Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY GIA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.11 KB, 48 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY GIA HÀ NỘI
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Da Giầy Hà Nội
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập,
tự chủ về tổ chức, chịu sự quản lý của tổng công ty Da giầy Việt Nam. Công ty có
tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định và tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do công ty quản lý.
Công ty có trụ sở tại 409 đường Nguyễn Tam Trinh, đây vừa là nơi giao dịch vừa
là nơi sản xuất kinh doanh của công ty.
Công Ty Da Giày Hà Nội trước đây vốn là một xưởng thuộc da do một nhà
tư bản người pháp năm 1912 với nhiệm vụ sản xuất da thuộc các sản phẩm chế
biến từ da chủ yếu nhằm phục vụ cho cuộc chiến tranh của thực dân Pháp. Quá
trình phát trình phát triển của công ty cho đến nay có thể chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn 1912-1954: Công ty có tên là “Công ty thuộc da Đông Dương”
hoạt động dưới sự quản lý tư bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ của công ty trong giai
đoạn này là sản xuất ra các sản phẩm phục vụ chiến tranh: Bao súng, vỏ đạn, thắt
lưng… Giai đoạn này, quy mô sản xuất của công ty nhỏ, mặc dù máy móc thiết bị
được đưa từ Pháp sang, nhưng lao động thủ công vẫn là chủ yếu, điều kiện lao
động kém, sản lượng sản xuất da thấp.
- Giai đoạn 1955---1959: Công ty thuộc da Đông Dương được chuyển giao
cho tư sản Việt Nam. Sau khi nhà nước quốc hữu một phần, công tư hoạt động
dưới hình thức hợp doanh giữa Nhà nước và tư sản Việt Nam, Giai đoạn này công
ty lấy tên là “ Công ty thuộc da Việt Nam”.
- Giai đoạn 1960---1987: Công ty thuộc da Việt Nam được quốc hữu hoá và
trở thành Nhà máy da Thuỵ Khuê do Bộ công nghiệp nhẹ trực tiếp quản lý. Có
thể nói đây là giai đoạn phát triển với một tốc độ cao của công ty vì trong thòi kỳ
này ở nước ta chỉ có đơn vị sản xuất da thuộc là nhà máy da Thuỵ Khuê và nhà
máy da Sài Gòn..
- Giai đoạn 1988 - 1990: Nhà máy Da Thuỵ Khuê được tách ra khỏi công ty
tạp phẩm và tham gia vào liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công


nghiệp sản xuất da giầy, cung cấp đủ nguyên vật liệu cho các công ty giầy, dồng
thời sản xuất các mặt hàng tiêu thụ ra thị trường.
- Giai đoạn 1991---1992: Nhà máy da Thuỵ Khuê tách ra khỏi liên hiệp da
giầy, hoạt động độc lập và được đổi tên thành Công ty da giầy Thuỵ Khuê-Hà
Nội theo quyết định số 1361/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty.Thời kì này công ty đã bị mất đi một
thị trường quốc tế rất lớn khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp Đổ,
công ty gặp rất nhiều khó khăn.
- Giai đoạn từ năm 1993 -1998: Theo nghị định 389/CNN ngày 29/4/1993 về
việc thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ,
công ty được thành lập lại và chính thức mang tên mới: ”Công ty Da giày Hà
Nội”. Tên giao dịch quốc tế của công ty là HALEXIM (nay đổi thành
HANSHOES - Hanoi leather anh shoes company). Công ty trở thành thành viên
của tổng công ty da giầy Việt Nam từ tháng 6/1996. Công ty có đăng ký kinh
doanh số 108463 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 15/5/1993.
Giai đoạn này, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang giai đoạn nền kinh tế thị
trường với những khó khăn và thách thức mới. Cũng giống như nhiều công ty
khác, công ty da giầy Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn như phải cạnh tranh gay gắt
với các công ty như: Công ty da Sài Gòn, Da Vinh, trang thiết bị, máy móc đã lạc
hậu, khối lượng cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất da giảm không tiêu thụ
được, Dể khắc phục dần tình trạng này, năm 1994 công ty đã cho lắp đặt và đưa
vào sử dụng dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh cùng một số thiết bị của ITALIA.
Kết quả là sản lượng một số mặt hàng dã tăng đáng kể.
- Giai đoạn từ năm 1998 đến nay: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
đã thay đổi, chuyển từ thuộc da sang sản xuất các sản phẩm giầy của công ty đẫ
thay đổi, chuyển từ thuộc da sang sản xuất các sản phẩm giầy vải, giày da … Mặc
dù trong nền kinh tế thị trường, khó khăn luôn gặp phải nhưng với sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty da
giầy, của Bộ công nghiệp, sản phẩm của công ty đã dần chiếm lĩnh thị trường,
được người tiêu dùng ưu chuộng. Sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO

