Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.2 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại
công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ- artexport
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Artexport
Lịch sử hình thành:
Năm 1964, hai phòng nghiệp vụ thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm ( Tocomtap ) là phòng thủ công và phòng mỹ nghệ được tách ra, thành lập
nên Tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ theo quyết định số
617/Bng- TCCB, ngày 23/12/1964 của Bộ ngoại thương nay là Bộ thương mại.
Ngày 03/01/1993 Bộ thương mại ra quyết định số 334/TM - TCCB đổi tên Tổng
công ty thành Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, có tên giao dịch quốc
tế là: Vietnam National Art and Handicraft products Export – Import Company.
Viết tắt là Artexport.
Artexport là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ thương mại, hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao
dịch.
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động SXKD xuất nhập
khẩu và dịch vụ nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực
và tài nguyên của đất nước để đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp phần
vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
Trụ sở chính : 31 – 33 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 853318 – 866580 – 865438
Fax : 84 - 42 - 59275
Ngoài ra, công ty còn có một số chi nhánh đang hoạt động tại một số trung
tâm kinh tế lớn trong nước, như :
- Chi nhánh Artexport Hải phòng : 25 Đà nẵng, Hải phòng
- Chi nhánh Artexport Đà nẵng : 74 Trưng nữ vương, Đà nẵng
- Chi nhánh Artexport Thành phố Hồ chí minh : 34 Trần quốc toản,
T.P. Hồ chí minh.


Giấy phép kinh doanh số 1161016/ CP do Bộ thương mại cấp ngày
01/07/1993
Số đăng ký kinh doanh : 108474
Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh : Trọng tài kinh tế nhà nước.
∗Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK thủ công
mỹ nghệ, bao gồm :
♦ Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu mua các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ thương mại cho phép.
♦ Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên
kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định của Bộ thương mại và của Nhà
nước.
Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống chủ yếu của Công ty là :
+ Hàng sơn mài mỹ nghệ như tranh sơn mài, hộp đựng đồ trang sức, các
vật trang trí …
+ Hàng gốm sứ như tượng, bình hoa, lọ hoa …
+ Hàng cói ngô, dừa, mây như chiếu, làn đi chợ, thảm để chân …
+ Hàng thủ công mỹ nghệ khác : hàng trạm khảm từ bạc, kim loại quý, gỗ
mỹ nghệ …
Thị trường hàng xuất khẩu chủ yếu là :
+ Khu vực Châu á - Thái Bình Dương : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore …
+ Khu vực Tây - Bắc Âu : Pháp, Đức, Anh, Ý, Bỉ, Hà lan …
+ Khu vực Đông Âu : Nga, Ba lan …
+ Một số thị trường khác.
♦ Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị vận tải phục vụ cho sản
xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ thương mại và của Nhà
nước.
♦ Uỷ thác và nhận uỷ thác XNK các mặt hàng Nhà nước cho phép.
Với các chức năng trên và để thực hiện tốt các chức năng đó , Công ty
đã đề ra một số nhiệm vụ sau :

 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh XNK
,bao gồm cả hoạt động XNK trực tiếp XNK uỷ thác . Nghiên cứu các biện pháp
để thực hiện nâng cao chất lượng, khối lượng hàng sản xuất và xuất khẩu, mở
rộng thị trường quốc tế.
 Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng có hiệu
qủa nguồn vốn đó, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh doanh, quản lý tài chính,
quản lý XNK của Nhà nước và Bộ thương mại.
 Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các
hợp đồng có liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
Các giai đoạn phát triển:
Sau gần 40 năm hoạt động, cùng với những đổi thay của nền kinh tế, Công
ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm.
+ Giai đoạn 1964 – 1989:
Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty Artexport hoàn toàn thụ động do kế hoạch Nhà nước giao.Thị trường chính
xuất khẩu thời kỳ này là các nước Liên xô cũ, các nước Đông âu và một số rất ít
các nước TBCN như HồngKông, Nhật Bản, Đan Mạch … Trong thời kỳ này để
có nhiều hàng xuất khẩu bảo đảm chắc chắn thực hiện kim ngạch Nghị định thư,
Nhà nước, Bộ ngoại thương chủ trương khuyến khích xuất khẩu ( chế độ đơn vị
giao hàng xuất khẩu). Do đó kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian này
thực sự vững chắc và ngày càng tăng trưởng.
+ Giai đoạn 1989 – 1992:
Liên xô cũ và các nước Đông âu biến động thay đổi cơ chế, nên kim ngạch
xuất khẩu của Công ty giảm đáng kể. Mặt khác, đây là thời kỳ Đảng ta chủ trương
đưa nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiêù thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Và Công ty XNK thủ
công mỹ nghệ – Hà nội phải chuyển qua thời kỳ mới, hoạt động theo đúng chức
năng tự hạch toán, hoạch định các chiến lược kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh, nên doanh nghiệp không tránh khỏi những lúng túng. Nhất

là sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự cạnh tranh gay gắt trên
cả thị trường thu mua trong nước và cả thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài
do sự khuyến khích của nhà nước đối với mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt
động XNK.
+ Giai đoạn 1992 đến nay:
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ, chỉ đạo của Bộ thương
mại, các cơ quan nhà nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng khắc phục
khó khăn của toàn thể Công ty, Công ty đã gặt hái được những thành tích đáng kể,
vẫn giữ vững và phát huy chữ tín của mình đối với tất cả các bạn hàng trong và
ngoài nước, xây dựng được mối quan hệ làm ăn với trên 40 quốc gia trên thế giới
và được Bộ thương mại đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ có
kim ngạch XNK ổn định và tăng trưởng.
Về hoạt động nhập khẩu của Công ty từ trước cho đến nay vẫn luôn hoàn
thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công ty đã góp phần
không nhỏ vào việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước thông qua việc nhập khẩu các nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, và phương tiện vận tải hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng trong nước. Cụ thể kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu hàng hoá
của Công ty năm 2002 như sau:
Biểu 1:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
% so
KH

Kim ngạch NK, trong đó: 1000
USD
1600
0
17200 107.5
- Tự doanh 1000
USD
7000 9362 134.0
- Uỷ thác 1000
USD
9000 7838 87.1
Tổng doanh thu từ hoạt động NK Triệu
đồng
2150
00
24500
0
114.0
Doanh thu NK trực tiếp Triệu
đồng
1265
00
17139
3
135.5
T.Trọng D.thu NK T.tiếp trong tổng
D.thu
% 58.8 70.0
Doanh thu hoa hồng uỷ thác Triệu 88.50 73.607 86.0
đồng 0

Tỷ trọng H.H uỷ thác trong tổng D.thu % 41.2 30.0

2. Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty năm 2003
Công ty XNK thủ công mỹ nghệ là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của Bộ thương mại và thực hiện các chức năng cơ bản như một doanh
nghiệp thương mại.
Phương hướng kinh doanh của Công ty đặt ra trong năm 2003 là:
- Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng
tổng hợp khác, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
CBCNV.
- Gắn sản xuất với xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã,
chất lượng hàng và tích cực mở rộng thị trường sang các nước TBCN.
- Tăng cường nhập khẩu các mặt hàng mà thị trường trong nước còn đang
thiếu, đang cần, đảm bảo thực hiện nhập khẩu đúng chính sách nhập khẩu có
chọn lọc của Bộ và Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể trong năm 2003:
- Hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế và tài chính kế hoạch
đã đặt ra và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Khôi phục thị trường truyền thống khu vực Đông âu- SNG (Liên xô cũ).
- Mở rộng thị trường XNK, tăng kim ngạch xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
a) Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
Đứng đầu Công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm,
miễn nhiệm, là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty, đồng
thời chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty trước pháp luật cũng
như trước Bộ chủ quản. Hai phó giám đốc là phó giám đốc phụ trách tài chính
và phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ, ngoài việc thực hiện chuyên môn của
mình còn phải giúp giám đốc trong chỉ đạo hoạt động của Công ty và đại diện

