Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện hao phí. để đánh giá chất lượng sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ
chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là một mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan
hệ so sánh này đã hình thành nên khái niệm “ giá thành sản xuất”. Giá thành sản phẩm
xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí máy thi công, chi
phí sản xuất chung và các chi phí trực tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệp
thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, tính cá biệt
này thể hiện trước hết là mỗi công trình, hạng mục công trình sau khi hoàn thành đều có
giá trị riêng. Mặt khác, sản phẩm xây lắp được xác định giá bán trước khi hoàn thành
bởi vì do đặc tính của ngành xây dựng là thi công một công trình thì doanh nghiệp phải
tham gia đấu thầu và phải đưa ra một giá nhận thầu phù hợp do đó giá thành thực tế của
một công trình hoàn thành quyết định tới sự lỗ lãi của doanh nghiệp.
Với những doanh nghiệp thực hiện cả chức năng xây dựng nhà văn phòng, cưa hàng
để bán cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thì việc xây dựng giá thành phù hợp là
một yếu tố quan trọng để tính giá bán.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành :
Trước hết để thấy được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành ta phân biệt
rõ hai yếu tố:
Về phạm vi chi phí bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý doanh
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản xuất chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản
phẩm là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung). Mặt khác khi nói
đến chi phí sản xuất là được giới hạn trong một thời kỳ nhất định không cần biết nó sản
xuất cho sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. còn khi nói đến giá thành sản phẩmlại
được giới hạn là chi phí sản xuất của khối lượng về một sản phẩm nhất định đã hoàn
thành.
Hn na, chi phớ sn xut c tp hp theo tng thi k nht nh cũn giỏ thnh
sn phm xõy lp l chi phớ sn xut c tớnh cho mt cụng trỡnh, hng mc cụng trinh.
Bờn cnh ú chi phớ sn xut khụng ch liờn quan n sn phm hon thnh m cũn liờn
quan n sn phm d cui k v sn phm hng cũn giỏ thnh sn phm khụng liờn
quan n chi phớ sn xut ca sn phm tn cui k.
Tuy nhiờn quỏ trỡnh sn xut l mt qỳa trỡnh thng nht bao gm hai mt: mt hao
phớ sn xut v mt kt qu sn xut. Chi phớ sn xut phn ỏnh hao phớ cũn giỏ thnh
sn phm phn ỏnh kt qu sn xut .
Mi quan h gia chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm c biu hin qua s
sau:
Chi phớ sn xut d dang u k
Chi phớ phỏt sinh trong k
Chi phớ sn phm d dang cui k
Tng giỏ th nh s n phm
Qua s ta thy :
kỳcuối dang dở
xuất nsảphí Chi
-
kỳtrong sinhphát
xuất nsảphí Chi
kỳầuĐ dang dở
xuất nsảphí Chi
phẩm nsả thành
giá Tổng
+=
Khi chi phớ sn xut d dang du k bng chi phớ sn xut d dang cui k hoc khụng
cú sn phm d dang thỡ giỏ thnh sn phm trựng vi chi phớ sn xut.
Chớnh vỡ vy, trong xõy dng c bn mun tớnh ỳng giỏ thnh sn phm xõy lp phi
kt hp chớnh xỏc kp thi cỏc chi phớ phỏt dinh theo i tng chu chi phớ c th.
2.2.3 Cỏc loi giỏ thnh sn phm xõy lp :
a. Giỏ thnh d toỏn :
Do c thự ca sn phm xõy lp l cú giỏ tr rt ln, thi gian thi cụng di li mang
tớnh n chic cho nờn mi cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh u cú giỏ tr d toỏn riờng.
Cn c vo giỏ tr d toỏn ca tng cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh cú th xỏc nh c
giỏ thnh d toỏn, giỏ thnh d toỏn nh hn giỏ tr d toỏn phn lói nh mc :
mức ịnhĐ Lãi
HMCT CT,của
toán dự thành Giá
HMCT CT,của
toán dự Giá
+=
Gớa thnh d toỏn c xỏc nh trờn c s cỏc nh mc kinh t k thut v n giỏ
ca Nh nc.
b. Giỏ Thnh k hoch :
L giỏ thnh c xõy dng trờn c s nhng iu kin c th ca doanh nghip v cỏc
nh mc, n giỏ, bin phỏp thi cụng. Giỏ thnh k hoch tớnh theo cụng thc sau :
hoạchkế
thành giá hạ Mức
HMCT CT,của
toán dự thành Giá
HMCT CT, từngcủa
hoạch kếthành Giá
=
c. Giỏ thnh thc t :
Giỏ thnh thc t ca sn phm xõy lp l biu hin bng tin ca tt c cỏc chi phớ
thc t hon thnh khi lng xõy lp. Giỏ thnh thc t c tớnh trờn c s s liu k
toỏn v chi phớ sn xut ca khi lng xõy lp c thc hin trong k.
Gia ba loi giỏ thnh trờn thc hin thng cú mi quan h v mt lng nh sau :
Giỏ thnh d toỏn Giỏ thnh k hoch giỏ thnh thc t
Vic so sỏnh cỏc loi giỏ thnh ny c th hin trờn cựng mt i tng tớnh giỏ
thnh ( Tng cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh hhoc khi lng xõy lp hon thnh nht
nh).
