Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.59 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI
I Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ và các phương thức tiêu thị ở công ty
1.1 Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm tiêu thụ của công ty bao gồm nhiều mặt hàng trong đó mặt hàng
mũi nhọn gồm có: dầu gội, camay,pamper, olay ......ngoài ra còn nhiều mặt hàng
khác. Những mặt hàng này do hãng P$G cung cấp và đã có uy tín đứng vững trên
thị trường được nhiều người tiêu dùng ưa dùng, biết đến tên tuổi sản phẩm
1.2 Các Phương thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH phú Thái
1.2.1 Hình thức bán buôn
- Bán buôn qua kho : Là hình thưc công ty trực tiếp xuất kho hàng hoá của
mình để bán cho khách hàng, có hai trường hợp
+ Bán trực tiếp qua kho: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên khách hàng(bên
mua) uỷ quỳen cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp bán. Sau khi nhận hàng, người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn mua
hàng( hoá đơn GTGT) của doanh nghiệp và hàng hoá xác nhận là được tiêu
thụ( hàng hoá đã chuyển quyền sở hữu) đồng thời hạch toán vào doanh thu.
- Bán hàng theo hình thức gửi hàng: Theo phương thức này Công ty xuất
hàng của mình cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận của hợp đồng mua bán mà hai
bên đã ký kết và giao hàng trong thời điểm đã quy ước trong hợp đồng , khi xuất
hàng gửi đi hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng hoá
chưa xác định là tiêu thụ và chưa được hạch toán vào doanh thu
Hàng hoá dược xác định tiêu thụ trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được tiền của khách hàng( tiền mặt , séc ...)
+ Khách hàng đã nhận đượchàng và chấp nhận thanh toán
+ Khách hàng đã ứng trước tiền về số lượng hàng gửi bán, số hàng gửi đi
được áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch của ngân hàng
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà công ty mua hàng của nhà
cung cấp sau đó gửi hàng bán cho khách hàng, nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời
nhưng hàng hoá chưa xác định là tiêu thụ vì chưa chuyển quyền sử hữu khi nhận
được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của khách hàng thì mới hạch toán vào


doanh thu,
1.2.2 Hình thức bán lẻ: ( bán theo phương thức thu tiền trực tiếp)
- Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mua
mang tính chất tiêu dùng, bán lẻ thường có giá ổn định và số lượng nhỏ
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàngbtánh rời nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng, hết ngày nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng căn cứ
vào số lượng hàng bán trong ngaỳ, nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền cho thủ
quỹ
+ Hình thưc bán lẻ trực tiếp thu tiền ngay : Là phương thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, nhân
viên bán hàng chịu trách nhiệm về vật chất, số lượng hàng hoá nhận trực tiếp từ thủ
kho thông qua phiếu xuất kho. Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm đến từng cửa
hàng lấy đơn hàng viết hoá đơn bán lẻ và thu tiền đơn hàng đã giao trong ngày,
cuối ngày tập hợp hoá đơn bán hàng và lập báo cáo hằng ngày
II Quy trình kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH PHú Thái
1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.1Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, bảng thanh toán hàng đại lý( ký
gửi)
1.2 Tài khoản sử dụng
TK 511 : doanh thu bán hàng , được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh
Bên nợ : - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm
hàng hoá, lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ,
- Doanh thu bán hàng trả lại
- Khoản giảm gía hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911

Bên có : - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ của
doanh nghiệp thựchiện trong kỳ hạch toán
1.3Phương pháp hạch toán(đối với DN tính thuế theo PP khấu trừ)
a) Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
Đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK 611( mua
hàng)
Nợ TK 611” Múa hàng”
Có TK156 “ Hàng hoá”
Có Tk 157 “ Hàng gửi bán”
Trong kỳ khi xuất kho bán hàng kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT,
ghi
Nợ TK 111,112” Nếu khách hàng trả tiền ngày”
Nợ TK 131” Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán”
Có TK 511 doanh thu ban hàng
Có Tk 3331”33311” Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng hoá tồn kho để xác định trị giá của hàng xuất
kho theo công thức;
Trị giá hàng xuất = trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ - trị giá
hàng tồn cuối kỳ
Sau đó kế chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuốikỳ vào các tài khoản
liên quan
+ Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ
Nợ TK 156” Hàng hoá”
Nợ TK 157 “ hàng gửi bán”
Nợ TK 151” Hàng mua đang đi đương”
Có Tk 6112” Mua hàng hoá”
+ Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. ghi
Nợ Tk 632” Giá vốn hàng bán”
Có TK 611” Mua hàng”

Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán buôn hang hóa: Kế toán phải theo dõi đến từng
đối tượng mua hàng, từng hoá đơn chứng từ bán hàng, đặc biệ là số hàng chuyển
bán, hàng ký gửi.. Ngoài ra phải thống kê riêng các chứng từ bán hàng qua kho,
bán thẳng và bán nội bộ để số liệu phân tích chính xác kịp thời
Nếu đơn vị hạch toán theo pp Kê khai thường xuyên
Căn cứ vào phiếu bán hàng,giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày kế toán ghi
doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp theo định khoản
Nợ TK 111,112
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
Có TK 3331”3311” Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời ghi định khoản phản ánh giá vốn của hàng bán, ghi
Nợ TK 632” Giá vốn hàng bán”
Có TK156” hàng hoa”
Đầu kỳ kết chuyển số hàng tồn vào Tk 611 kế toán phản anh s ghi
Nợ TK 611” mua hang”
Có tk 156” Hàng hoá”
Trong kỳ căn cứ vào báo cáo bán hàng và phiếu thu tiền hàng ngày vào cuối
ngày kế toán ghi
Nợ TK 111,112 “ tiền bán hàng”
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
Có Tk 3331”33311” Thuế GTGT đầu ra”
Cuối kỳ kiểm kê xác định hàng tồn kế toán kết chuyển hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 156
Có TK 611
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632” Giá vốn hàng bán”
Có TK 611” Mua hàng”
Nếu có thừa tiền hàng kế toán ghi
Nợ TK 111” số tiền thừa”
Có Tk 338 “ Phải trả , phải nộp khác”

Số tiền thiếu nếu chưa quyết đinh xử lý kế toán ghi
Nợ TK 1381” Tài sản thiếu chờ xử lý”
Có TK 511” Doanh thu bán hàng”
Có TK 3331”33311” thuế GTGT phải nộp”
Khi có quyết định xử lý kế toán ghi
Nợ TK 1388 ( cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 811 ( Nếu doanh nghiệp chịu)
Có TK 511( Số tiền thiếu hụt”
Có TK 3331(33311) thuế GTGt phải nộp
b) Kế toán bán hàng đại lý
Áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ khi chuyển hang giao cho đại ký kế
toán phản ánh ghi
Nợ TK 157 “ hàng gửi bán”
Có TK 611” Mua hàng”
Cuối kỳ kết chuyển giá bán
Nợ TK 632” Giá vốn hàng bán”
Có Tk 157” hàng gửi đi bán”
Kế Toán chi tiết nghiệp vụ phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô hàng xuất
kho
2 Kế toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
2.1 Tài khoản sử dụng
TK 531 “ hàng bán bị trả lại”
Bên nợ : Trị giá hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu khách hàng về số hàng hoá đã bán ra
Bên Có: kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK 512
để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán
Tk 531 không có số dư cuói kỳ
Tk 532 “ Giảm giá hang bán”
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng
có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán

hàng
2.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: khi có chứng từ xác định khoản giá cho người mua kế
toán ghi
Nợ TK 3331” giảm thuế GTGT phải nộp”
Nợ TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
Có TK111, 112( Nếu Dn trả tiền cho khách hàng”
Có TK 131 ( Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng)
Cuối kỳ kết chuyển sang Tk 511 “ Doanh thu bán hàng” toàn bộ số giảm
giá kế toán ghi”
Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng”
Có Tk 532 “ Giảm giá hàng bán”
Hàng bán bị trả lại
Phản ánh thanhtoán với người mua về số hàng bán bị trả lại kế toán ghi
Nợ TK 3331” Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Nợ TK 531 “ hàng bán bị trả lại”
Có TK 111, 112( Nếu trả tiền cho khách)
Có TK 131 ( Trừ vào khoản phải thu của khách hàng”
Phản ánh trị giá vốn bị trả lại:
Nếu DN hạch toán theo PP kê khai thường xuyên ghi
Nợ Tk 156 “ hàng hoá”
Có Tk 632” giá vốn hàng bán”
Đối với Dn tính thuế GTGT theo PP khấu trừ khi phát sinh nghiệp vụ hàng
bán bị trả lại phản ánh số thuế GTGT trả lại,
Nợ TK 3331” thuế GTGT phải nộp”
Có TK 111,112,131 ( trả lại tiền thuế cho khách)
3 Kế toán giá vốn hàng bán
Do Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên hàng hóa sau khi
xuất bán doanh thu được ghi nhận đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng
bán trong kỳ