9001. Công ty tự hào được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
Hiện nay, Công ty da giầy Hà Nội đang tiến hành cổ phần hoá. Với sự thay
đổi hình thức hoạt động sẽ mở ra một hướng phát triển mới cho công ty, với cơ
Chuẩn bị gò
Các sản phẩm từ cao su
Vải , da
Chặt, may
May
Gò hấp
Sản phẩm giầy
Hoàn tất sản phẩm
Hấp
Cắt diềm, dán kín, xỏ dây
Nhập kho
Kiểm nghiệm
cấu vốn, cơ cấu tổ chức quản lý coá nhiều thay đổi , chắc chắn trong thời gian tới
công ty sẽ có một bước tiến dài.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của
công ty:
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ:
Mặt hàng chính của công ty hiện nay là giầy da và giầy vải, ngoài ra công
ty công chế tạo ra các sản phẩm từ cao su để phục vụ cho việc sản xuất giầy da và
giầy vải. Đồng thời công ty còn có bộ phận pha chế hoá chất dể phục vụ cho việc
chế biến cao su và một số công đoạn sản xuất giầy như làm mềm da, nhuộm vải.
Nhìn chung các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của công ty đều
phức tạp mang tính liên tục. Tuy nhiên, thời gian chế biến tương đối là nhanh,
thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm tương
đối ngắn, các quy trình công nghệ có thế tóm tắt thông qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: quy trình công nghệ sản xuất giầy Da, Vải.



2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Để đáp ứng yêu cầu của quy trình công nghệ, công ty tổ chức sản xuất với
4 phân xưởng: Phân xưởng chặt, phân xưởng May, phân xưởng cao su, phân
xưởng gò và 1 xưởng cơ điện.
Xưởng cơ điện gồm 2 bộ phận (bộ phận mộc, bộ phận cơ khí) có nhiệm vụ
sản xuất các trang thiết bị phục vụ cho các xí nghiệp như: Bệ nồi hơi, các dụng cụ
đóng giầy … và sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị này đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tục, thuận lơị
Phân xưởng may, phân xưởng chặt có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp mủ,
giầy, độn, tẩy…Cho phân xưởng gò để chế tạo ra sản phẩm giầy.
Phân xưởng cao su được chia thành hai bộ phận là bộ phận mài dán đế và
bộ phận luyện, ép đế, phân xưởng có nhiệm vụ chế biến ra các sản phẩm từ cao su
như: Đế giầy , bím , xiệp… Và cung cấp cho phân xưởng gò.
Phân xưởng gò, sau khi nhận đựơc các loại vật tư, bán thành phẩm từ phân
xưởng may, phân xưởng cao su sẽ tiếp tục quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
cuối cùng.
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý:
Bộ máy công ty đựơc tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng, với hệ thống
trực tuyến gồm: Ban giám đốc công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các quản đốc
phân xưởng, các chuyền trưởng tổ trưởng: và hệ thống chức năng gồm các phòng
chức năng của công ty và các phòng ban (bộ phận) quản lý các xí nghiệp phân
xưởng.
*Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc gồm 1 đồng chí giám đốc, 3 đồng chí phó giám đốc và một
trợ lí giám đốc:
- Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách
nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước công ty về hệ thống quản
lý chất lượng và công tác kỹ thuật của toàn công ty.

- Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chi
phí lệnh mẫu kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp và các hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Trợ lý giám đốc: thực hiện 3 chức năng: thư ký tổng hợp, văn thư liên lạc
và tham mưu cho Giám đốc.
* Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính - kế toán là nơi cung cấp kịp thời dữ liệu về chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty, tình hình hiện có và sự biến động các loại tài sản
trong công ty, xác định nhu cầu về vốn , xây dựng kế hoạch tài chính của công
ty, giúp cho giám đốc công ty nắm rõ thực lực tài chính của công ty từ đó có thể
đưa ra thực lực đúng đắn, kịp thời.
*Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh,
thực hiện hai chức năng là: Chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh tiếp của
công ty( xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo các yếu tố đầu vào cho các nội bộ
của công ty).
*Phòng thị trường nội địa:
Phòng thị trường nội địa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh
doanh. Phòng có nhiệm vụ chính là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện tiêu thụ hàng
nội địa cho công ty, tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ nội địa cho công ty.
*Phòng Tổ chức-Bảo vệ:
Phòng Tổ chức-Bảo vệ trực thuộc sự quản lý của giám đốc công ty, thực
hiện chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty: Bảo vệ nội bộ, đảm bảo an ninh,
trật tự cho công ty, đồng thời phối hợp với công đoàn tổ chức phong trào thi đua
trong toàn công ty.
*Phòng xuất nhập khẩu:

Phòng xuất nhập khẩu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc sản xuất.
Phòng có nhiệm vụ nhập vật tư, hoá chất, máy móc thiết bị cần cho sản xuất, xuất
khẩu sản phẩm: Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn khách hành xuất
nhập khẩu, phòng còn có chức năng củng cố, phát triển quan hệ với khách hàng
quốc tế góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh va uy tín của công ty trên thị
trường khu vực và trên thế giới.
*Phòng quản lý chất lượng:
Phòng quản lý chất lượng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ
thuật công ty, phòng thực hịên chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong
toàn bộ công ty, thực hiện và duy trì trên cơ sở giám sát, kiểm tra, bổ sung và
hoàn thiện bằng văn bản quy định của hệ thống quản lý chất lượng của công ty
theo tiêu chuẩn ISO 9001.
*Văn phòng công ty:
Văn phòng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh.
Văn phòng có chức năng giúp việc cho Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành
chính - tổng hợp và đối ngoại, điều hoà mỗi quan hệ giữa các bộ phận trong công
ty, góp phần xây dựng công ty thành một khối thống nhất nhằm đạt được các mục
tiêu công ty đã đề ra.
*Trung tâm kỹ thuật - Mẫu:
Trung tâm kỹ thuật - mẫu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc sản
xuất. Trung tâm có chức năng nghiên cứu, sáng tạo mới các nguyên vật liệu, các
kiểu dáng mới, từ đó cải tiến các sản phẩm cho phù hợp nhu cầu thị trường và
năng lực công ty, đồng thời phối hợp với các xí nghiệp tổ chức triển khai chế thử
mẫu, chuyển giao công nghệ cho các phân xưởng sản xuất hàng loạt.
*Xưởng cơ điện:
Xưởng cơ điện bao gồm cả tổ là hơi,cấp nước, có các chức năng: duy trì và
phát triển năng lực hoạt động của tất cả các thiết bị hiện có trong công ty thông
qua các thông tác bảo dưỡng, sữa chữa, đổi mới từng phần và lắp đặt bổ sung
thiết bị mới, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ công
nhân sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị.

