Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT HÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.81 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VIỆT HÀN
2.1. Đặc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn:
2.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại tại Công ty:
Hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin
Việt Hàn bao gồm 2 giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá. Đối tượng kinh doanh của Công ty là trang thiết bị linh kiện
điện tử tin học và các ứng dụng phần mềm phục vụ trong nghành công nghệ thông tin, đồng
thời Công ty cũng cung cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng trong lĩnh vực công nghệ thông
tin. Quá trình cung cấp và lưu chuyển hàng hoá của Công ty được thực hiện theo 2 phương
thức bán buôn và bán lẻ, thông qua các hình thức như : Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, bán
thông qua trực tiếp các đại lý của Công ty.Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
hàng hoá có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của Công ty. Bên
cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng Công ty đã không ngừng cải tiến
phương thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận. Tuỳ
thuộc vào phương thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng thể thức
thanh toán thích hợp.
2.1.2.Đặc điểm của phương thức bán hàng tại Công ty:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn có 2 hình thức bán hàng
chủ yếu là bán buôn trực tiếp và bán lẻ. Đối với trường hợp bán buôn là bán hàng với số
lượng lớn, cho các tổ chức bán lẻ khác tổ chức kinh doanh, dịch vụ nhằm đưa hàng tới người
tiêu dùng thông qua sự phân phối của các đối tác bán lẻ khác. Tại Công ty TNHH phát triển
công nghệ thông tin Việt Hàn, khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, phòng kế hoạch tiến
hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này
được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho,
còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất
kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên trong đó 1
liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511, còn lại 2 liên giao cho khách


hàng để thanh toán. Hoá đơn VAT được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng.
Căn cứ vào hoá đơn VAT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 sau đó phản ánh trên NKC sổ 1
và sổ chi tiết TK 511.
Đối với trường hợp bán lẻ, khi khách hàng có yêu cầu mua hàng với số
lượng nhỏ hoặc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi ‘hoá đơn bán hàng’
kế toán sẽ ghi mỗi chứng từ 1 dòng theo thứ tự vào bảng kê chi tiết bán hàng
khi nhận kèm phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng
tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng ghi có
TK511, ghi nợ TK 111. Nếu không kèm phiếu thu tiền (Trường hợp khách
hàng chưa thanh toán) thì kế toán ghi có TK511, ghi nợ TK131 đồng thời
phản ánh trên Nhật ký chung số 1 các trường hợp sau tương tự như trường
hợp bán buôn.
2.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Sau khi đã bán hàng bên mua chấp nhận thanh toán. Công ty nhận tiền
hàng theo nhiều phương thức khác nhau theo sự thoả thuận giữa hai bên và
lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp và thuận tiện cho cả hai bên.
Hiện nay Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, L/C.
2
Ho ng Tuà ấn Khanh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, hầu hết khách hàng đến Công ty mua hàng đều tự lo phương
tiện vận chuyển. Việc giao hàng diễn ra ngay tại kho hàng. Tuy nhiên, nếu
khách hàng có nhu cầu vận chuyển Công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận
chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng.
3
Ho ng Tuà ấn Khanh

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán:
Hạch toán giá vốn hàng bán được thực hiện theo sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ số 4
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN)
TK 156 TK 632 TK 911

TK 157 Kết chuyển giá vốn hàng
bán để xác định kết quả
Gửi bán hoặc Giá vốn hàng bán
giao đại lý gửi bán hoặc giao
đại lý đã tiêu thụ



Khi hàng hoá về nhập kho hoặc xuất kho cũng như kiểm kê thì thủ kho
kiểm tra về số lượng, chủng loại và chất lượng của hàng hoá rồi ghi vào phiếu
nhập kho, xuất kho hoặc biên bản kiểm kê tài sản:
4
Ho ng Tuà ấn Khanh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 3
PHIẾU NHẬP KHO Số……….
Ngày 13 tháng 04 năm 2005
Nợ TK 156
Có TK 111, 131,…
Họ và tên người giao hàng: Lê Huy Lân

Theo hợp đồng số 02 ngày 08 tháng 04 năm 2006
Nhập tại kho Cty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
TT Tên hàng Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 C011B06 Mtính
HP Brio
DAN Chiếc 50 50 11.928.275 596.413.750
2 Mực HP IHP Hộp 3000 3000 126.840 380.520.000
3 KJ 45 KJ45 Chiếc 2000 1000 3012 3012000
Cộng 979.943.750
Bằng chữ
Nhập, ngày 13 tháng04 năm 2005
Phòng kinh doanh Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
5
Ho ng Tuà ấn Khanh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 4
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 3 năm 2005
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: 79 Bà Triệu
Lý do xuất hàng: Xuất hàng hoá để bán
Xuất tại kho: Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn Đơn vị: nghìn đồng

STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1 Xuất 1 máy tính E - PC Chiếc 1 1 16.617.900 16.617.900
2 Xuất 1 máy tính Data Chiếc 1 1 11.582.208 11.582.208
Cộng 28.200.108
Phụ trách bộ phận sử dụng Xuất ngày 25 tháng 3 năm 2005
Người nhập Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
6
Ho ng Tuà ấn Khanh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 5
TRÍCH TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Từ ngày 1/3/05 đến ngày 31/3/05
Mã HH Hàng hoá ĐV
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL GT SL GT SL GT SL GT
MT1 Máy tính E-PC Chiếc 8 116.696.000 5 72.935.000 5 72.935.000 8 116.696.000
NT2 Máy tính Data Chiếc 10 93.728.000 5 46.846.000 5 46.846.000 10 93.728.000
MC Máy chữ Chiếc 2 300.000.000 1 150000.000 2 150.000.000 1 300.000.000
MB1 Mực HP Black Hộp 200 9.850.000 200 9.850.000 200 9.850.000 200 9.850.000
MB2 Mực HP Yellow Hộp 200 9.720.000 200 9720.000 200 9.720.000 200 9.720.000
VN3 R545 Chiếc 100 12.520.000 100 12520.000 100 12.520.000 100 12.520.000
….
Cộng

Cuối tháng, thủ kho ( kiêm kế toán hàng hoá) sẽ nhặt các chứng từ trên và kiểm tra số lượng, chất lượng của hàng
hoá còn trong kho để lập bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn như ví dụ trên.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình nhập xuất tồn của các loại hàng hoá, kế toán hàng hoá ghi vào Sổ Cái TK 156 để
phản ánh tình hình nhập hàng, xuất hàng và hàng tồn kho.
Bảng số 6
SỔ CÁI TK 156
7
Ho ng Tuà ấn Khanh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ 01/04/2005 → 31/04/2005
Dư Nợ đầu kỳ: 2.984.997.134
Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có
02/4 101 Nhập 20 connector cty telnet 331 2.763.360
04/4 121 Bán 01 VE 18 Công ty NTC 63211 12.623.751
10/4 PX 101 Xuất sử dụng 01 máy tính E-PC 2115 16.617.900
….. …….. …………. ……… ……… ……..
31/4 123 Nhập 01 MT Data Cty Digilanel 331 11.582.208
Tổng PS nợ: 559.120.781
Tổng PS có: 519.120.781
Dư nợ CK: 3.004.883.575
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 04 năm 2005
(Ký, họ tên) Người lập biểu
( Ký, họ tên )
8
Ho ng Tuà ấn Khanh
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại hàng
hoá để xác định giá vốn hàng xuất bán. Khi áp dụng phương pháp này, kế

toán phải tính được giá mua bình quân của từng loại hàng hoá luân chuyển
trong kỳ theo công thức:
Đơn giá mua Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng
bình quân của hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
hàng hoá =
luân chuyển Số lượng hàng hoá + Số lợng hàng hoá
trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế Số lượng hàng đơn giá
= x
hàng hoá xuất kho hoá xuất kho bình quân
Ví dụ: Trong tháng 4-2005, Công ty nhập kho 762 chiếc Hub của mạng LAN,
Kế toán tính giá vốn hàng hoá trong kho
Trị giá thực tế hàng tồn cuối tháng : 2.378.923.611
Số lượng hàng hoá tồn kho trong tháng : 1236 chiếc
Trị giá hàng nhập kho trong tháng : 7.647.832.911
Số lượng hàng nhập kho trong tháng : 762 chiếc
Trị giá thực tế 2378923611 + 7647832911
của hàng trong = = 5018396,658
kho trong tháng 1236 +762
Sau khi tính được giá thực tế hàng hoá xuất kho của từng loại, kế toán
bán hàng sẽ tổng hợp giá trị thực tế của từng loại hàng hoá xuất kho để ghi
vào NKC số 8.
Nợ TK 632 : 12.478.332.124
Có TK 156 : 12.478.332.124
9
Ho ng Tuà ấn Khanh
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ:
2.3.1. Hạch toán doanh thu:

