Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Mối quan hệ giữa hợp đồng thuê tàu chuyến với hợp đồng mua bán quốc tế và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.31 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Nam á, bên bờ Thái Bình Dơng, với vùng
lÃnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, có diện tích trên 1 triệu km 2, gấp ba
lần so với diện tích đất liền. Bờ biển Việt Nam trải dài 3260 km gần tuyến đờng
hàng hải quốc tế xuyên á- Âu và khu vực. Nhờ vị trí có điều kiện tự nhiên lý tởng
này mà hàng năm Việt Nam xuất khẩu và nhập khẩu khoảng 95 triệu tấn hàng hoá
thông qua hệ thống cảng biển. Trong số đó, chiếm tỷ trọng lớn là hàng lỏng nh
xăng dầu, dầu thô..., hàng khô nh gạo, cafe, than, xi măng... Điều này cho thấy
vai trò quan trọng của vận tải biển đối với sự phát triển giao lu thơng mại giữa
Việt Nam và các nớc khác.
Trong vận tải đờng biển, những hàng hoá có tính đồng nhất, khối lợng lớn
thờng đợc chuyên chở bằng tàu chuyến. Song đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
nhìn chung nghiệp vụ thuê tàu chuyến khá phức tạp, đòi hỏi ngời thuê tàu phải có
sự am hiểu cả về chuyên môn lẫn thị trờng thuê tàu. thuê tàu chuyến là hoạt động
không thể tách khỏi chuỗi hoạt động thơng mại quốc tế, đó là: hoạt động mua bán,
vận tải và bảo hiểm. Khi ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến, ngời ta phải căn cứ vào
hợp đồng mua bán quốc tế và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá. nếu những quy định
trong hợp đồng thuê tàu chuyến không thống nhất với quy định trong hợp đồng
mua bán quốc tế và trong hợp đồng bảo hiểm hàng hoá, thì sẽ phát sinh tranh chấp
mà đôi khi hậu quả của nó là rất lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
hợp đồng thuê tàu chuyến với hợp đồng mua bán quốc tế và hợp đồng bảo hiểm
hàng hoá, đồng thời đa ra một số lu ý về những tranh chấp phát sinh từ mối quan
hệ giữa ba hợp đồng, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về mối quan hệ trên là rất cần thiết.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu: gồm ba chơng
chơng 1: khái quát chung về các hợp đồng.

1


Chơng 2: mối quan hệ giữa hợp đồng thuê tàu chuyến với hợp đồng mua bán quốc
tế và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển.


Chơng 3: một số lu ý về những tranh chấp thờng phát sinh từ mối quan hệ giữa ba
hợp đồng
Hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
nhiệt tình, tận tuỵ của thầy giáo PGS, TS Nguyễn Nh Tiến cùng các thầy cô trong
bộ môn vận tải trờng ĐHNT-Hà Nội.
Do hạn chế về tài liệu, về trình độ của tác giả, đề tài nghiên cứu khó tránh
khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô, bạn bè và các
độc giả.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả.

2


Chơng I:
I
Khái quát chung về các hợp đồng
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, giao lu thơng mại và dịch vụ
giữa các quốc gia phát triển không ngừng. Hoạt động thơng mại và dịch vụ không
chỉ dừng lại ở các nớc trong khu vực mà còn vơn tới các nớc trên toàn thế giới.
Ngay tại thị trờng Việt nam, ngời tiêu dùng có thể mua những sản phẩm đợc sản
xuất tại Châu Âu ,Châu Mỹ, Châu úc ...với chất lợng cao và giá thành vừa phải.
Rồi những sản phẩm đặc trng của Việt nam nh cà phê, lúa gạo...cũng có mặt trên
thị trờng các nớc khác nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Kết quả này có
đợc là nhờ sự đóng góp không nhỏ của ngành Giao thông Vận tải, đặc biệt là
vận tải biển. Với u thế vợt trội của mình nh: năng lực vận chuyển hàng hoá rất lớn
(có tàu tới 500.000 tấn), các tuyến đờng chuyên chở hầu hết là tuyến đờng giao
thông tự nhiên, giá thành vận chuyển thấp...vận tải biển luôn chiếm khoảng
75-80% khối lợng vận chuyển hàng hoá trên thế giới. Trong đó, hầu hết hàng hoá
có tính chất đồng nhất, khối lợng lớn đều đợc chuyên chở bằng tầu chuyến. Song

việc đàm phán và ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến lại không phải là vấn đề đơn
giản. Bởi vì, mặc dù hợp đồng thuê tàu chuyến là một hợp đồng độc lập quy định
quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng, nhng nó còn có mối quan hệ
mật thiết với hợp đồng mua bán quốc tế và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá. Vậy để
có thể hiểu rõ mối quan hệ giữa ba hợp đồng trên, trớc hết chúng ta hÃy tìm hiểu
về từng hợp đồng một và nội dung của mỗi hợp đồng gồm những gì ?
I. hợp đồng thuê tàu chuyến

1. Khái niệm
thuê tàu chuyến (voyage charter) là chủ tàu (ship-owner) cho ngời thuê tàu
(charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng
3


này đến cảng khác. Mối quan hệ giữa ngời cho thuê tàu (chủ tầu) với ngời thuê tàu
(chủ hàng) đợc điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến
(voyage charter party), viết tắt là C/P.
hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đờng
biển, trong đó ngời chuyên chở cam kết sẽ chuyên chở hàng hoá từ một hay một số
cảng này đến một hay một số cảng khác giao cho ngời nhận, còn ngời thuê tàu cam
kết sẽ thanh toán cớc phí theo đúng nh thoả thuận của hợp đồng .
từ khái niệm trên chúng ta thấy hợp đồng thuê tàu chuyến là một văn bản
ghi lại sự thoả thuận tự nguyện giữa ngời thuê tàu và ngời cho thuê tàu, thể hiện
qua các điểu khoản trong hợp đồng. Chính vì vậy hợp đồng thuê tàu chuyến có giá
trị pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa ngời chuyên chở và ngời thuê chuyên chở.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những tranh chấp xẩy ra giữa các chủ
thể trong hợp đồng, ngời ta sẽ lấy hợp đồng chuyên chở để giải quyết các tranh
chấp đó.
Hiện nay, để đơn giản hoá và rút ngắn thời gian đàm phán ký kết hợp đồng,
các bên thờng dựa vào các hợp đồng mẫu (Standard chaterparty). Song tuỳ thuộc