cho Công ty khi giám đốc vắng mặt.
b) Các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của
giám đốc, cung cấp thông tin thuộc chức năng của mình, tạo điều kiện cho ban
lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kịp thời, đúng đắn.
 Phòng tổ chức hành chính : Gồm bẩy nhân viên có nhiệm vụ giúp đỡ các đơn vị tổ
chức sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao
động của Công ty. Nghiên cứu các biện pháp và tổ chức thực hiện tinh giảm lao
động gián tiếp, lao dộng thừa của Công ty, đồng thời làm quy hoạch đào tạo, tuyển
dụng lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng các
phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương và phân phối hợp lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng để trình giám đốc. Thực hiện giải quyết các khiếu nại, tố tụng về quyền lợi
của người lao động.
 Phòng tài chính – kế hoạch : Gồm 14 nhân viên thực hiện các chức năng chủ yếu
sau:
- Lập và quản lý kế hoạch thu – chi tài chính, đôn đốc, chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch trong toàn Công ty.
- Quản lý các loại vốn và các quỹ tập trung của toàn Công ty.
- Tham gia nhận bảo toàn vốn và phát triển vốn công ty.
- Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
- Tham gia XD và tổ chức bộ máy quản lý tài chính, kế toán của Công ty.
- Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án sản xuất kinh doanh,
phân phối lợi nhuận và kiểm tra quá trình thực hiện các phương án đó.
 Phòng thị trường hàng hoá : Đây là đơn vị được thành lập chưa lâu, sự ra đời của
nó gắn với chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hoá các mặt hàng xuất nhập
khẩu của Công ty.
 Các phòng tổng hợp : Bao gồm các phòng xuất nhập khẩu: Phòng XNK 2;
Phòng XNK 3; Phòng XNK 4; Phòng XNK 5; Phòng XNK 6; Phòng XNK 8;
Phòng XNK 9; Phòng XNK 10; và Phòng XNK 11.
Các phòng này trực tiếp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế

hoạch, phương án đã được giám đốc duyệt. Các phòng XNK này thực hiện tất cả
các bước của một thương vụ kinh doanh từ việc chào hàng, ký kết hợp đồng đến
thực hiện hợp đồng và thanh toán …
 Các phòng nghiệp vụ : Gồm có 5 phòng là : Phòng Thêu; Phòng Cói; Phòng Dép;
Phòng Gốm; Phòng Mỹ nghệ. Các phòng này thực hiện kinh doanh các mặt hàng
đặc trưng cho phòng mình theo đúng như tên gọi của phòng, như : phòng Gốm kinh
doanh các mặt hàng gốm sứ, phòng Thêu kinh doanh các mặt hàng thêu ren …
Cũng như các phòng nghiệp vụ tổng hợp, các phòng nghiệp vụ này cũng tự
tìm kiếm khách hàng cho mình, ký kết hợp đồng, đến câc cơ sở sản xuất triển khai
hợp đồng và tiến hành thực hiện hợp đồng.
c) Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty.
Để có một bộ máy giúp việc tốt cho Giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty thì giữa các phòng ban trong Công ty phải có mối quan hệ thật
chặt chẽ với nhau. Tức là mọi thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Công ty đều được xử lý, luân chuyển và có thông tin phản hồi lẫn
nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện như sau :
Phòng tổ chức hành chính phải thường xuyên cung cấp số lượng công nhân
viên tăng, giảm trong kỳ một cách kịp thời để phòng kế toán tính tiền lương cho
cán bộ công nhân viên được chính xác.
Phòng thị trường hàng hoá tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng, mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá và cung cấp thông tin cho các phòng kinh doanh những
mặt hàng tương ứng, đồng thời cung cấp thông tin cho phòng tài chính- kế hoạch
để đánh giá, phân tích hiệu quả của các phương án, giúp các phòng kinh doanh
lựa chọn bạn hàng thích hợp nhất.
Các phòng kinh doanh phải cung cấp cho phòng tài chính - kế hoạch các
chứng từ như hợp đồng mua bán hàng hoá, vận đơn … một cách kịp thời để
phòng TC – KH tiến hành hạch toánvà đánh giá hiệu quả từng hợp đồng.
Ngoài ra, Công ty còn có các chi nhánh và các xưởng sản xuất. Các chi
nhánh cũng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chung của Công ty, gồm kinh doanh
XNK trực tiếp và XNK uỷ thác. Mỗi chi nhánh đều có một thủ trưởng và bộ phận

