Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH ĐẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 30 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH ĐẰNG
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích
sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải phân
loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. Theo đó, việc xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng và cần thiết. Việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí chính là việc xác định giới hạn, phạm vi mà tại đó chi phí được tập hợp và phân bổ.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, sản phẩm,….
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã được coi trọng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là chỉ có duy nhất
một phân xưởng nhưng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng, nhiệm vụ riêng, sản xuất
nhiều loại sản phẩm. Theo đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được kế toán tập hợp
cho từng loại sản phẩm.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc đã hoàn thành cần được tính giá
thành đơn vị để bán ra hoặc tiêu dùng nội bộ. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính tại đơn
vị, cụ thể là phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết
kiệm và lợi nhuận cao.
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
Tại công ty Cổ phần Nhựa Bach Đằng, tuy chỉ có một phân xưởng nhưng lại sản
xuất nhiều loại sản phẩm với kích cỡ khác nhau và đặc tính riêng biệt vì thế đối tượng
tính giá thành của đơn vị là từng loại sản phẩm.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần Nhựa Bạch Đằng
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
đối tượng hạch toán và tính giá.
Kế toán tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã lựa chọn phương pháp hạch toán
chi phí theo sản phẩm. Theo đó, công tác hạch toán chi phí để tính giá tại công ty được
thực hiện theo trình tự sau:
- Tập hợp chi phí theo đối tượng tính giá trên cơ sở các chứng từ chi phí như; phiếu xuất
vật tư, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán
lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng tại phân xưởng,…
- Kết chuyển chi phí cho đối tượng tính giá.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang chưa hoàn thành.
- Áp dụng các kỹ thuật tính giá để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, nhập bán hoặc
nhập kho.
- Tổng hợp, xử lý và báo cáo tài chính chi phí và giá thành.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Do cơ cấu sản xuất đơn giản là chỉ có một phân xưởng nhưng sản xuất nhiều loại
sản phẩm nên kế toán chi phí tại công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành hệ số.
Đây là một phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, sử dụng cùng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm. Khi đó giá thành được tính chung cho cả nhóm sau đó chia cho từng loại sản
phẩm theo hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn.
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi phí về nguyên vật
liệu chính và vật liệu phụ
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm những vật liệu được tham gia vào quá trình sản
xuất cấu thành nên sản phẩm. Cụ thể với từng dòng sản phẩm:
• Dòng sản phẩm ống u.PVC: bột PVC ( Chiếm 75% nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm)
• Dòng sản phẩm ống HDPE: bột PEHD ( Chiếm 100% nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm)
• Dòng sản phẩm ống PP-R: hạt PP-R
• …
Giá trị nguyên vật liệu chính chiếm từ 65%-75% giá thành sản phẩm công ty.
- Vật liệu phụ: bao gồm những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo
nên một số tác động như: Làm tăng tính chịu nhiệt, chịu áp lực, tăng độ bền của các sản
phẩm, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Vật liệu mà công ty sử dụng như: bìa cách điện, bột màu, mực in, dung môi, các chất
phụ gia,…
- Nhiên liệu: điện
- Phụ tùng: bánh răng, vòng bi, dầu mỡ bôi trơn,…
Thông qua việc xác định số lượng các sản phẩm được yêu cầu từ đơn đặt hàng và việc
dự báo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ lên kế hoạch về khối lượng sản phẩm cần sản
xuất. Với mỗi loại sản phẩm sản xuất lại có một định mức sử dụng nguyên vật liệu khác
nhau do phòng kỹ thuật thiết kế. Sau khi nắm bắt được các thông tin cần thiết, phân
xưởng sẽ tiến hành xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Việc
xây dựng định mức chi phí trong kỳ sẽ giúp công ty tránh xảy ra tình trạng lãng phí

nguyên vật liệu, hạn chế tối đa chi phí sản xuất, tạo điều kiện cạnh tranh về giá 15
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
Công ty CP Nhựa Bạch Đằng
BIỂU SỐ 2.3
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ LAO ĐỘNG
Tháng 11 năm 2007
TT
Ghi có TK
TK 152.1 152.2 TK 152.3 TK 152.4 TK 153
Đối tợng sử dụng
1
TK sản xuất kinh doanh chính 5,513,117,936

TK 111: Tiền mặt
45,506,810
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
19,322,486
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
5,448,288,640
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
13,502,355 5,905,630 198,470,187 40,169,536
3
TK 641: Chi phí bán hàng
88,000,909 545,455 12,272,730
4
TK 642: CP quản lý doanh nghiệp