vào từng trờng hợp cụ thể để điền thêm những điều khoản vào chỗ trống đồng thời
gạch đi những câu những từ không có thoả thuận và bổ sung những điều không có
trong mẫu. Hợp đồng thuê tàu chuyến mẫu chỉ mang tính chất bắt buộc khi hai bên
đà thống nhất ký kết.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng thuê tàu chuyến
mỗi loại hàng hoá có tính chất khác nhau đòi hỏi điều kiện chuyên chở phù
hợp với tính chất hàng hoá đó. Vì vậy ,hợp đồng chuyên chở tơng ứng cũng gồm
những điều khoản khác nhau quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên.
Song nhìn chung nội dung cơ bản của hợp đồng thuê tàu chuyến gồm các điều
khoản chủ yÕu sau:

4


2.1. chủ thể của hợp đồng
chủ thể của hợp đồng thuê tàu chuyến gồm: ngời cho thuê tàu là chủ tàu
(ship-owner) hoặc là ngời thuê tàu của ngời khác để kinh doanh lấy cớc (carrier).
ngời thuê tàu là ngời xuất khẩu hoặc là ngời nhập khẩu tuỳ theo điều kiện cơ sở
giao hàng đợc áp dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế .
nếu đại lý hoặc ngời môi giới đợc uỷ thác để ký hợp đồng thuê tàu thì phải
ghi rõ ở cuối hợp đồng dòng chữ as agent only (chỉ là đại lý) nhằm xác định t
cách của ngời ký hợp đồng.
2.2. điều khoản về tàu
Đây là điều khoản quan trọng bởi vì tàu là công cụ để vận chuyển hàng hoá,
do đó điều khoản này quy định rất cụ thể và rõ ràng các đặc trng cơ bản của con
tàu chuyên chở :
- Tên tàu: ví dụ The MS Love River
Nếu chủ tàu muốn giành đợc quyền thay thế tàu thì bên cạnh con tàu sẽ ghi thêm
hoặc một tàu thay thế khác or/and Substitute sister ship. Khi phải thay thế
tàu, chủ tàu phải thông báo trớc cho ngời thuê biết và đảm bảo tàu thay thế phải có

những đặc điểm kỹ thuật tơng tự nh tàu cũ và phải chở hết hàng hoá.
- Quốc tịch tàu: thể hiện qua cờ tàu
- Chất lợng tàu: phản ánh qua tuổi tàu (là tàu trẻ hay tàu trung bình hay tàu
già)
- Động cơ tàu, Trọng tải tàu, Dung tích tàu
- Mớn nớc tàu
- Vị trí con tàu hiện đang ở đâu?
2.3. Điều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp hàng và ngày huỷ hợp đồng.
5


Thời gian tàu đến cảng xếp hàng là thời gian tàu phải đến cảng xếp hàng
nhận hàng để chuyên chở theo quy định của hợp đồng.
Có nhiều cách quy định thời gian tàu đến cảng xếp hàng nh: quy định ngày
cụ thể (ví dụ: ngày 1/12/2002 tàu phải có mặt tại cảng xếp hàng) hay quy định theo
khoảng (ví dụ: từ ngày 1/12/2002 đến ngày 10/12/2002 tàu phải có mặt tại cảng
xếp hàng) hoặc quy định sau.
Nếu tàu đến sớm hơn so với thời gian quy định, ngời thuê tàu không nhất
thiết phải giao hàng, nhng nếu giao hàng thời gian sẽ tính vào thời gian làm hàng;
Ngợc lại, tàu đến theo đúng quy định mà cha có hàng để giao thì số ngày tàu phải
chờ hàng sẽ tính vào thời gian làm hàng.
Thông thờng, chủ tàu phải thông báo cho ngời thuê tàu biết dự kiến thời
gian tàu đến cảng xếp hàng( estimated time of arrival ).
Ngày huỷ hợp đồng là ngày cuối cùng của thời gian tàu phải đến cảng xếp
hàng. Khi đà huỷ hợp đồng, toàn bộ chi phí điều tàu đến cảng là chủ tàu phải tự
gánh chịu. Song trên thực tế không phải tàu đến muộn là ngời thuê tàu huỷ hợp
đồng, mà việc huỷ hợp đồng hay không còn phải căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể.
Nếu tàu gặp sự cố trên đờng đi đến cảng xếp hàng và thông báo kịp thời cho ngời
thuê tàu, hoặc tàu đến châm so với thời gian quy định nhng không ảnh hởng đến
quyền lợi của ngời thuê, hay tàu đến muộn nhng chủ tàu cam kết chịu chi phí lu

kho lu bÃi thì không huỷ hợp đồng.
2.4. Điều khoản về hàng hoá
Trong điều khoản này cần quy định rõ tên hàng, bao bì đóng gói, các đặc
điểm của hàng hoá. Nếu ngời thuê tàu muốn giành quyền lựa chọn hàng (cargo
option) thì cần chú ý ghi chữ và/ hoặc để tránh tranh chấp sau này.
000MT of Rice or/ and Maize

6

vd:10


Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá mà ngời ta tính số lợng hàng hoá chuyên
chở, có thể tính theo trọng lợng hay thể tích. Song để thuận tiện cho các chủ thể
của hợp đồng, ngời ta ít khi quy định chính xác số lợng hàng hoá thuê chuyên chë
mµ thêng kÌm theo mét tû lƯ dung sai (tolerance).
vd: 10 000MT of Rice or/ and Maize : 5%
Vµ khi gửi thông báo sẵn sàng xếp hàng, thuyền trởng sẽ là ngời tuyên bố
chính thức số lợng hàng hoá chuyên chở. Ngời thuê tàu có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ toàn bộ số lợng hàng hoá đợc thông báo (full and complete cargo). Nếu số
lợng hàng hoá ngời thuê tàu giao ít hơn so với số lợng hàng hoá quy định, thì ngời
chuyên chở có quyền thu tiền cớc khống (Dead Freight). Còn nếu ngời chuyên chở
không nhận hết số lợng hàng hoá quy định thì phải chịu những chi phí liên quan
đến số hàng hoá bị bỏ lại (nh chi phÝ vËn chun vµ lu kho lu b·i sè hàng hoá đó).
2.5. Điều khoản về cảng xếp-dỡ
Trong hợp đồng có thể quy định tên một hoặc một vài cảng xếp hàng (Port
of shipment), một hoặc một vài cảng dỡ hàng (Port of destination).Tuy nhiên cả
cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng phải là cảng an toàn về mặt hàng hải và an toàn về
mặt chính trị xà hội. Có nghĩa là về mặt hàng hải phải đảm bảo cho tàu ra, vào và
đậu một cách thuận tiện always afloat or safe aground (tàu luôn luôn đậu nổi