kế toán riêng. Các xưởng sản xuất thực hiện chức năng tổ chức sản xuất hàng xuất
khẩu. Mỗi xưởng cũng có một giám đốc xưởng và một nhân viên kế toán riêng
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
Artexport.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty XNK thủ công mỹ nghệ là doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, có
các chi nhánh hoạt động trên địa bàn rộng. Những năm trước đây bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.Từ năm 1994, Công ty đã
chuyển sang hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo mô hình này, Công ty có một phòng kế toán tập trung (hay phòng Tài
chính kế hoạch ) đặt tại trụ sở chính của Công ty . Tại mỗi chi nhánh có bộ phận
kế toán riêng. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại trụ sở Hà Nội, đồng thời cuối kì, kế toán nhận
báo cáo tài chính do bộ phận kế toán tại các chi nhánh gửi lên, kiểm tra, tổng
hợp và lập báo cáo tài chính toàn Công ty.
- Phòng kế toán trung tâm có các chức năng,nhiệm vụ cụ thể như sau:
Kế toán trưởng:Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lí tài chính theo điều lệ
kế toán trưởng do Nhà nước ban hành, có trách nhiệm tổ chức điều hành chung
toàn bộ công tác kế toán, kiểm tra, kiểm soát các thông tin tài chính kế toán đã
được tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý của Giám đốc và các phòng ban liên
quan để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình tăng giảm
TSCĐ trong toàn Công ty
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính toán phân bổ tiền lương
hàng tháng và các khoản trích theo lương của CBCNV trong Công ty. Định kỳ
phải đóng tiền BHXH lên cơ quan quản lý BHXH.
Kế toán kho kiêm kế toán chi phí: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời
tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư, hàng hoá.
Kế toán thanh toán với người mua, người bán:có nhiệm vụ theo dõi chi tiết
các khoản phải thu của khách hàng, khách hàng đặt trước, khoản phải trả người

bán, và các khoản ứng trước cho người bán.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi các khoản thu, chi tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền gửi ngân
hàng và sổ phụ.
Kế toán doanh thu: Theo dõi các khoản thu của Công ty.
Nhân viên máy tính kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ xử lý các thông tin
kế toán trên máy tính đồng thời xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ tiền mặt và hàng ngày phải báo cáo
số tồn quỹ cho kế toán trưởng và Giám đốc.
Hai nhân viên thuộc bộ phận kế hoạch: làm nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch
và vạch ra các bước để đạt được kế hoạch đó.Kế hoạch thường được xây dựng dưới
hình thức các dự toán dựa trên các nguồn lực hiện có, kết quả thực hiện năm trước
và những phân tích về các biến động có thể có trong năm.
Nhân viên kế toán tại xưởng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh tại
xưởng, lập bảng kê, và định kỳ báo lên phòng kế toán.
2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
2.1) Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng chế độ chứng từ kế toán, có bổ
sung phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể là:
+ Chứng từ về nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá gồm:
Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT ).
Phiếu xuất kho(Mẫu 02-VT).
Phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT).
Biên bản kiểm nghiệm(Mẫu 05-VT).
Thẻ kho(Mẫu 06-VT).
Biên bản kiểm kê(Mẫu 08-VT).
+ Chứng từ về bán hàng: Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Các chứng từ gồm có:
Hoá đơn GTGT(Mẫu 01-GTKT-3LL).
Tờ khai về Hải Quan về xuất, nhập khẩu hàng hoá.

+ Chứng từ về tiền tệ gồm:
Phiếu thu(Mẫu 01-TT).
Phiếu chi(Mẫu 02-TT).
Giấy đề nghị tạm ứng(Mẫu 03-TT).
Giấy thanh toán tiền tạm ứng(Mẫu 03-TT).
+ Chứng từ về TSCĐ gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ(Mẫu 01-TSCĐ).
Thẻ TSCĐ(Mẫu 02-TSCĐ).
Biên bản thanh lý TSCĐ(Mẫu 03-TSCĐ).
Biên bản giao nhận TSCĐ - SCL hoàn thành(Mẫu 04-TSCĐ).
Biên bản đánh giá TSCĐ (Mẫu 05-TSCĐ).
+ Chứng từ về lao động tiền lương, gồm:
Bảng chấm công(Mẫu 01-LĐTL). Được lập riêng cho từng phòng ban
trong Công ty.
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL) cũng đựoc lập riêng cho
từng phòng ban.
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu 03-LĐTL).
Bảng thanh toán BHXH(Mẫu 04-LĐTL).
2.2) Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Vì vậy hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng
bao gồm các tài khoản sau (áp dụng theo chế độ kế toán mới):
Tài khoản loại 1
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 131- Phải thu khách hàng.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 136- Phải thu nội bộ.
TK 138- Phải thu khác .

TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
TK 141- Tạm ứng.
TK 142- Chi phí trả trước.
TK 144- Thế chấp kí cược, kí quĩ ngắn hạn.
TK 152- Nguyên vật liệu.
TK 153- Công cụ dụng cụ.
TK 156- Hàng hoá.
TK 157- Hàng gửi bán.
TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản loại 2
TK 211- TSCĐ hữu hình
TK 214- Hao mòn TSCĐ
TK 222- Góp vốn liên doanh
TK 241- XD cơ bản dở dang.
TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản loại 3
TK 331- Phải trả người bán
TK333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN.
TK 334- Phải trả CNV.
TK 335- CP phải trả.
TK 336- Phải trả nội bộ
TK338- Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản loại 4
TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS.
TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
TK 414- Quĩ đầu tư phát triển
TK 421- Lãi chưa phân phối.
TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi.
TK 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Tài khoản loại 5
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 521- Chiết khấu bán hàng.
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
Tài khoản loại 6
TK 632- Giá vốn hàng bán.
TK 635 – Chi phí tài chính.
TK 641- Chi phí bán hàng.
TK 642- Chi phí quản lý DN.
Tài khoản loại 7
TK 711- Thu nhập khác.
Tài khoản loại 8
TK 811- Chi phí khác.
Tài khoản loại 9
TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn mở thêm các TK chi tiết cấp 2,3…Để phục vụ cho
việc theo dõi, quản lí chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, tài sản, nguồn vốn của
Công ty.
Công ty không sử dụng tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để hạch toán.
2.3) Hệ thống sổ kế toán:
* Hình thức sổ kế toán:
Công ty Artexport áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật kí chung. Đây
là hình thức kế toán có nhiều ưu điểm như dễ ghi chép, mẫu sổ đơn giản, thuận
tiện cho việc phân công lao động kế toán. Theo hình thức này tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung, hoặc các
Nhật kí đặc biệt theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ. Sau đó căn cứ
vào các sổ Nhật kí để ghi vào sổ cái các tài khoản. Mỗi bút toán phản ánh trong
sổ Nhật kí được chuyển vào sổ Cái ít nhất cho 2 tài khoản có liên quan.

* Các loại sổ kế toán:
Áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật kí chung, do vậy Công ty sử dụng các
loại sổ sách kế toán sau:
-Sổ kế toán tổng hợp, gồm:
+ Sổ Nhật kí chung
+ Các sổ Nhật kí đặc biệt, cụ thể là:
Sổ Nhật kí thu tiền –TM.
Sổ Nhật kí thu tiền –TGNH-VNĐ.
Sổ Nhật kí thu tiền –TGNH- ngoại tệ.
Sổ Nhật kí mua hàng xuất khẩu.
Sổ Nhật kí mua hàng nhập khẩu.
Sổ Nhật kí bán hàng xuất khẩu.
Sổ Nhật kí bán hàng nhập khẩu.
+ Sổ tổng hợp các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết, gồm:
Sổ TSCĐ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng trong nước.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng nước ngoài.
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng trong nước.
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng nước ngoài.
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại.
* Trình tự ghi sổ:
Công ty ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán do vậy
việc vào sổ sách kế toán do máy tính thực hiện. Trên cơ sở chứng từ gốc các
nhân viên kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động vào sổ Nhật kí
chung, các Nhật kí đặc biệt, sổ Cái, và sổ kế toán chi tiết. Cuối kì máy cho phép
in ra các Báo cáo tài chính.Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty được khái quát
theo sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Artexport. (Sơ đồ 05)
Chứng từ gốc

Nhập dữ liệu v o máyà
Nhật kí đặc biệt
Nhật kí chung
Sổ kế toán chi tiết TK 151, 156, 157, 131, 331...
Sổ Cái TK 151, 156, 157, 632, 511...
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo t i chínhà

Thực hiện hàng ngày
Thực hiện cuối kỳ

×