1,950,000 14,548,630
5
TK 632: Giá vốn hàng bán

6
TK 142: Chi phí chờ kết chuyển

7
TK 338.8 : Phải trả khác


Cộng 5,513,117,936 101,503,264 8,401,085 198,470,187 66,990,896
Ké toán trưởng
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Người lập biểu
Công Hồng Diệp
Trần Thu
Hằng
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
SỔ 2.1
SỔ CÁI TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SỐ D„ ĐẦU NĂM
NỢ CÓ

Ghi có các
TK đối ứng Tháng 9 10 11 12 Cộng


TK 152 …

5,750,861,569

5,513,117,936

7,943,904,223

19,207,883,728
TK 155 …

69,312,908

29,431,650

98,744,558
TK 156 …

-


-










Cộng phát
sinh
Nợ …

5,750,861,569

5,582,430,844

7,973,335,873

19,306,628,286


7,588,542,892

5,750,861,569

5,582,430,844

7,973,335,873

26,895,171,178
Dư cuối
tháng
Nợ

2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp tại công ty
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C

55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
Cơ sở để xây dựng định mức về chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong tháng là
kế hoạch sản xuất và năng suất lao động thực tế của công nhân tháng liền trước. Việc
xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp do phòng kế hoạch tổ chức thực hiện.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất. Cụ thể:
- Tiền lương chính: Công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức tiền
lương sản phẩm
- Tiền lương phụ: Bao gồm các khoản như lương phép, lương hội họp, lương học tập bồi
dưỡng,…
Tuy nhiên tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng tiền ăn ca không được tính vào chi
phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty trích theo đúng chế độ hiện
hành. Cụ thể là trích KPCĐ 2% trên tổng tiền lương thực tế, BHXH trích 20% và BHYT
trích 3%trên tiền lương cơ bản của lao động trong danh sách đóng bảo hiểm. Trong đó,
doanh nghiệp chịu 19% đưa vào chi phí Nhân công trực tiếp trên TK 622, còn công nhân
chịu 6% trừ thẳng lương.
2.3.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, được chi tiết thành các tài
khoản cấp 2, bao gồm:
TK 6211 – CPNCTT sản phẩm ống u.PVC
TK 6212 – CPNCTT sản phẩm ống HDPE
TK 6213 – CPNCTT sản phẩm ống PP-R
TK 6214 – CPNCTT sản phẩm khác
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.

- Bên Có: - Điều chỉnh giảm chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- TK 622 cuối kỳ không có số dư.
 Cơ sở hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Ở các phân xưởng: hàng ngày tổ trưởng sản xuất lập bảng chấm công theo dõi thời gian
làm việc, thời gian nghỉ và lý do nghỉ làm việc của công nhân. Đây là chứng từ làm căn
cứ trả lương cho người lao động. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công, chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như:
giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không lương về bộ phận kế toán
để kiểm tra, tính ra ngày công thực tế.
BIỂU SỐ 2.4
BẢNG CHẤM CễNG THÁNG 11 NĂM 2007
TỔ ỐNG
HỌ VÀ TấN
CẤP
BẬC VÀ
THANG
L„ƠNG
NGÀY ĐI LÀM QUY RA CÔNG ĐỂ TRẢ L„ƠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 …. 31
Ngày
làm
thực
tế
Họp Lễ Phộp Búng
Lờ Mạnh Hựng 1,505,000

lễ x M B x x x x x …. P 20 2 1 2
Phạm Xuõn Thắng 1,470,000
lễ x x B x R0 x x x x …. P 22 1 1 3
Nguyễn Văn Huy 1,221,500
lễ x x B x x x R x x …. P 23 1 1 9
Nguyễn Sơn Tựng 1,015,000
lễ x x B x x M x x x …. P 21 1 1
………… ….
….….….….….….….….….….….….…. …. …. …. …. ….
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
Kí HIỆU CHẤM CễNG
Lương thời gian x
Mỏy hỏng M
Khụng nhiệm vụ sản xuất
Mưa bóo B
Nghỉ việc riờng ko lương R
Nghỉ việc riêng có lương R0
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên
Bên cạnh đó, mỗi công nhân sản xuất đều có biểu ghi sản lượng sản xuất hàng
ngày. Cuối tháng công nhân nộp biểu ghi sản lượng của mình để lập bảng tổng hợp sản
phẩm ra máy của cả tổ.
BIỂU SỐ 2.5
TỔNG HỢP SẢN PHẨM RA MÁY TỔ ỐNG 1
Thỏng 11 năm 2007

