Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.88 KB, 15 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và các chi phí
khác bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong một kỳ kinh doanh nhất định.
1.1.1.2. Phận loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
* Tác dụng của các phân loại trên:
- Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí.
- Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau, lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố.
1.1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí thì
CPSX kinh doanh được chia thành :
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.


* Tác dụng của cách phân loại trên:
Phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng quản lý chi phí sản
xuất theo định mức và làm cơ sở chi việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra việc phân loại như trên cũng là cơ
sở cho việc lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao
vụ hoàn thành.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX được chia thành:
- Chi phí thay đổi.
- Chi phí cố định.
- Chi phí hỗn hợp.
* Tác dụng của cách phân loại trên:
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động có tác dụng
trong công tác quản trị doanh nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phất triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất khác như:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đồi
tượng chịu chi phí.
1.1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những là phạm vi và giới hạn
để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng.).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất;
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm:
Giỏ thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đó hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tỡnh hỡnh sử dụng lao động, vật
tư tiền vốn...
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toỏn và kế hoạch hoỏ giỏ thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tớnh toỏn khỏc nhau.
 Theo thời điểm tính giá thành và nguồn số liệu tính giá thành: Giá
thành được chia thành ba loại sau:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán về
chi phí kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức được xây dựng trên cở sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trỡnh sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trỡnh sản xuất sản phẩm trờn cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trỡnh
sản xuất sản phẩm.
 Theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí: Giá thành được chia

thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiờu thụ sản phẩm (giỏ thành
sản xuất, chi phớ quản lý và chi phớ bỏn hàng). Do vậy, giỏ thành tiờu thụ cũn gọi
là giỏ thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để xác định
lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành, kế toán cần phải căn cứ vào: đặc điểm
tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm. Dựa vào các căn
cứ này, đối tượng giá thành thường là: thành phẩm, nửa thành phẩm, chi tiết bộ
phận, đơn đặt hàng hay hạng mục công trình.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp
tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm.
Quỏ trỡnh sản xuất là một quỏ trỡnh thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao
phớ sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phớ (phỏt sinh trong
kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nờn chỉ tiờu giỏ thành sản
phẩm. Núi cỏch khỏc, giỏ thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cỏc
khoản chi phớ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm đó hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

thông qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giỏ thành Chi phớ sản Chi phớ sản Chi phớ sản
sản phẩm hoàn = xuất dở dang + xuất phỏt sinh - xuất dở dang
thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ.
Chi phớ sản xuất phỏt sinh trong kỳ.
Tổng giỏ thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Chi phớ sản xuất dở
dang cuối kỳ.
1.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp bao gồm giỏ trị của nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, … tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí thỡ hạch toỏn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng cho
nhiều đối tượng thỡ phải tiến hành phõn bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân
bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là: định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số
lượng sản phẩm,… theo công thức sau:
Chi phí NVL phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiờu chuẩn phõn bổ
NVL cho từng đối
tượng.
x Tỷ lệ phõn bổ
Tỷ lệ phõn bổ =
Tổng chi phớ NVL cần phõn bổ.
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của tất cả các đối tượng.

* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất dùng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. (Phụ lục 1.1)
 Kết cấu của TK 621 như sau:
Bờn nợ: Tập hợp chi phớ NVL xuất dựng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiờn cỏc lao vụ, dịch vụ.
Bờn cú: Giỏ trị vật liệu xuất dựng khụng hết.
Cuối kỳ kết chuyển chi phớ vật liệu trực tiếp.
Tk 621 cuối kỳ không có số dư.
1.2. 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

×