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán ở công ty:
2.1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty:
Về nguyên tắc, cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức theo phần kế toán,
nhưng trong thực tế, do tình hình nhân lực cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất
của công ty, một nhân viên kế toán có thể kiêm nhiều phần hành kế toán
Cụ thể bộ máy kế toán của công ty gồm các thành viên như sau:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc, hướng dẫn,
chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng là người
giúp việc cho ban Giám đốc về công tác chuyên môn – cung cấp thông tin và
tham mưu cho ban Giám đốc trong các quyết định về lĩnh vực tài chính và các
hoạt động khác. Là người chịu trách nhiệm trước công ty trước nhà nước về việc
thi hành các chế độ quy định luật pháp tài chính kế toán hiện hành.
- Phó phòng chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về tính hợp thức hợp lệ
đầy đủ của các chứng từ kế toán. Chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kết toán cho
các kế toán viên. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về một số phần hành kế toán.
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
- Thủ quỹ có chức năng nắm giữ quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty. Cuối
ngày đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán tiền mặt. Thủ quỹ theo dõi phần
đại lý.
- Kế toán viên phụ trách phần hành kế toán khoản phải trả người bán quyết
toán đơn hàng và kho thành phẩm.
- Kế toán viên phụ trách phần hành kế toán tiền lương, bảo hiểm theo dõi
công cụ dụng cụ được sử dụng tại các phân xưởng.
- Kế toán viên phụ trách về nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ và các khoản

thanh toán với người bán liên quan. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
2.1.3.2 Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán nhật
ký chứng từ (NKCT). Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toàn này là: Tập hợp
và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ, kế hợp
giữa việc ghi theo trình tự thời gian với việc ghi theo hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế, kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng
ngày với việc tổng hợp số liệu phục vụ cho công tác lập báo cáo cuối tháng.
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán” Nhật kí chứng từ” có thể khái quát
theo sơ đồ sau:
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Với nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng cao để dáp ứn nhah chong được
nhu cầu đó. Tại công ty Da giầy Hà Nội đang sử dụng phần mềm kế toán CADS
2005 vào trong hoạt động kế toán.
Trình từ ghi sổ kế toán trong điều kiện kế toán máy như sau:
2.1.3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Da giầy Hà Nội có quy mô tương đối lớn, địa bàn lại tập trung nên
công ty đã sử dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được
thực hiện tập trung tại phòng Tài chính - Kế toán công ty. Còn tại các phân xưởng
Các báo cáo
kế toán
Sổ kế toán chi

tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
đều phân công người làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu để định kỳ gửi lên
phòng Tài chính - Kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tỏ ra rất phù hợp và hiệu quả
đối với công ty. Nó vừa tạo thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hoá
công việc đối với cán bộ kế toán, vừa tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát và
đảm bảo sự lãnh đạo tập chung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ
đạo kịp thời của lãnh đạo công ty.
2.1.3.4 Kỳ kế toán:
Kỳ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là kỳ kế toán năm, niên độ kế toán của
công ty trùng với năm dương lịch ( từ ngày 01/01 đến31/12).
2.1.4 phần mềm kế toán mà công ty sử dụng
Kế toán vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
thông tin kế toán nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin. Đó là một phần thuộc hệ thống
thông tin quản lý doanh nghiệp, hệ thống thông tin trên máy gồm đầy đủ các yếu
tố cần có của một hệ thống thông tin kế toán hiện đại.
Việc áp dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa rất lớn:
Giúp cho việc thu nhận, tính toán , xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng
sử dụng thông tin.
Giúp cho công việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu, thông tin kế toán thuận lợi và
an toàn.
Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh
nghiệp
Để đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của thời đại, tại công ty Da Giầy Hà
Nội hiện nay đang áp dụng phần mềm kế toán CADS 2005 vào quá trình hạch
toán tại doanh nghiệp. Chương trình này được thiết kế tương đối phù hợp với đặc