Quy cỏch
2m 2m 4m 4m 4m 4.1m ..........
Loại ống 48RP6 48RP8
48PN
8
60TN 90TN 200P3 ..........
Tờn CN
Hựng
115 410 8 35 - 12 ..........
Thắng 130 410 7 42 - 9 ..........
Huy 100 - 8 39 19 - ..........
Tựng - 400 9 - 20 11 ..........
.......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tổng 10535 4205 79 423 190 153 ..........
Bảng tổng hợp sản phẩm ra máy của mỗi tổ sẽ được nộp cho quản đốc phân xưởng
để tiến hành kiểm tra sau đó cùng với bảng chấm công, quản đốc phân xưởng lập bảng
tổng hợp tiền lương của từng tổ và gửi lên phòng kế toán để hạch toán.
- Ở phòng kế toán: kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương của từng tổ để
lập bảng tổng hợp tiền lương của cả phân xưởng, rồi lập Bảng tổng hợp lương cả công
ty.
Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, tiền lương cho nhân viên quản lý phân
xưởng không được kế toán tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung, mà vẫn tập
hợp vào TK 622 – CPNCTT. Về mặt ý nghĩa toán học thì sự tập hợp này không làm sai
kết quả tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ, nhưng về mặt ý nghĩa kinh tế thì nó phản
ánh không chính xác bản chất của chi phí nhân công trực tiếp.
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
BIỂU SỐ 2.6
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG

Tháng 11 năm 2007
STT TÊN ĐƠN VỊ
TỔNG SỐ
TIỀN Đ„ỢC
LĨNH
TỔNG
CỘNG
CÁC KHOẢN KHẤU TRỪ
CÒN Đ„ỢC
LĨNH KỲ II

NHẬ
N
ĐÃ
LĨNH
KỲ I
5%
BHXH
1%
BHYT
1% KPCĐ 141
1 Văn phòng PX 30,380,548 30,380,548 455,925 91,185 164,591 29,668,847

2 Tổ ống 1 70,789,392 70,789,392 802,200 160,440 257,080 69,569,672

3 Tổ ống 2 66,458,000 66,458,000 600,775 120,155 218,590 65,518,480

4 Tổ ống 3 60,463,980 60,463,980 714,175 142,835 226,110 59,380,860

5 Tổ Phụ tùng 19,691,500 19,691,500 339,850 75,005 154,719 19,121,926


6 Tổ điện 14,691,400 14,691,400 161,700 32,340 58,811 14,438,549

7 Tổ kho 45,399,000 45,399,000 349,725 69,945 131,570 44,847,760

8 Tổ nghiền 15,022,300 15,022,300 168,525 33,705 50,756 14,769,314

9 Tổ vận chuyển 11,718,900 11,718,900 27,125 5,425 41,189 11,645,161

10 Tổ máy 89,780,980 89,780,980

350,000 736,400 147,280 293,509 88,253,791

11 Tổ trộn 32,004,000 32,004,000 429,450 85,890 130,040 31,358,620



Tổng 456,400,000 456,400,000

350,000 4,785,850 964,205 1,726,965 - 448,572,980

Bằng chữ : Một trăm bảy mơi sáu triệu tám trăm trăm tám mơi ba ngàn năm trăm tám mơi đồng
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
NG„ỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TR„ỞNG GIÁM ĐỐC
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý
Liên

- Dựa vào bảng tổng hợp tiền lương của phân xưởng và toàn công ty, kế toán tiền lương
tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Theo đó, kế toán chi phí giá thành sản
phẩm tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7, làm căn cứ cho kế toán tổng hợp ghi sổ cái TK
622 (Sổ 2.2) và TK 154 (Sổ 2.4).
Nhìn trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công ty tại tháng 11/2007, ta
thấy tỷ lệ trích BHXH và BHYT không theo quy định. Nguyên nhân của sự sai lệch này
là do hàng tháng kế toán tiền lương ghi theo ước tính các khoản trích lập BHXH và
BHYT khi lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đến thời điểm có quyết toán tiền
lương BHXH thì kế toán mới tiến hành trích lập theo đúng quy định hiện hành và thực
hiện các bút toán điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó, việc điều chỉnh này sẽ
làm thay đổi đến việc tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối
kỳ.

BIỂU SỐ 2.7
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 11/2007
Đối tượng sử
dụng
Ghi nợ TK:
334-Thanh
toán với CNV
Ghi có
TK:334-
Thanh toán
với CNV
Ghi có TK: 338-Thanh toán BHXH
Lương chính
Cộng nợ TK:
334
Lương chính

Cộng có TK:
334
TK: 3382 TK:3383

TK: 111 331,627,900 331,627,900
TK: 131 500,000 500,000
TK: 338.3 6,776,855 6,776,855
TK: 338.4 1,355,371 1,355,371
TK: 338.8 2,665,575 2,665,575
TK: 622 456,400,000 456,400,000 9,128,000 20,000,000
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
1212

×