ừ đố ượ
T ng tiêu th c phân b c a t t c các iổ ứ ổ ủ ấ ả đố
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định thông qua phiếu xuất kho( nếu xuất
qua kho) hoặc được xác định thông qua phiếu chi tiền mặt ( nếu xuất trực tiếp không
qua kho. Đây là các chứng từ phản ánh loại và số lượng nguyên vật liệu xuất kho đưa
vào sản xuất.
• Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất
dùng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch
toán chi phí.
• Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho vịêc sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nếu xuất nguyên vật liệu qua kho:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu xuất nguyên vật liệu trực tiếp không qua kho.
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu


(2) Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(3) Trường hợp cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết không nhập kho mà để tại bộ
phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá
thành sản phẩm.
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
* Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngoài ra chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quĩ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đựơc tính vào chi phí kinh doanh
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng
tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ’’. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và
được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất.
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp ( Phần tính vào chi phí sản xuất )

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên ( phần trừ vào tiền lương của người lao động )
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
- TK 3382 – Kinh phí công đoàn
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 – Bảo hiểm y tế
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(4) Cuối kỳ kết chuyển ( hoặc phân bổ ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu
chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Khái niệm : Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ các chi phí được sử dụng để quản lý
và phục vụ sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất kinh doanh chính hoặc sản xuất
kinh doanh phụ.
* Tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi chi tiết cho từng phân xưởng và phân
bổ cho những sản phẩm do chính phân xưởng sản xuất ra. Tuy nhiên phần chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được tính vào chi phí chế biến theo mức công suất bình thường,
nếu mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính theo
mức công suât bình thường. Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dưới công suất
không được tính vào giá thành sản phẩm mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Có nhiều tiêu thức khác nhau được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung như :
Phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất , theo tỷ lệ với chi phí trực tiếp,
theo tỷ lệ với giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng ... Sau đây giới thiệu phương pháp
phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất .
=
*

* Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung ’’. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở
chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phân sản xuất. Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tiểu
khoản :
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tùy thuộc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp , từng ngành sản xuất mà
tài khoản 627 có thể mở thêm một số tiều khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc
yếu tô chi phí.
CPSX chung th c tự ế
phát sinh trong tháng
M c phân b chi phí SXứ ổ
chung cho t ng i t ngừ đố ượ
Ti n l ng CNSX ề ươ
T ng s ti n l ng côngổ ố ề ươ
nhân sx c a các lo i spủ ạ
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
(1) Tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý và phục vụ sản xuất ở bộ phận phân
xưởng.
Nợ TK 627 ( 6271 ) – Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
(2) Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 ( 6271 ) - chi phí nhân viên phân xưởng (Phần tính vào chi phí sản xuất)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên ( phần trừ vào tiền lương của người lao động)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
+ TK 3382 – Kinh phí công đoàn

+ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 – Bảo hiểm y tế
(3) Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6272 ) – Chi phí vật liệu
Có Tk 152 – Nguyên liệu, vật liệu
(4) Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất ( Loại phân bổ một lần )
Nợ Tk 627 ( 6273 ) - Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
(5) Trích khấu khấu hao Tài sản cố định của phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627 ( 6274 ) - Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 – Hao mòn Tài sản cố định
(6) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 627 ( 6277 ) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 ( 1331 ) – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112 , 331. Giá trị mua ngoài
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 627 ( 6278 ) – Chi phí bằng tiền khác
Có TK liên quan ( 111, 112...)
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan ( 111,112,152,138 ...)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí chi phí sản xuất chung phần được tính vào giá thành sản
phẩm ( Bao gồm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung theo công suất thực
tế).
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
(10) Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dưới công suất không được tính vào giá thành
sản phẩm.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dưới công suất

2.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản
154 “ Kế toán sản xuất kinh doanh dở dang ’’. Tài khoản 154 được mở chi theo từng nơi
phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm , từng loại lao vụ, dịch vụ...
* Trình tự kế toán :
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện
theo sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )

TK335
TK334,338
TK153
TK214
TK111,112,331
TK621
TK622
TK627






TK142,242


TK152


TK154
11
12
b
a
TK155
TK157
13
14
TK157
15
c

×