điểm kinh doanh tại công ty.
Nội dung cuả phần mềm kế toán CADS 2005 gồm:
1. Chức năng hệ thống
2. Thiết lập hệ thống ban đầu
Tổ chức các thông tin kế toán trong CADS 2005
Xây dựng danh mục tài khoản
Xây dựng danh mục khách hàng
Xây dựng danh mục vụ việc
Xây dựng danh mục khoản mục, tiền tệ
Xây dựng danh mục công trình sản phẩm, danh mục kho hàng, nhóm vật tư
hàng hoá,danh mục vật tư hàng hoá.
3. Phân loại các chứng từ kế toán và các nghiệp vụ kế toán
4. Cập nhập số dư ban đầu
5. Xử lý số liệu kế toán cuối tháng
6. Lên các báo cáo kế toán.
Các loại vạt tư hàng, dịch vụ và các tài khoản công ty sử dụng đã được mã
hoá nên khi nhập dữ liệu vào máy tính, các kế toán viên chỉ cần đánh mã vật tư
hàng hoá.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán viên nhập dữ liệu vào máy
tính, cuối tháng chương trình sẽ in ra các bảng kê , sổ chi tiết và các báo cáo kế
toán khác có liên quan.
Phần mềm kế toán CADS 2005 có giao diện như sau:
2.2: TÌNH HÌNH KINH TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY DA HÀ NỘI:
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
Da Giầy Hà Nội.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của công tác tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất luôn được quan tâm hàng đầu tại công ty

Da Giầy Hà Nội.
Khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng nước ngoài, họ đặt mua
hàng với khối lượng lớn, thành từng lô hàng. Mỗi đơn hàng có yêu cầu về số
lượng, quy cách, thời gian khác nhau. Chính vì điều đó mà trong sản xuất đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Da Giầy Hà Nội là từng đơn
hàng, từng lệnh sản xuất.
Hiện nay tại công ty Da Giầy Hà Nội chi phí sản xuất được tập hợp theo 3
khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.Đồng thời hạch toán chi phí sản xuất theo 2 phương pháp:
Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp. Vì các khoản chi phí này việc hạch toán ban đầu cho
phép doanh nghiệp hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp gián tiếp: áp dụng đối với các khoản chi phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất trực tiếp và hoạt động quản lý tại các phân xưởng như: Chi phí
điện, nước, điện thoại, tiếp khách … tại phân xưởng.
2.2.1.2: Đối tượng tính giá thành:
Do công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tượng tính giá
thành là sản phẩm hoàn thành của các đơn đặt hàng hoàn thành.
Trong tháng có thể có nhiều đơn hàng, mỗi đơn hàng có yêu cầu về số
lượng, quy cách kiểu dáng, chủng loại kì hạn giao hàng khác nhau. Do vậy có
những đơn hàng sẽ hoàn thành ngay trong tháng và cũng có những đơn hàng kéo
dài từ tháng này sang tháng khác.
Vì vậy khi có đơn hàng mới phát sinh phòng kế toán lập một”phiếu tính giá
thành sản phẩm”. Mỗi phiếu tính giá thành sản phẩm đựoc lập để theo dõi và tập
hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng theo từng tháng. Khi đơn hàng hoàn
thành, phòng kế toán sẽ dùng “Phiếu tính giá thành sản phẩm” để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị cho từng đơn hàng.
Để minh hoạ cho các trường hợp thực tế phát sinh trong luận văn này sẽ xem
xét việc tập hợp phân bố chi phí sản xuất cho 2 đơn hàng trong tháng 12/2004.
Thứ nhất là: Đơn hàng Suede – Court, đơn hàng bắt đầu sản xuất vào ngày