hoặc chạm đất an toàn); Về mặt chính trị xà hội, cảng không có chiến tranh, binh
biến, biểu tình, bÃi công.
Nếu quy định một số cảng bốc dỡ hàng hoặc khu vực cảng bốc dỡ (Range of
port), thì phải quy định thêm thứ tự địa lý của cảng xếp dỡ (Port to be in
Geographitical rotation) để giảm thời gian và chi phí đi lại của tàu. Số lợng cảng
bốc dỡ có ảnh hởng trực tiếp đến mức cớc thuê tàu. Vì vậy, ngời thuê tàu chuyến
cần cố gắng xác định rõ cảng xếp dỡ cụ thể, tránh ký kết chung chung về cảng xÕp
dì.

7


2.6. Điều khoản về cớc phí thuê tàu
Cớc phí thuê tàu chuyến (Freight) chính là giá cả của hợp đồng thuê tàu
chuyến, do chủ tàu và ngời thuê tàu thơng lợng và quy định rõ trong hợp đồng thuê
tàu. Nó gåm nh÷ng néi dung sau:
+ Møc cíc (Rate of freight): là tiền cớc tính cho mỗi đơn vị hàng hoá
(Freight unit).Tuỳ vào đặc điểm hàng hoá mà đơn vị tính cớc có thể là đơn vị trọng
lợng (tấn phổ thông, tấn Anh, tấn Mỹ) đối với hàng nặng, hàng rời (Weight cargo)
hoặc đơn vị thể tích m3 đối với hàng nhẹ, hàng cồng kềnh (measurement cargo)
hay đơn vị tính cớc khác nh: standard (hàng gỗ), gallon (dầu mỏ), bushels (lúa mì)
v.v...
Mức cớc thuê bao (lumpsum freight) không phụ thuộc vào loại hàng và số lợng hàng hóa chuyên chở mà tính theo đơn vị trọng tải hoặc dung tích tàu. Bên
cạnh mức cớc thuê tàu, hai bên còn phải thoả thn chi phÝ xÕp dì thc vỊ ai.
+ Khèi lỵng hàng hoá tính cớc: tiền cớc có thể tính theo khối lợng hàng hoá
xếp lên tàu ở cảng gửi hàng (intaken quantity), căn cứ vào khối lợng hàng hoá ghi
trên vận đơn (Bill of lading quantity); Hoặc tính theo khối lợng hàng hoá thực nhận
ở cảng đến (Deliveried quantity), căn cứ vào biên bản dỡ hàng ROROC. Đối với
hàng rời có giá trị thấp nh than đá, quặng sắt...việc cân lại hàng ở cảng đến là rất
tốn kém nên ngời ta thờng quy định cớc phí tính theo khối lợng hàng hoá ghi trên

vận đơn, sau đó trừ đi 2% thay cho việc cân lại hàng hoá ở cảng đến.
+ Thời gian thanh toán tiền cớc: có thể quy định theo các cách sau:
- Cớc trả trớc: là cớc phí thanh toán ở cảng bốc hàng (freight payable at port
of loading), tức là toàn bộ tiền cớc phải thanh toán khi ký vận đơn (on signing of
loading) hoặc sau khi ký vận đơn mấy ngày.
- Cớc thu sau: là cớc thanh toán ở cảng đến (freight payable at port of
destination). Thời gian thanh toán cớc phí cảng dỡ đợc quy định cụ thể hơn nh: cớc
8


phí trả trớc khi dỡ hàng (freight payable before breaking bulk); cớc phí trả sau khi
dỡ hàng xong (freight payable after complete of discharge); cớc phí trả cùng việc
dỡ hàng trong mỗi ngày (freight payable concurent with discharge).
Trên thực tế, cách tốt nhất là quy định cớc phí trả trớc khoảng 80-90% tổng
số tiền cớc, số tiền còn lại sẽ để tính thởng phạt xếp dỡ.
Và trên hợp đồng còn quy định địa điểm thanh toán, tỷ giá hối đoái của
đồng tiền thanh toán, phơng thức thanh toán, tiền cớc phí ứng trớc...
2.7. Điều khoản về chi phí bốc dỡ
Chi phÝ bèc dì chiÕm tû lƯ kh¸ cao trong gi¸ cớc chuyên chở hàng hoá.
Thông thờng có các điều kiện chi phÝ bèc dì sau:
+ §iỊu kiƯn chi phÝ bèc dỡ theo tàu chợ: nghĩa là chủ tàu có trách
nhiệm bốc dỡ hàng hoá, chủ hàng không phải bận tâm đến chi phí xếp dỡ vì chi phí
đà đợc tính gộp cả vào cớc thuê tàu.
+ Điều kiện miễn chi phí bốc hàng cho ngời chuyên chở (free in=FI):
nghĩa là chủ tàu đợc miễn chi phí xếp hàng lên tàu, nhng vẫn phải chịu chi phí dỡ
hàng ra khỏi tàu. Bên cạnh đó cũng cần quy định rõ chi phí sắp đặt hàng (Stowage)
và san cào hàng (Trimming) trong hầm tàu. Có thể quy định:
FIS (Free in and stowage): miễn chi phí bốc hàng và sắp đặt hàng trong hầm tàu
cho ngời chuyên chở, hoặc
FIT (Free in and trimming): miễn chi phí bốc hàng và san cào hàng trong hầm tàu

cho ngời chuyên chở
+ Điều kiện miễn chi phí dỡ hàng cho ngời chuyên chở (Free out=FO)
nghĩa là ngời chuyên chở đợc miễn trách nhiệm dỡ hàng nhng vẫn phải chịu trách
nhiệm bốc hàng lên tàu.

