Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.1 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CPSX TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN
XUẤT NHỰA ĐÔNG Á.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Nhựa Đông á là một đơn vị sản xuất, nhóm sản phẩm chủ yếu của công
ty là cửa cánh, cửa panô, cửa lõi thép,... với quy trình công nghệ chế biến phức tạp và
liên tục, việc tổ chức sản xuất được thể hiện ở các tổ trong xưởng, nhà máy sản xuất
trong một hệ thống liên hoàn khép kín.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm và các yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất khác, Công ty đã xác định
được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản phẩm.
Tại Công ty Nhựa Đông á, chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao
phí về lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn . . . mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất
sản phẩm, cụ thể là ở 2 nhà máy như : các khoản chi phí về nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí trả lương và các khoản trích theo lương ở các phân xưởng, chi
phí khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài khác trực tiếp phục vụ cho sản
xuất sản phẩm.
2.1.2 Phân loại CPSX tại công ty
* Nguyên vật liệu trực tiếp: là những vật liệu chính để tạo nên sản phẩm ở
Công ty, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 60% giá thành sản phẩm
gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Bột nhựa, bột đá, phụ kiện kim khí.
- Nguyên vật liệu phụ: Dầu DOP, PE WAX, Can xi, Axít, dầu bóng, giấy
sóng,...
- Nhiên liệu: dầu FO (dầu mazút), dầu diezel,....
* Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, tiền thưởng theo sản
phẩm, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của những người lao
động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất .
* Chi phí sản xuất chung: tại Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông Á


khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khoảng 30% giá thành sản phẩm
bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: là khoản chi phí tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ và phụ phí quản lý phân xưởng cho nhân viên quản lý phân xưởng và lao
động gián tiếp ở phân xưởng cơ điện.
- Chi phí vật liệu phân xưởng: bao gồm các chi phí về bao bì (vỏ hộp, kệ gỗ,
dây đai), chi phí vật liệu phụ (que hàn, giấy sóng, băng keo), chi phí về xăng dầu,
bảo dưỡng xe, chi phí dầu mỡ bôi trơn.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: khoan tay, máy cắt, kéo, thùng đựng nguyên liệu, ,
phụ tùng điện và các chi phí bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang . . .)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao dây chuyền
sản xuất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hệ thống kho . . .thuộc phân xưởng của
từng Nhà máy.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại . . .
- Chi phí bằng tiền khác như: chi phí phôtô, chi phí thuốc men, khám chữa
bệnh cho nhân viên sản xuất.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY
NHỰA ĐÔNG Á
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được
xác định phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp:
Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á là một doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành xây dựng hàng đầu Việt Nam với hai nhà máy
với nhiều loại sản phẩm khác nhau, với quy trình sản xuất liên tục, khép kín, kỳ
tính giá thành theo quy định là tháng nên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá
thành trong từng nhà máy vì sản xuất nhiều sản phẩm cùng nhóm, loại như: Nhà

máy tại KCN Hà Nam nhóm sản phẩm chủ lực là, Cửa panô, cửa nhựa, tấm trần;
Nhà máy Tại Văn điển sản phẩm chủ lực là cửa lõi thép gia cường, nên sẽ tính giá
thành theo phương pháp hệ số cho từng nhà máy một rồi mới tổng hợp lại trong
toàn Công ty.
2.2.2. Phương pháp kế toán CPSX
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh, kế toán Công ty sử
dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết cho từng khoản
chi phí, từng quy cách sản phẩm và loại nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý tại
Công ty, TK này được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Cửa cánh
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Cửa panô.
- TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm cửa Nhựa có
lõi thép gia cường.
Trong đó nguyên vật liệu chính của công ty hầu hết là được nhập từ Đài Loan,
nguyên vật liệu phụ nhập từ các nhà cung cấp trong nước. Nguyên vật liệu của
công ty mua về nhập kho rồi mới đưa vào sản xuất. Giá xuất kho được tính theo
phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập của vật liệu hiện có trước khi xuất kho.
Công thức tính đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất kho như sau:
Đơn giá
bình quân
NVL xuất
kho
=
Trị giá vốn NVL tồn
kho sau lần xuất trước
+
Trị giá vốn NVL nhập kho từ cuối
lần xuất trước đến lần xuất này
Số lượng NVL tồn kho