04/12/2004 và kết thúc vào ngày 28/12/2004, đơn hàng này được tiến hành sản
xuất trọn vẹn trong tháng 12
Khách hàng: FSC Kangaroos – norway Mã sản xuất: G063/03
Kiểu giầy: SUEDE – COURT Đơn hàng: 60483
Mã giầy: 0204.01 Số lượng(đôi):5847
Thứ hai là: đơn hàng CANVART – COUT, đơn hàng bắt đầu sản xuất ngày
18/11/2004 và kết thúc ngày 20/12/2004 đơn giá này có đặc điểm là đầu tháng 12
trên thẻ tính giá thành sản phẩm có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Khách hàng: Footech Mã sản xuất: HA-09
Kiểu giầy: CANVART – COUT Đơn hàng: 20104
Mã giầy: 0 290.02 Số lượng(đôi): 13560
Đơn hàng này trong tháng 11 đã hoàn thành được 5.338 đôi, trong tháng 12
hoàn thành tiếp nốt 8.222 đôi.
Để thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho các
đơn đặt hàng, cán bộ kế toán sẽ tiến hành cho nhập mã hàng vào danh mục công
trình sản phẩm thao tác.
Trên màn hình giao diện CADS 2005, kích chuột vào mục “danh mục” sau
đó chọn “danh mục công trình sản phẩm” một cửa sổ sẽ xuất hiện trên màn hình
để kế toán khai báo thông tin liên quan đến đơn đặt hàng
Ví dụ:
Đơn đặt hàng Suede – Court:
+ Mã công trình sản phẩm: 60483
+ Tên công trình sản phẩm: đơn hàng Suede – Court
Sau đó kích chuột vào nút lưu trên cửa sổ và kết thúc quá trình khai báo cho
đơn hàng Suede – Court và tương tự cho đơn hàng Canvart – Cout.
2.2.2 phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để tiến hành sản xuất công ty cần chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho qúa trình
sản xuất: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, nhân công …
Tại công ty Da Giày Hà Nội, nguyên vật liệu chính bao gồm: Vải, mút, da,

giả da, ôdê, hoá chất cao su. Nguyên vật liệu chính thường chiếm 70 -> 75% giá
trị sản phẩm
Vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất bao gồm: Chỉ dây buộc, keo
dán… loại này thường chiếm 5->7% giá trị sản phẩm
Nhiên liệu được dùng chủ yếu là than đốt lò hơi cung cấp cho quá rình lưu
hoá giầy và ép đế.
Theo quy trình công nghệ, một đôi giầy hoàn chỉnh được làm từ hai bán
thành phẩm là mũ giầy và đế giầy. Để sản xuất ra mỹ giầy nguyên liệu chủ yếu là
các loại vải chỉ may, da, còn nguyên vật liệu chủ yếu cho đế giầy là cao su và các
loại hoá chất.
Để tiện cho việc theo dõi và kiểm tra công ty đã tiến hành đánh số danh
điểm vật tư cho từng loại từng nhóm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Ví dụ: Với tài khoản 152 - Nguyên liệu vật liệu
1521 - Nguyên liệu vật liệu chính
15211- Vải
15212- Hoá chất
15213- Da
1522-Nguyên vật liệu phụ
15221- Nguyên vật liệu phụ kho cao
15222- Nguyên vật liệu phụ hoá chất
15223- Nguyên vật liêu phụ da
Để sản xuất mỗi kiểu giầy. Phòng kỹ thuật mẫu đã xây dựng một định
mức tiêu hao cho từng phân xưởng.
Khi có đơn đặt hàng, phòng xuất nhập khẩu căn cứ vào yêu cầu của đơn
hàng và định mức tiêu hao vật liệu đã xây dựng hạn mức vật tư cho đơn hàng,
từng phân xưởng sản xuất.
Ví dụ để sản xuất đơn hàng suede- court thì phòng xuất nhập khẩu đã xây
dựng hạn mức vật tư cho đơn hàng, tại các phân xưởng như sau.