9


+ Điều kiện miễn chi phí bốc dỡ hàng cho ngời chuyên chở (Free in and
out =FIO): nghĩa là ngời chuyên chở đợc miễn cả chi phí bốc hàng lên tµu vµ chi
phÝ dì hµng ra khái tµu. Cịng cã thể thoả thuận miễn thêm cả chi phí sắp đặt và
san cào hàng cho ngời chuyên chở bằng cách quy định trong hợp đồng là FIOS
hoặc FIOT.
vậy khi nào chúng ta quan tâm đến chi phí bốc dỡ hàng? Chỉ khi ta giành đợc quyền thuê tàu thì mới quan tâm đến chi phí bốc dỡ. Và để lựa chọn điều kiện
chi phí nào cho phù hợp cần căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng
mua bán quốc tế, sao cho phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các bên, tránh trả chi
phí hai lần cho ngời chuyên chở hoặc cho ngời bán và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bốc dỡ hàng hoá lên xuống tàu.
VD: trong hợp đồng mua bán quốc tế quy định: bán 10.000MT gạo CIF cảng Hải
phòng. Ngời bán là ngời thuê tàu hộ ngời mua và trong hợp đồng thuê tàu chuyến,
ngời bán sẽ chọn điều kiện chi phí bốc dỡ FO là đúng nhất.
2.8. Điều khoản về thời gian bèc dì
Thêi gian bèc dì (laytime) lµ thêi gian mµ tàu phải lu lại tại cảng để tiến
hành bốc dỡ hàng hoá. Thời gian này thờng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
thuê tàu chuyến. Nếu ngời thuê tàu tiến hành việc bốc dỡ hàng hoá nhanh hơn thời
gian quy định trong hợp đồng thì ngời thuê tàu sẽ đợc chủ tàu thởng một khoản
tiền gọi là tiền thởng bốc dỡ nhanh (Despatch money). Ngợc lại, nếu ngời thuê tàu
tiến hành công bốc dỡ chậm hơn thời gian quy định trong hợp đồng thì ngời thuê
tàu sẽ bị chủ tàu phạt một khoản tiền gọi là tiền phạt bốc dì chËm (Demurrage
money).

§Ĩ tÝnh thêi gian cho phÐp bèc dì hàng, trong hợp đồng có thể quy định
thành một số ngày cụ thể hoặc theo mức xếp dỡ hàng hoá và có thể phân ra các
loại ngày làm hàng sau ®©y:

10


+ Ngày theo lịch( days): là ngày liên tục 24 tiếng tính từ 0h đêm hôm trớc
đến 0h đêm hôm sau, gồm cả ngày làm vịêc, ngày chủ nhật và ngày lễ.
+ Ngày làm việc(Working days): là những ngày làm việc chính thức tại các
cảng do luật pháp của từng nớc quy định.
VD: ở Việt nam ngày làm việc tính từ thứ 2 đến thứ 6, giờ làm việc bắt đầu từ 8h
đến 4h30 chiều
+ Ngày làm việc 24 tiếng (Working days of 24 hours ): lµ khi lµm 24 tiếng
mới tính là một ngày cho dù trên thực tế phải mất nhiều ngày mới làm đủ 24 tiếng
+ Ngày làm việc 24 tiếng liên tục (Working days of 24 consecutive hours ):
là ngày làm việc 24 giờ liên tục bất kể ngày hay đêm, dù thời tiết có thuận lợi hay
không, không tính chủ nhật ngày lễ.
+ Ngày làm việc tốt trời (Weather working days): là những ngày thời tiết tốt
cho phép tiến hành công việc bốc dỡ hàng hóa. Ngày ma gió bÃo...là thời tiết xấu
không thể tiến hành bốc dỡ hàng hoá nên không tính.
Tuy nhiên, theo hợp đồng Nubaltwood, nếu số giờ làm việc bị ngng trệ do
thời tiết ít hơn 1/2tổng số giờ làm việc chính thức của mỗi ngày thì ngày đó sẽ đợc
tính là 1 ngày làm việc đầy đủ. Ngợc lại, nếu số giờ bị ngng trệ này nhiều hơn
1/2tổng số giờ làm việc của một ngày theo hợp đồng, ngày đó sẽ đợc tính là
1/2ngày làm việc.
+ Ngày chủ nhật (Sundays), ngµy lƠ (Holidays): thêng lµ ngµy nghØ lµm
viƯc, nhng cịng có thể tiến hành bốc dỡ hàng hoá tuỳ theo quy định của hợp đồng.
vậy để tránh những tranh chấp xẩy ra, cần phải hiểu thời gian cho phép bốc
dỡ hàng hoá khác hẳn so với ngày tính trên lịch thông thờng. Chẳng hạn quy định

thời gian cho phép bốc dỡ hàng hoá trong hợp đồng thuê tàu chuyến theo c¸c c¸ch
sau:

11


+ Thêi gian cho phÐp bèc vµ dì hµng lµ 10 ngày làm việc tốt trời 24 giờ liên
tục, không kĨ chđ nhËt, ngµy lƠ (Cargo to be loaded and discharged in 10 weather
working

days

of

24

consecutive

hours,

sundays,

holidays

excepted

=WWD,S.H.E.X)
+ Thêi gian cho phÐp bèc vµ dì hµng lµ 10 ngµy lµm viƯc tèt trêi 24 giờ liên
tục, không kể chủ nhật, ngày lễ, trừ phi cã sư dơng (Cargo to be loaded and
discharged in 10 weather working days of 24 consecutive hours, sundays, holidays