+ Trường hợp bán hàng không qua kho kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng
tiêu thụ, ghi
Nợ TK 632
Có TK 151
Giá vốn của hàng tiêu thụ ngay không qua kho là giá mua thực tế của lô hàng
đó
+ Trường hợp hàng bán qua kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ,
ghi
Nợ Tk 632
Có TK 156
Giá vốn của hàng tiêu thụ qua kho được xác địnhlà giá thực tế của hàng xuất
kho cộng với chi chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ ở Công ty được xác định theo
phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Công thức tính

Trị giá vốn thực tế xuất kho
=
Số lượng
hàng xuất kho
Đơn giá
bình quân
X
Từ đó hàng xuất kho trong kỳ là:
III Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ
1.1 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng

TK 641” chi phí bán hàng”
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
+
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân
mua trong kỳ
=
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Bên nợ : Chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuiyển chi phí bán ahngf trong kỳ vào bên nợ Tk 911 hoặc TK 142
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
1) TK 6411 – chi phí nhân viên bán hàng
2) TK 6412 – Chí phí vật liệu, bao bì phục vụ cho khách hàng
3) TK 6413 – Chi Phí dụng cụ, đồ dùng
4) TK 6414 – Chi Phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho khâu bán hàng
5) TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
6) TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
7) Tk 6418 – Chi phí bằng tiền khác
1.2 Hạch toán chi phí bán hàng
Trình tự hạch toán như sau :
- Chi phí bán hàng căn cứ vào tổng tiền lương,các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên và trích BHXH, KPCĐ, BHYT ghi
Nợ TK 641( 6411)

Có TK 334,3382,3383,3384
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng
Nợ TK 641( 6412)
Có TK 152,
- Các chi phí về dụng cụ đồ dùng
Nơ TK641(6413)
Có Tk 153 - Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ một lần
- Chi phí dịch vụ mua ngoài( chi phí điện nước, thông tin điện thoại ... phải
trả bưu điện, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, có giá trị nhỏ được tính trực tiép
vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641( 6417)
Có TK 111,112,331
- Các khoản chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 641(6418)
Có Tk lq 111,112,335,242
- Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào CFBH
Nơ TK 6416418)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- KHi chi phí sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
Có TK 331,241, 111,112,152
- Trường hợp chi phí sữâ chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên
quan đến việc tiêu thụ hàng hoá cảu nhiều kỳ hạch toán thì kế toán sử dụng Tk 142
- hoặc Tk 242 – Chi phí trả trước dài hạn để phân bỏ dần khoản chi ohí này. Định
kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phat sinh
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 142, 242 Chi phí trả trước
- Chi phí bảo hành hàng hoá
+Trường hợp DN không có bộ phận bảo hành độc lập

khi trích trước chi phí bảo hành hàng hoá ghi
Nợ TK 641(6415_
Có Tk 352- Dự phòng phải trả
KHi phát sinh chi phí bảo hành
Nợ TK 621,622,627
Có TK 111,112,152,214,334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hàng phần thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ Tk 154 Chi phi SXKD dở dang( chi tiết bảo hành hàng hoá)
Có TK 621,622,627
Khi sửa chữa bảo hành giao cho khách hàng
Nợ TK 352
Có Tk 154 ( Chi tiết chi phí bảo hành)
Khi hết hạn bảo hành
Nợ Tk 352
Có TK 641(6415)
Trường hợp số trích trước chi phí bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
thi số chêch lệch hạch toán giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 352
Có TK 641
Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trước về chi phí bảo hành thì số trích
thiếu được tính vào chi phí
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành thì toàn bộ chi phí bảo
hành thực tế phát sinh sẽ được tập hợp vào Tk 154 như sau
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
Sau đó được kế chuyển vào Tk 6415, khi sản phẩm bảo hành được bàn giao
cho khách hàng
Nợ TK 6415
Có TK 154
Trường hợp Dn có bộ phận bảo hành độc lập khi phát sinh chi phí bảo hành

ghi
Nợ TK 621,622,627
Có Tk 111,112,152,2214,334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành ghi

×