Công ty Da Giầy Hà Nội

Phòng xuất-nhập-khẩu
Hạn mức vật tư cho sản xuất
Khách hàng: FSC Kangaras Norway Số lượng: 5847
Mã sản xuất: G063/03 Ngày SX xong 28/12/2004
Kiểu giầy SUEDE COURT 2.phân xưởng may
Stt Nguyên vật liệu Q.cách Dvt Hạn mức Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
Mac cỡ số may lưới gà
Chỉ Nulon may mũ màu
Navy
Kaki
Be
Chỉ cotton may lót
Navy
Kaki
Be
Chỉ cotton ziczac, may
mác
Đen
Đen
Trắng
Ozê sơn mầu
Navy
Kaki đậm

Cát
Băng nhóm bong gai
Navy
Kaki đậm
Cát
Băng dính hai mặt
210 D/2
20/2
20/2
0.1
0.5
cái
m
m
m
m
m
11.045
100.092
53.436
148.806
67.239
35.899
99.965
12.768
6.865
21.322
42.905
22.689
63.666

27
15
41
552
Công ty giầy Hà Nội
Phòng xuất nhập khẩu
Hạn mức vật tư cho sản xuất
Khách hàng: FSC Kangras Norway Số lượng: 5847
Mã sản xuất: G063/03
Kiểu giầy SUEDE COURT Ngày SX xong:28/12/2004
1. phân xưởng chặt
ST
T
Nguyênvật liệu Q.cách ĐVT Hạn Mức ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Da Suede
Navy
Kaki đậm
Cát
Bạt 3419 mầu trắng
Visa(túi lưỡi gà)
Navy

Kaki đậm
Cát
Visa( lót cổ, lót lưới gà
Navy
Kaki đậm
Cát
Vải 0/ dệt ( lót thân)
Đen
Đen
Trắng
Mút 5mm(lót cổ)
Mút 10mm
Mút 15mm(độn cổ)
EVA 4mm(mặt tây)
Đen
Đen
Trắng
30*30
K0.85
m
K0.85
m
K1.1m
K1.1m
K1.1m
1.6*2m
1.6*2m
K1.1m
bia
m

m
m
m
m
tấn
tấn
m
4.756
2.531
7.057
1.387
59
32
38.
403
212
597
203
108
301
903
42
47
103
55
153
Công ty Da Giầy Hà N
Phòng xuất-nhập-khẩu
Hạn mức vật tư cho sản xuất
Khách hàng: FSC Kangaras Norway Số lượng: 5847

Mã sản xuất: G063/03 Ngày sản xuất xong 10/12/2004
Kiểu giầy SUEDE COURT 3.. phân xưởng gò
Stt Nguyên vật liệu Q.cách Dvt Hạn
mức
Ghi
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Dây giầy nylon mầu
Navy
Kaki
Cat

Dây giầy nulon mầu
Navy
Kaki
Cat
Thùng cotton
Thùng cotton
Thùng cotton
Thùng cotton
Thùng cotton
Mac thành phẩm
Hộp giầy
Hộp giầy
Giấy gói giầy
Giấy gói giầy
Mác treo
Mác dán đàu hộp
Mác Barcode
Mác Kiểm tra
c.lượng
Dây dính đôi
Hạt chống ẩm
Băng dính thùng
Độn tẩy
Dài 100*rộng 1cm
Dài 120*rộng 1cm
63*62*35
75*63*35
60*57*32
63*50*35
42*38*35

45*20mm
30*19*11
33*20*12
34*70
37*74
30*123mm
30*40mm
60*32mm
vày 5cm
Đôi
Đôi
Cái
Cái
Tờ
Tờ
Cái
Cái
Cái
Cái
Sợi
Túi
m
803
445
1.139
1.021
5.35
1.579
280
1

41
84
1
5.847
615
5.232
615
5232
5847
5847
5847
5847
5847
5847
34
5847
Cỡ36.4
2

×