excepted, unless used = WWD,S.H.E.X.U.U).
Có thể quy định riêng cho thời gian bốc hàng và dỡ hàng, tức là tính thởng
phạt riêng cho từng cảng, hoặc quy định thời gian cho phép chung cả bốc và dỡ
hàng, tức là sau khi hoàn thành việc dỡ hàng mới tính thởng phạt.
Mốc để bắt đầu tính thời gian cho phép bốc dỡ hàng phụ thuộc vào ngày giờ
đa hoặc chấp nhận thông báo sẵn sµng bèc dì (Notice of readiness to load =NOR).
Theo mÉu hợp đồng GENCON quy định: nếu NOR đợc đa và chấp nhận trớc 12h tra buổi sáng ngày làm việc thì thời gian bốc dỡ bắt đầu tính vào lúc 13h
chiều cùng ngày; Nếu NOR đợc đa và chấp nhận vào buổi chiều ngày làm việc thì
thời gian bốc dỡ bắt đầu tính vào lúc 6h sáng ngày hôm sau.
Nếu ngời thuê tàu tiến hành công việc bốc dỡ hàng hoá nhanh hơn thời gian
quy định trong hợp đồng thì ngời thuê tàu sẽ đợc chủ tàu thởng một khoản tiền gọi
là tiền thởng bốc dỡ nhanh (Despatch money). Ngợc lại, nếu ngời thuê tàu tiến
hành công bốc dỡ chậm hơn thời gian quy định trong hợp đồng thì ngời thuê tàu sẽ
bị chủ tàu phạt một khoản tiền gọi là tiền phạt bốc dỡ chậm (Demurrage money).
Mức tiền thởng thông thờng chỉ bằng 1/2 mức tiền phạt.
Nguyên tắc của phạt bốc dỡ chậm là khi bị phạt thì luôn luôn bị phạt (Once
on demurrage, always on demurrage), tức là khi đà bị phạt thì những ngày tiếp theo
kể cả chủ nhật, ngày lễ, ngày xấu trời đều bị phạt.

12


Nhng tiền thởng lại quy định theo hai trờng hợp: thởng cho tất cả thời gian
tiết kiệm đợc( all time saved) vµ thëng cho thêi gian lµm viƯc tiÕt kiƯm đợc
(working time saved).
2.9. Điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của ngời chuyên chở
Trách nhiệm của ngời chuyên chở:
+ Phải cung cấp tàu có đủ khả năng đi biển: nghĩa là tàu phải bền chắc, chịu
đựng đợc sóng gió; đợc trang bị biên chế đầy đủ và các hầm quầy hàng phải thích
ứng với việc chuyên chở hàng hoá

+ Phải có trách nhiệm hớng dẫn hàng hoá lên xuống tàu và bảo quản hàng
hoá trong suốt quá trình vận chuyển kể từ khi nhận hàng hoá để chuyên chở cho tới
khi giao xong hàng .
+ Phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xẩy ra với hàng hoá do lỗi
lầm sơ suất hoặc khuyết điểm của thuyền trởng và thuỷ thủ trong thuật đi biển và
quản trị tàu.
+ Điều khiển tàu chạy trên biển với tốc độ hợp lý, không cho phép tàu đậu
đỗ ở bất kỳ nơi nào không có trong hành trình trừ trờng hợp bất khả kháng.
+ Sau khi nhận hàng hoá để chở phải cấp cho ngời gửi hàng vận đơn theo
yêu cầu của ngời gửi hàng.
Miễn trách cho ngời chuyên chở (exemptions from liability) đối với những h hỏng,
mất mát của hàng hoá do các nguyên nhân và trờng hợp sau:
+ Do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển, cớp biển
+ Do ẩn tỳ của tàu và máy móc
+ Do bản chất của hàng hoá
+ Do cháy, nhng không do lỗi của sĩ quan, thuỷ thủ trên tàu

13


+ Do chiến tranh và các hoạt động bị bắt, tịnh thu ...của chính phủ
2.10. Các điều khoản khác
Hợp đồng thuê tàu chuyến còn có các điều khoản khác cần phải lu ý nh:
điều khoản về trọng tài (arbitration clause), điều khoản về hai tàu đâm nhau cùng
có lỗi (both to blame collision clause), điều kiện thông báo tàu (expected time of
arrival), điều khoản kiểm đếm (tally clause)...
II. hợp đồng mua bán quốc tế

1. Khái niệm
hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp

đồng mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa những đơng sự có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có
nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên
mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả
tiền hàng.
Đặc điểm: Trớc hết hợp đồng mua bán quốc tế là một hợp đồng mua bán
nên nó có các đặcđiểm sau:
+ Là hợp đồng ng thuận (consensual contract): là văn bản ghi lại sự thoả
thuận tự nguyện giữa các bên đơng sự vµ cã hiƯu lùc ngay tõ khi ký kÕt nÕu không
có quy định gì khác.
+ Là hợp đồng song vụ (synallagmtic contract): có nghĩa là có hai nghĩa vụ,
bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng theo nh thoả thuận trong hợp đồng và bên
mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng đầy đủ và kịp thời.
+ Là hợp đồng đối thờng (onerous contract): hay còn gọi là hợp đồng có bồi
thờng cho nhau, bên bán giao hàng hoá và nhận đợc một số tiền tơng ứng, còn bên
mua nhận hàng hoá và trả một số tiền có giá trị tơng đơng.

14


+ Có sự di chuyển quyền sở hữu .
Hợp đồng mua bán quốc tế là một hợp đồng mua bán có yếu tố nớc ngoài, đợc thể
hiện ở chỗ:
+ Hàng hoá đợc di chuyển ra ngoài biên giới quốc gia.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một trong hai bên tham gia ký kết
hợp đồng.
+ Các bên tham gia ký kết hợp đồng có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác
nhau.
Tuy nhiên đặc điểm thứ nhất có thể không xẩy ra khi hợp đồng mua bán
quốc tế đợc ký kết giữa một xí nghiệp trong khu chế xuất với một xí nghiệp ngoài

khu chế xuất.
Vậy hợp đồng mua bán quốc tế là một văn bản có giá trị pháp lý điều chỉnh
mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp đồng. Nó buộc chủ thể của hợp đồng phải
thực hiện đúng nh nội dung của hợp đồng. Nếu bên nào không thực hiện đúng nh
quy định của hợp đồng có nghĩa là vi phạm hợp đồng và sẽ phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm đối với những hậu quả xẩy ra do hành động vi phạm của mình gây
nên.
2. Các điều khoản quan trọng trong hợp đồng mua bán quốc tế
2.1. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (bên xuất khẩu) và Bên mua (bên nhập
khẩu). Bên bán giao một giá trị nhất định và để đổi lại, bên mua phải trả một đối
giá(counter value) cân xứng với giá trị đợc giao (contract with consideration).
Tại Việt nam, theo nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998, chủ thể của
hợp đồng mua bán quốc tế phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh (theo thủ