Để phản ánh doanh thu bán hàng, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511, TK 333.1 và các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131.
VD: Trong tháng 4-2005 công ty bán hàng cho ông Vũ Trung Thành ở
Cầu Giấy theo hoá đơn số 1237 ngày 06 tháng 04. Ông này đã thanh toán
bằng tiền mặt kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 111: 7.894.998
Có TK 511: 7.177.271
Có TK 333.1: 717.727
Bảng số 7
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Số 1237
Ngày 06 tháng 04 năm 2005
Họ và tên người mua: Vũ Trung Thành
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Đơn vị tính :VNĐ
STT Tên hàng hoá ĐVT SL Đơn giá Thành
tiền
1 Máy tính Sunpower- Model SP627 Chiế
c
1 7.894.99
8
7.894.998
Cộng 1 7.894.998
Bằng chữ: Bảy triệu tám trăm chín mươi bốn nghìn chín trăm chín mươi tám
đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán bán
hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
10
Ho ng Tuà ấn Khanh
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với khách hàng khác là bà Chi ở công ty dệt 8-3 mua hàng theo hoá
đơn số 1458 ngày 8-4 và chịu tiền, kế toán doanh thu ghi sổ doanh thu theo
định khoản
Nợ Tk 131: 22.917.400
Có TK 511: 20.834.000
Có Tk 333.1: 2.083.400
Bảng số 8
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Số 1458
Ngày 08 tháng 04 năm 2005
Họ và tên người mua: Bà Chi
Địa chỉ: Dệt 8/3- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Khách hàng thanh toán chậm Đơn vị tính
:VNĐ
STT Tên hàng hoá ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Máy tính Sunpower- Model SP628 Chiế
c
2 11.458.70
0
22.917.40
0
Cộng 1 22.917.40
0
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm mười bảy đồng bốn trăm đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán bán
hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng ngày, kế toán bán hàng và nhân viên bán hàng sau khi tổng hợp
tình hình xuất bán hàng hoá thì ghi vào Sổ chi tiết bán hàng để tổng hợp kết
11

Ho ng Tuà ấn Khanh
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả bán hàng trong ngày cũng như làm căn cứ để cuối kỳ kinh doanh ghi vào
Bảng tổng hợp chi tiết
12
Ho ng Tuà ấn Khanh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 9
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Từ ngày 01/01/2005 → 31/12/2005
Chứng từ Diễn giải Số lượng Giá Ttiền
B-Class model B2600 work Station BO (M01B01)
10/0 362 Bán 01 m chu B2600 TCTX Dầu VN 131 1000 142.252.924 142.252.924.000
M01 B01 B.class model B2600
workStation
BO
31/1 897 Bán 01 m chu B2600 VPC 1 HH0
Trung tâm điện toán & truyền số liệu
KV2 - VDC 2
131 100 158.676.433 158.676.433.000
M01 B01 B-Class model B2600 work
Station
BO
2000 300329357.000
Tổng cộng 2000 300329357.000
13
Ho ng Tuà ấn Khanh
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ:
*Kế toán bán hàng có giảm giá và chiết khấu:
+ Để khuyến khích việc bán hàng, công ty có áp dụng phương thức
chiết khấu hoặc giảm giá đối với từng khách hàng cụ thể.
+ Đối với những khách hàng không thường xuyên, mua hàng hoá trên
30 triệu đồng sẽ được giảm 100.000 nghìn đồng căn cứ vào bảng giảm giá
hàng bán. Số tiền giảm sẽ được ghi vào
Bên Nợ TK 532
Bên Có TK 131, TK 111, TK 112
Ví dụ: Trong tháng 4 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi vào NKCT
số 8 là
Nợ TK 532 11.000.000
Có TK 111 11.000.000
+ Đối với những khách hàng thường xuyên của công ty thì sẽ được
chiết khấu các loại hàng hoá ở mức chiết khấu 2%
Căn cứ vào bảng chiết khấu hàng bán. Số tiền chiết khấu sẽ được ghi
vào bên nợ TK 811 và bên có TK 131, TK 111, TK 112
Trong tháng 4 số tiền chiết khấu cho khách hàng được ghi vào nhật ký
chứng từ số 8 là:
Nợ TK 811 4.327.622
Có TK 112 4.327.622
*Đối với hàng bán bị trả lại:
Khi hàng hoá bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán phản ánh trị
giá vốn hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 156 và bên có TK 632. Sau đó phản
ánh doanh thu của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511 và bên nợ TK 333.1, đối
ứng bên có TK 111,TK 112 hoặc TK 131.
VD: Ngày 25-4 anh Nguyễn Ngọc Minh đại diện cho công ty Cổ phần
Delta Việt Nam mua số lượng hàng hoá có tổng giá trị thanh toán (bao gồm
cả thuế VAT) là 36.300.000

Ngày 27-4 anh Minh trả hết nợ bằng tiền mặt
14
Ho ng Tuà ấn Khanh
14

×