Mt khỏc do c thự ca sn phm xõy lp, ỏp ng nhu cu ca cụng tỏc qun lý v
chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh, trong doanh nghip xõy lp giỏ thnh cụng tỏc xõy lp
cũn c theo dừi trờn hai mt ca khi lng hon thnh quy c.
Giỏ thnh ca sn phm xõy lỏp hon chnh l giỏ thnh ca nhng cụng trỡnh, hng
mc cụng trỡnh ó hon thnh, m bo yờu cu v k thut v cht lng theo thit k hp
ng bn giao v c ch u t nghip thu chp nhn thanh toỏn. Ch tiờu ny cho ta
đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công
trình. Tuy nhiên chỉ tiêu này có một nhược điểm là không đáp ứng kịp thời các số liệu cần
thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định
giá thành khối lượng xây lắp quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối
lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau :
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật.
- Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể và đưực chủ đầu tư nghiệp thu thanh
toán.
- Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm quy ước, phản ánh
kịp thời chi phí sản xuất về đối tượng xây lắp, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp
thời các chi phí đã chi racho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Chỉ
tiêu này có nhược điểm là không phản ánh được một cách toàn diện, chính xác giá thành
của từng công trình, hạng mục công trình. Do đó để đảm bảo các yêu cầu về quản lý thì
phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên.
III. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp :
3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp :
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh cần phải
được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp các chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác
nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu trình độ
quản lý, cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào mục đích sử
dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh của chi phí. Như vậy thực chất việc
xác định hạch toán chi phí là việc xác đinh giới hoạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát
sinh và nơi chịu chi phí.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, thời gian
xây dựng lâu, mỗi công trình có dự toán thiết kế riêng vì vậy đối tượng tập hợp chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp thường là các công trình, hoặc nhóm hạng mục công trình theo
từng đơn đặt hàng. Doanh nghiệp căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, điều kiện bảo
quản, vật liệu lao động, trình độ quản lý và kế toán của các đơn vị để áp dụng phương pháp
hạch toán.
3.2. Đối tượng tính giá thành :
là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần
thiết trong toàn bộ công việc tính gía thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao, các sản phẩm lao vụ hoàn thành khác nếu có.
3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp :
Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối
quan hệ chặt chẽ vơi nhau, nếu điều đó thể hiện : Số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp
trong kỳ theo từng đối tượngtính giá thành có liên quan. Mặt khá một đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược la một đối tượng
tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Về bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí giá thành. Tuy nhiên giữa hai
đối tượng này cũng có những điểm khác nhau. đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
xác định giúp cho việc tích giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tínhgiá thành lại
là căn cứ để kế toánmở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng
đối tượng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong donah nghiệp xây lắp :
Cũng giống như sản xuất kinh doanh khác, doanh nghiệp xây lắp sử một trong hai
phương pháp kế toán cơ bản là phương pháp lê khai thường xuyên(KHTX) và phương
pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK).
4.1. Kế toán tập hựop chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, tiến hành
đồng thời nhiều hoạt động.
*Tài khoản sử dụng:
TK 621_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK622_Chi phí nhân công trực tiếp.
TK623_chi phí sử dụng may thí công.
TK627_Chi phí sản xuất chung.
TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
ngoài ra còn một số tài khoản khác như:TK632,TK334, TK338, TK111...
* Phương pháp tập hợp các yếu tố chi phí:
Theo phương pháp này có những yếu tố được tập hợp trực tiếp nhưng cũng có những
yếu tố không được tập hợp trực tiếp mà được tập hợp, phân bổ cho những đối tượng liên
quan.
a. Tập hợp chi phí trực tiếp:
chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp, nó bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ khi nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà để luôn tại công trình, kế toán xem
xét nó có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không, nếu là đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng thì kế toán phải xác định vốn thực tế của vật liệu không bao gồm thuế giá trị
gia tăng để cho vào chi phí sản xuất, đồng thời xác định số thuế đầu vào được khấu trừ. kế
toán tiến hành định khoản:
Nợ TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133_thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK111, 112, 331
+ khi xuất kho vật liệu trực tiếp và công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến
hành định khoản:
Nợ TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK152, 153_nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Cuối kỳ chi phí này được kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp,
kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp: là số lao động sống đã hao phí trong quá trình trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm. Nó bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất.
Khi các chi phí này phát sinh thì kế toán ghi:
Nợ TK622_chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334_phải trả CVN
Có TK335_Chi phí phải trả (nếu DN trích trước tiền lương nghỉ phép cho CVN)
Cuối kỳ chi phí này được kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp,
kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622_chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi
phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng may thi công của doanh nghiệp (Trường hợp
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy)
+ Tiền lương trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy:
Nợ TK623(6231)_Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK334_Phải trả CNV
+Các chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài dùng cho xe,
may thi công:
Nợ TK623 (6232, 6234, 6237, 6238)
Có TK111, 112, 152, 153
Có TK214_Khấu hao tài sản cố định