15


tục thành lập doanh nghiệp) và đà đăng ký mà số kinh doanh xuất nhập khẩu tại
cục hải quan tỉnh, thành phố.
2.2. Điều khoản về tên hàng
Tên hàng là điều khoản quan trọng của hợp đồng, nó nói lên chính xác đối tợng mua bán trao đổi. Nếu tên hàng mà ghi sai, chúng ta sẽ không mua đợc những
thứ cần mua, bán đợc những thứ cần bán. Vì vậy, ngời ta luôn tìm cách diễn đạt
chính xác tên hàng theo một trong những cách sau đây:
+ Tên thơng mại của hàng hoá ghi kèm với tên thông thờng và tªn khoa
häc cđa nã. VD: vitamin C, tøc axit Ascortic, tức laroscorbol
+ Tên hàng và địa danh sản xuất ra hàng hoá đó. VD: Bohemia Crytal
+ Tên hàng và nhÃn hiệu, VD: MH2021 TV set
+ Tên hàng và công dụng của hàng hoá đó
VD: saw blade for resirous wood (lỡi ca để ca gỗ có dầu)

+ Tên hàng và mà hiệu của hàng hoá trong danh mục hàng hoá thống
nhất. VD: mô-tơ điện, mục 100.101
Tuy nhiên, trên thực tế, tên hàng hoá đợc ghi gồm: tên chính xác của hàng
hoá, quy cách chính của hàng hoá, nhÃn hiệu của hàng hoá, công dụng của hàng
hoá, năm sản xuất, và nơi sản xuất.
2.3. điều khoản phẩm chất
đây là điều khoản quy định mặt chất của đối tợng- hàng hoá mua bán, nghĩa
là nói lên tính năng, quy cách, kích thớc, tác dụng, công suất, hiệu suất...của hàng
hoá đó. Và mặt chất này đợc thể hiện thông quy nhiều chỉ tiêu. Do tập quán khác
nhau mà có nớc coi trọng chỉ tiêu này, coi nhẹ chỉ tiêu khác, vì vậy điều khoản
phẩm chất thờng hay tranh chấp nhất. Để tránh tranh chấp và có những quy định

16


chính xác mặt chất của hàng hoá, trong hợp đồng mua bán quốc tế ngời ta vận
dụng những phơng pháp xác định phẩm chất sau:
+ Dựa vào mẫu hàng (Sales by sample): nghĩa là chất lợng của hàng hoá đợc xác định căn cứ vào chất lợng của một số ít hàng hoá, gọi là mẫu hàng. mẫu
này có thể do bên bán đa ra ; hoặc do bên mua đa ra và bên bán sẽ sản xuất ra 3
mẫu gọi là 3 mẫu đối (counter sample) và ngời ta ký kết hợp đồng trên cơ sở mẫu
đối, bởi vì chỉ có mẫu do bên bán sản xuất mới nói lên năng lực sản xuất của bên
bán.
cần làm thành 3 mẫu hàng: Bên bán giữ một để căn cứ vào đó giao hàng,
Bên mua giữ một để đối chiếu và một mẫu đợc giao cho bên thứ ba do hai bên chỉ
định để khi cần thì lấy ra làm chứng.
VD: Quality as per sample, submitted by the Seller, signed and sealed by both
parties, in possession of the Buyer, the Seller and Vinacontrol (54 Trân Nhân
Tông-Ha noi).
+ Dựa vào phẩm cấp (category) hoặc tiêu chuẩn (standard)
tiêu chuẩn là những điều mà một cơ quan có thẩm quyền quy định về các

chỉ tiêu chất lợng, phơng pháp sản xuất, phơng pháp đóng gói bao bì hàng hoá và
trên cơ sở ấy, ngời ta mới chia ra hàng loại 1,2,3...gọi là phẩm cấp của hàng hoá.
Khi ký hợp đồng dựa vào tiêu chuẩn và phẩm cấp cần:
- Quy định số hiệu của tiêu chuẩn đó: mỗi số hiệu nói lên một tiêu chuẩn
- Quy định năm ban hành tiêu chuẩn đó: năm ban hành tiêu chuẩn khác nhau
thì phẩm chất hàng hoá khác nhau
- Ngời ban hành tiêu chuẩn
VD: Quality to be conformed to the Vietnam State’s Standard No TCVN 321
published in 2001

17


+ Dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng
+ Dựa vào hàm lợng chất chủ yếu: đối với những hàng hoá nhất là hàng
nông sản, khoáng sản, ngời ta quy định hàm lợng của chất chủ yếu. Hàm lợng này
càng nhiều thì càng dễ phán đoán phẩm chất của hàng hoá .
Khi dựa vào hàm lợng chất chủ yếu cần chú ý chất chủ yếu của hàng hoá là
gì, và hàm lợng bao nhiêu là vừa? Và để tránh bị phạt, trong hợp đồng cần quy
định tỷ lệ tăng giá nếu ta giao hàng tốt hơn và giảm giá nếu ta giao hàng xấu hơn.
VD: Apatit : P205 30% , Bonification +1%, Reflextion - 1%
+ Dùa vµo viƯc xem hµng trớc: tức là hàng hoá đợc ngời mua xem và đồng
ý, còn ngời mua phải nhận hàng và trả tiền hàng.
+ Dựa vào số lợng thành phẩm thu đợc: khi mua bán những hàng hoá là
nguyên vật liệu hay bán thành phẩm, ngời ta quy định số lợng thành phẩm đợc sản
xuất ra từ hàng hoá mua bán.
VD: Quality 1000 kg raffined sugar from 1500 kg brut sugar
+ Dùa vµo dung trọng hàng hoá: dung trọng là trọng lợng tự nhiên của
một đơn vị dung tích hàng hoá. Nó phản ánh tính chất vật lý nh hình dạng, kích cỡ,
trọng lợng... và tỷ trọng tạp chất của hàng hoá. Cách sử dụng dung trọng thờng đợc

kết hợp với các phơng pháp khác.
+ Dựa vào hiện trạng của hàng hoá (tale quale): tức là dựa vào tình hình
thực tế của hàng hoá lúc giao hàng.
+ Dựa vào nhÃn hiệu của hàng hoá: nhÃn hiệu của hàng hoá là ký hiệu về
mặt thơng nghiệp. Ký hiệu này có thể bằng số, chữ, hình vẽ, hoặc hình chụp. Khi
sử dụng phơng pháp này cần chú ý tránh nhầm lẫn với nhÃn hiệu tơng tự và phải
ghi rõ năm sản xuất( year of production ) và xêry sản xuất của loại hàng có nhÃn
hiệu ®ã.