sau lần xuất trước
+
Số lượng NVL nhập kho từ cuối
lần xuất trước đến lần xuất này
Sau đó căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho để tính trị giá nguyên
vật liệu xuất kho:
Giá trị NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
NVL xuất kho
Cách tính này được thực hiện trên máy vi tính của công ty để phản ánh liên
tục tình hình biến động của nguyên vật liệu, nhìn vào đó ta có thể biết được số
lượng nguyên vật liệu xuất kho, tồn kho là bao nhiêu.
Trình tự lập Phiếu xuất kho như sau: Định kỳ căn cứ vào kế hoạch sản xuất
được xét duyệt và nhu cầu thực tế, trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
phân xưởng sản xuất của từng Nhà máy viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư và gửi lên
phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp vật tư, kế toán viết phiếu xuất kho
theo Bảng 1 và Bảng 2.
Bảng 1:
Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Số: 02 Mẫu số 02- VT
Bộ phận: Cửa cánh Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính
Ngày 06 tháng 1 năm 2006
Nợ: TK 6211
Có TK 152

Họ tên người nhận hàng: Lưu Văn Hưng
Địa chỉ (Bộ phận): Phân xưởng cửa cánh
Lý do xuất kho: Xuất NVL chính sản xuất cửa cánh
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư(sp,hh)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Bột đá kg 309 309 15.399 4.758.291
2 Bột nhựa PVC kg 30 30 55.000 1.650.000
3 Bột màu kg 58 58 470.000 27.260.000
4 Dung môi FR kg 10 10 18.500 185.000
5 Dầu bóng BR kg 5 5 12.000 60.000
Cộng 33.913.291
Xuất ngày .06 .tháng.1 .năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Bảng 2:
Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Số: 41 Mẫu số 02- VT
Bộ phận: Cửa cánh Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính
Ngày 31 tháng 1 năm 2006

Nợ: TK 6211
Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng: Lưu Văn Hưng
Địa chỉ (Bộ phận): Phân xưởng cửa cánh
Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu phụ cho sản xuất cửa cánh
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu phụ
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư(sp,hh)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Dầu FO( mazut) kg 165.914 165.914 4.776,4 792.471.630
2 Dầu diezel lit 2.334 2.334 6.845 15.976.230
3 Dầu cám kg 333 333 16.000 5.328.000
4 Gas Lcp kg 13.058 13.058 10.556 137.734.668
5
Cộng 951.510.528
Xuất ngày .31 .tháng.1 .năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Khi đó kế toán mới ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh
của nhóm sản phẩm cửa nhựa và vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
mở cho TK 621 (Bảng 3).
Bảng 3:

Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á
Bộ phận: Cửa cánh
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tài khoản: 6211
Tên sản phẩm: cửa cánh . Tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Số Ngày
1 6/1 Bột đá kg 309 15.399 4.758.291
2 6/1 Bột nhựa PVC K-66 kg 30 55.000 1.650.000
3 6/1 Bột màu kg 58 470.000 27.260.000
4 6/1 Dung môi kg 10 18.500 185.000
5 6/1 Dầu bóng kg 5 12.000 60.000
6 10/1 Giấy sóng kg 50 9.000 450.000
7 12/1 Keo gián kg 3 30.000 90.000
… ….. …………. … … … ……
29 31/1 Dầu FO( mazut) kg 165.914 4.776,4 792.471.630
30 31/1 Dầu diezel lit 2.334 6.845 15.976.230
31 31/1 Dầu cám kg 333 16.000 5.328.000
32 31/1 Gas Lcp kg 13.058 10.556 137.734.668
Cộng 1.765.010.698
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
Sổ chi tiết này là cơ sở giúp kế toán theo dõi chi phí nguyên liệu chính, phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế trong tháng một cách cụ thể, tạo điều kiện cho công
tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu có kế hoạch, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất của từng nhà máy và toàn công ty được tiến hành thông suốt, liên tục.
Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu xuất kho vật tư và Sổ chi tiết của từng nhóm sản