18


+ Dùa vµo tµi liƯu kü tht: trong viƯc mua bán máy móc, thiết bị, hàng
công nghiệp tiêu dùng lâu bền, trên hợp đồng mua bán ngời ta thờng dẫn chiếu đến
một tài liệu kỹ thuật nh bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp, bản thuyết minh tính năng
và tác dụng, bản hớng dẫn sử dụng. Vì vậy, cần chó ý lµ dùa vµo tµi liƯu kü tht
nµo, do ai xuất bản, năm xuất bản?
+ Dựa vào mô tả hàng hoá (sales by description): ngời ta mô tả hàng hoá rất
đầy đủ, ngời bán chỉ cần làm theo mô tả đó là đà phù hợp với hợp đồng.
vậy chúng ta có rất nhiều cách để quy định chất lợng của hàng hoá khi ký
kết hợp đồng. Lựa chọn cách quy định nào phải dựa vào tập quán sử dụng đối với
hàng hoá đó.
2.4. Điều khoản số lợng
là điều khoản nói lên mặt lợng của đối tợng mua bán. Trong điều khoản này
cần quan tâm đến đơn vị tính số lợng (hoặc trọng lợng của hàng hoá), phơng pháp
quy định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng.
+ Đơn vị tính số lợng: tuỳ theo tính chất và đặc điểm của hàng hoá mà ngời
ta áp dụng đơn vị tính khác nhau. Đơn vị đó có thể là cái, chiếc (piece, unit), hay
đơn vị đo chiều dài, đơn vị đo diện tích, đơn vị đo khối lợng, đơn vị đo số lợng tập
hợp. Bên cạnh đó, đà xẩy ra những tranh chấp do có sự hiểu trái ý nhau về đơn vị

đo, bởi vì nhiều đơn vị đo lờng có cùng một tên gọi nhng ở mỗi nớc lại có nội dung
khác nhau.
VD : một bao bông ở Ai Cập là 330kg ,ở Braxin là 180kg
Một bì cà phê ở các nớc thờng là 60 cân Anh(27,13kg), trong khi đó ở
Côlômbia lại là 70 cân Anh (31,7kg)

19


Và một nguyên nhân nữa là sự áp dụng đồng thời nhiều hệ thống đo lờng
trong buôn bán quốc tế. Ngoài đơn vị thuộc mét hệ, ngời ta còn dùng hƯ thèng ®o
lêng cđa Anh, Mü...
VD: Metric ton (MT)= 1000kg, Long ton (LT)= 1016kg, Short ton (ST)= 907kg
Vì vậy, phải quy định rất cẩn thận về đơn vị số lợng
+ phơng pháp quy định số lợng:
nhìn chung trong các hợp đồng mua bán quốc tế, số lợng đợc quy định bằng hai
cách sau:
- Phơng pháp quy định dứt khoát số lợng: nghĩa là bên bán và bên mua quy
định cụ thể số lợng giao dịch. Phơng pháp này thờng dùng với những hàng tính
bằng cái, chiếc.
- phơng pháp quy định số lợng phỏng chừng: theo phơng pháp này bên bán
và bên mua quy định phỏng chừng về số lợng hàng hoá giao dịch. Nghĩa là bên
cạnh một số lợng cơ b¶n, ngêi ta cho phÐp khi giao nhËn cã dung sai (tolerance).
Phơng pháp này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mua bán những mặt
hàng có khối lợng lớn nh ngũ cốc, than, quặng, dầu mỏ...bởi vì đây là những mặt
hàng dễ bốc hơi, hút ẩm và có quy định dung sai thì mới thuận tiện cho việc thuê
phơng tiện chuyên chở và chuẩn bị hàng.
Trong hợp đồng, cần quy định độ lớn của dung sai là bao nhiêu, ai có quyền
chọn dung sai, và dung sai đó đợc tính theo giá nào?
+ phơng pháp xác định trọng lợng: ngời ta thờng dùng những phơng pháp

sau đây:
- trọng lợng cả bì
- trọng lợng tịnh

20


- trọng lợng thơng mại
- trọng lợng lý thuyết
Ngoài ra, trong điều khoản số lợng, cần phải quy định địa điểm xác định số lợng
và trọng lợng ở đâu?
2.5. Điều khoản bao bì
Bao bì là vật liệu để bảo quản hàng hoá khỏi sự va đập và góp phần duy trì
chất lợng của hàng hoá trong quá trình chuyên chở. Khi ký kết điều khoản bao bì,
chủ thể của hợp ®ång cÇn chó ý ba vÊn ®Ị chÝnh sau:
+ ChÊt lợng của bao bì: có thể quy định theo một trong hai cách sau:
- chất lợng của bao bì phải phù hợp với phơng thức vận tải hàng hoá. sở
dĩ, ngêi ta cã thĨ tho¶ thn chung chung nh vËy mà vẫn hiểu nhau đợc là vì, trong
buôn bán quốc tế đà hình thành một số tập quán quốc tế về các loại bao bì này
VD: theo tập quán, bao bì đờng biển phải đáp ứng 4 yêu cầu sau: Chắc, bền để
chống đỡ sự va chạm; Thờng có hình hộp chữ nhật; Chiều dày của các cạnh không
bao giờ là số lẻ vì số lẻ bao nhiêu cũng tính là số chẵn; Không đóng chung nhiều
loại hàng hoá có suất cớc khác nhau vào cùng một kiện hàng.
- Quy định cụ thể: vật liệu làm bao bì, kích thớc của bao bì, hình dáng của
bao bì, sức chứa của bao bì, vật liệu gia cố thêm.
+ phơng thức cung cấp bao bì: bao bì do ngời bán cung cấp hay do ngời
mua cung cấp?
+ phơng pháp tính giá bao bì: giá của bao bì đà đợc tính vào trong giá
của hàng hoá cha? nó đợc tính nh giá hàng hoá hay đợc tính riêng?
2.6. điều kiện giao hàng


21


nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn giao hàng
và điạ điểm giao hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao
hàng.
+ thời hạn giao hàng: là thời hạn mà ngời bán phải hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng. Nếu các bên giao dịch không có thoả thuận gì khác, thời hạn này cũng
là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua. Thông
thờng, có ba kiểu quy định về thời hạn giao hàng :
- thời hạn giao hàng có định kỳ:
VD: giao hàng vào ngày 31/12/2002; hay giao hàng không chậm qua ngày
31/12/2002.
- thời hạn giao hàng ngay:
- thời hạn giao hàng không định kỳ:
VD: giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên (Shipment by first available steamer)
+ địa điểm giao hàng: việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt
chẽ đến phơng thức chuyên chở hàng hoá và đến điều kiện cơ sở giao hàng.
VD: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng theo điều kiện FOB Marseille thì địa điểm giao
hàng đà xác định rõ là cảng Marseille
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng theo điều kiện CIF, CFR thì địa điểm giao
hàng cha đợc xác định. Vậy hai bên cần phải thoả thuận quy định địa điểm giao
hàng.
+ phơng thức giao hàng: thực tiễn giao hàng trong mua bán hàng hoá đÃ
làm nảy sinh nhiều phơng thức giao hµng:

22



- giao hàng sơ bộ: thờng đợc tiến hành ơ nơi sản xuất hoặc nơi gửi hàng
nhằm xác định sự phù hợp về số lợng và chất lợng hàng so với quy định trong hợp
đồng.
- giao hàng cuối cùng: nhằm xác định ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng về các mặt số lợng, chất lợng, thời hạn giao hàng
- giao nhận về số lợng: là xác định số lợng thực tế của hàng đợc giao bằng
các phơng pháp cân, đo, đong, đếm.
- giao nhận về chất lợng: là việc kiểm tra hàng hoá về tính năng, công
dụng, hiệu suất, kích thớc, hình dáng và các chỉ tiêu khác của hàng hoá để xác
định sự phù hợp giữa chúng với quy định của hợp đồng.
+ thông báo giao hàng: ngời ta thờng quy định về số lần thông báo giao
hàng và những nội dung cần đợc thông báo.
ngoài ra, ngời ta còn quy định đến việc hàng có đợc giao hàng từng phần
hay không, có đợc chuyển tải không, vận đơn đến chậm có đợc chấp nhận hay
không, vận đơn ngời thứ ba có đợc chấp nhận hay không?
2.7. giá cả
trong giao dịch buôn bán, điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng, gồm
các vấn đề sau: đồng tiền tính giá, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xác định
mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
+ đồng tiền tính giá: có thể là đồng tiỊn cđa níc ngêi xt khÈu hay cđa níc
ngêi nhËp khẩu hoặc của nớc ngời thứ ba. đồng tiền tính giá có thể trùng với đồng
tiền thanh toán. nếu không trùng thì phải quy định tỷ giá hối đoái giữa hai đồng
tiền.
+ phơng pháp quy định giá: trên hợp đồng, giá có thể là:

23


- giá cố định (fixed price): là giá cả đợc khẳng định ngay từ khi ký kết hợp
đồng, trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng giá này không đổi.

- giá linh hoạt (flexible price): là giá đà đợc ký kết vào lúc thành lập hợp
đồng nhng giá này còn đợc xem xét lại nếu gặp một điều kiện nào đó.
- giá trợt (sliding price): là giá đợc xác định ngay khi ký kết hợp đồng nhng
ngời ta xác định những thành phần cấu tạo nên giá đó và khi thanh toán ngời ta
tính toán di động theo với mức thay đổi của các tỷ lệ các yếu tố cấu thành.
- giá quy định sau (deferred fixing price): khi ký hợp đồng ngời ta cha xác
định giá mà giá cả của hàng hoá có thể đợc xác định sau.
+ phơng pháp xác định giá: là giá thâm nhập thị trờng hay là giá hớt váng
hoặc là giá trung lập.
+ giảm giá (discount): ngời ta căn cứ vào giá đà tính toán rồi bớt đi một
khoản tiền nhất định gọi là giảm giá.
2.8. điều kiện thanh toán
điều kiện thanh toán là điều kiện trong đó quy định trách nhiệm của ngời
mua trong việc thanh toán tiền hàng. Nội dung của điều khoản này gồm: đồng tiền
thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền và các điều kiện bảo đảm hối đoái.
+ đồng tiền thanh toán: đây là đồng tiền thể hiện trị giá của nghiệp vụ mua
bán, nó có thể là đồng tiền của nớc ngời mua hoặc của nớc ngời bán hay của nớc
thứ ba.
+ thời hạn trả tiền: thông thờng trong giao dịch, các bên thờng trả tiền trớc,
trả ngay hoặc trả sau

24


+ địa điểm thanh toán: đợc quy định thanh toán tại nớc ngời bán hoặc tại nớc
ngời mua hay tại nớc trung gian. Ngoài ra, ngời ta thờng quy định ai sẽ chịu phí
chuyển tiền.
+ phơng thức thanh toán: là cách thức mà ngời mua sử dụng để thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của mình theo nh hợp đồng. Có thể thanh toán theo một trong
các phơng thức sau:

- Phơng thức chuyển tiền (Transfer): thông qua hệ thống ngân hàng, các ngân
hàng chuyển tiền từ nơi gửi đến nơi nhận. Cã thĨ chun tiỊn b»ng ®iƯn (T/T,
T/TR), b»ng th (M/T), bằng phiếu (D/T).
- phơng thức nhờ thu (Collection): là phơng thức thanh toán mà ngời bán sau
khi giao hàng hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoặc dịch vụ
đó.
- phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of credit= L/C): trong
nghiệp vụ buôn bán, là sự thoả thuận mà một ngân hàng theo yêu cầu của bên mua
sẽ trả tiền cho bên bán hoặc cho bất kỳ ngời nào theo lệnh của bên bán, khi bên
bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đợc quy định
trong một văn bản gọi là th tín dụng (letter of credit).
2.9. điều kiện khiếu nại
khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc
thiệt hại mà bên kia đà gây ra, hoặc về những sự vi phạm điều đà đợc cam kết giữa
hai bên.
nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề: thể thức khiếu
nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến việc
khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại.

25


×