phẩm, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, chương trình sẽ tự động lên sổ Nhật
ký chung (Bảng 4) và Sổ Cái TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (Bảng 5)
theo từng nhà máy rồi tổng hợp toàn công ty. Trình tự hạch toán:
Nợ TK 621: 3.685.246.125
Chi tiết TK 6211 cửa cánh: 1.765.010.698
TK 6212 cửa panô:………
TK 6213 cửa nhựa lõi thép:………..
Có TK 152: 3.685.246.125
Bảng 5:
Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trích tháng 1 năm 2006
Số dư đầu năm:
Dư Nợ:……….
Dư Có:……….
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số Ngày
1 6/1 Bột đá 152 4.758.291
2 6/1 Bột nhựa PVC K-66 152 1.650.000
3 6/1 Bột màu 152 27.260.000
… …. ………….. …….. ……. ……….
31/1 K/c từ TK 621 sang TK 154 154 3.685.246.125
- Cửa cánh 1541 1.765.010.698
- Cửa panô 1542 . . . .
- Cửa nhựa 1543 . . . .

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký tên, đóng dấu) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á
là toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình
chế tạo sản phẩm bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo
lương ở phân xưởng sản xuất. Việc tính lương và các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất trực tiếp được thực hiện bởi nhân viên kinh tế của từng Nhà
máy, còn bộ phận khác do Phòng tổ chức lao động thực hiện. Cuối tháng, Phòng tổ
chức lao động sẽ tập hợp các bảng thanh toán lương của các bộ phận để gửi lên
Phòng kế toán để kế toán kiểm tra và tính tiền lương phải trả. Căn cứ vào bảng
thanh toán tiền lương và các chứng từ có liên quan, kế toán tiền lương lập bảng
tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty không thực hiện việc
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng tổ ở phân xưởng sản
xuất của từng nhóm sản phẩm:
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp – cửa cánh
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp - cửa panô
TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp – cửa nhựa lõi thép
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực
tiếp sản xuất, hiện nay công ty đã xây dựng được một hệ thống đơn giá tiền lương
sản xuất cho từng nhóm sản phẩm, đó là căn cứ để tính lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ở từng công đoạn cụ thể:
Tổng đơn giá Đơn giá Đơn giá Phụ cấp độc Phụ cấp ca
tiền lương của = tiền lương + tiền thưởng + hại giai đoạn i + 3 giai đoạn i
công đoạn thứ i giai đoạn i giai đoạn i (nếu có) (nếu có)
Lương sản phẩm của Sản lượng sản phẩm Tổng đơn giá tiền
công nhân trực tiếp = sản xuất hoàn thành x lương của các giai
sản xuất trong tháng nhập kho trong tháng đoạn sản xuất

- Kế toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất:
Khoản trích BHXH, Quỹ lương cấp Phụ %
BHYT của công nhân = bậc của công + cấp x quy
trực tiếp sản xuất nhân sản xuất định
( trong đó quy định đối với BHXH là 15%, BHYT là 2%)
Khoản trích KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất
=
Tổng lương thực tế phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
x 2%

Hàng ngày, từ các phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán lập Bảng tổng hợp
thành phẩm nhập kho (Bảng 6) trong tháng theo từng nhóm sản phẩm vì đây là căn
cứ để tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng.
Bảng 6: TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO CỬA CÁNH
Từ ngày 1/1/2006 đến 31/1/2006
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng
1 Cửa cánh m
2
12.000
2 Cửa nhựa m
2
35.000
3 Cửa panô m
2
14.500
Cộng 61.500

Căn cứ vào Bảng tổng hợp thành phẩm nhập kho, Bảng đơn giá tiền lương ,

Bảng chấm công kế toán công ty sẽ tính và lập Bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương .
Sau đó sẽ tập hợp tính ra Bảng thanh toán lương để tính lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất.

×