Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.71 KB, 8 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HO N THIÀ ỆN KẾ TO N CHI PH SÁ Í ẢN
XUẤT V T NH GI TH NH SÀ Í Á À ẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ X YÂ
DỰNG QUYẾT TIẾN
I-/ Đ NH GI CHUNG VÁ Á Ề KẾ TO N CHI PH SÁ Í ẢN XUẤT V T NHÀ Í
G A TH NH TÍ À ẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ X Y DÂ ỰNG QUYẾT TIẾN
Từ những ng y à đầu bước v o sà ản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban
lãnh đạo v à đội ngũ cán bộ công nhân viên to n công ty, Công ty luôn xà ứng đáng là
một trong những đơn vị đứng đầu trong cả tỉnh về xây dựng. Công ty đã, đang v sà ẽ
xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng .
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý công tác kế toán nói chung,
công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh công tác xây là à ắp nói
riêng, em nhận thấy công ty đã xây dựng được mô hình quản lý v hà ạch toán hợp lý,
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. Từ
công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ các chứng từ
được tiến h nh khá cà ẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh
được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập v luân chuyà ển chứng
từ theo đúng chế độ hiện h nh, cung cà ấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký
chung l m nhià ệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ
đạo v kià ểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và
hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm v luôn à động viên khuyến khích đối
với lao động có tay nghề cao. Ngo i ra, công ty còn chia lao à động th nh lao à động trong
danh sách v lao à động ngo i danh sách à để động viên, huy động lao động được linh
hoạt.
Phòng kế toán công ty được bố trí một cách gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán có trình
độ, có năng lực, nhiệt tình v trung thà ực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán -
cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu
cầu - mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán t ià
chính rõ r ng, khoa hà ọc ... giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng
được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty v cà ủa các


đối tượng liên quan khác.
Cụ thể :
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công
trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công trình v à đơn vị
thi công đó.
+ Do việc lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện thuận lợi cho trưởng phòng kế
to n cùng ban lãnh à đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác n yà
được tiến h nh khá tà ốt nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh của to n công ty.à
Về công tác tập hợp chi phí v giá th nh, kà à ế toán công ty đã hạch toán chi phí
sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một
cách rõ r ng à đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học,
cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác tính giá th nh.à
Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung v kà ế toán tập hợp
chi phí tính giá th nh nói riêng cà ũng góp phần không nhỏ giảm được các chi phí
không cần thiết v nâng cao hià ệu quả của công tác kế toán.
+ Đã lập được chương trình kế toán riêng trên máy vi tính theo hình thức kế
toán nhật ký chung.
+ Đã đưa to n bà ộ phần kế toán t i chính v kà à ế toán quản trị v o máy vi tính.à
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán v o bà ất kỳ thời điểm n o cà ần.
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công
tác quản lý.
II-/ MỘT SỐ Ý KIẾN HO N THIÀ ỆN KẾ TO N CHI PH SÁ Í ẢN XUẤT VÀ
T NH GI TH NH SÍ Á À ẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ X Y DÂ ỰNG
QUYẾT TIẾN
Kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm l khâu hà ạch toán chủ yếu
trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó
được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc bắt nguồn từ tổ, đội sản xuất qua các

cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới đến kế toán xí nghiệp để phân
loại, tổng hợp chứng từ v chuyà ển về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán.
Đối với ng nh xây dà ựng cơ bản, chủ yếu giá th nh sà ản phẩm xây lắp được xác
định trước khi sản xuất ra sản phẩm. Để bù đắp chi phí sản xuất v à đảm bảo có lãi,
trong quá trình sản xuất công ty luôn phải đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với
giá trị dự toán.
Xuất phát từ tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất v tínhà
giá th nh sà ản phẩm xây lắp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đã trình b y à ở trên,
thiết nghĩ nó cần được đổi mới. Nếu nghiên cứu một cách đầy đủ các khiếm khuyết
v hà ữu hiệu thì đòi hỏi phải có một đề t i nghiên cà ứu nghiêm túc v sâu sà ắc mới
thực sự tương xứng với tầm vóc của nó. Chính vì vậy, với sự hiểu biết còn nhiều hạn
chế lại qua một thời gian thực tập ngắn, chưa thể hiểu hết các công tác kế toán liên
quan tới kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm nhưng em cũng mạnh
dạn nêu một số ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh hy và à ọng
sẽ góp phần nhỏ bé khắc phục được những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty
xây dựng Quyết Tiến
- Như đã đề cập, theo chế độ kế toán hiện h nh, à đối với kế toán XDCB thì các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
không được hạch toán v o khoà ản mục chi phí nhân công trực tiếp m phà ải được
phản ánh v o TK 627 “Chi phí sà ản xuất chung”.
Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp, Công ty cần tách
riêng các khoản trích n ytheo tà ỉ lệ quy định (25%) trong đó 19% do Công ty trích cho
công nhân v tính v o chi phí kinh doanh còn 6% trà à ừ qua lương của công nhân viên
trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp).
Lấy công trình A l m ví dà ụ, tháng 12 năm2004 tiền lương của công nhân trực
tiếp phát sinh.
+Lương công nhân trực tiếp sản xuất: 115.178.000
+Các khoán trích theo lương: 3.882.000
Công ty đã hạch toán :
Nợ TK 622 119.050.000

Có TK 334(1,2) 115.178.000
Có TK 338(2, 3, 4) 3.882.000
Hạch toán theo kiến nghị:
Nợ TK622 115.178.000
Có TK 334(1, 2) 115.178.000
Nợ TK 627(6271) 3.882.000
Có TK 338(2, 3, 4) 3.882.000
Mặc dù hạch toán của công ty không l m thay à đổi giá th nh công trình song sà ơ
cấu khoản mục giá th nh là ại thay đổi hợp lý, cụ thể: Chi phí nhân công trực tiếp tăng
lên 3.882.000 còn chi phí sản xuất chung giảm đi 1 lượng tương ứng l 3.882.000.à
Theo tôi kế toán Công ty nên hạch toán theo đúng chế độ, tránh rắc rối khi kiểm toán
sau n y.à
- Trên thực tế, quá trình tập hợp chi phí của công ty được phân loại theo
khoản mục chi phí nhưng trong khi lập giá th nh dà ự toán, Công ty không lập theo
khoản mục chi phí m là ại lập theo đơn giá tổng hợp. Việc lập giá th nh dà ự toán theo
đơn giá tổng hựp không l m thay à đổi tổng giá th nh công trình nhà ưng gây khó khăn
cho việc đánh giá, phân tích giữa các khoản mục chi phí thực tế với dự toán. Nếu
như lập gía th nh dà ự toán theo cách phân loại chi phí thì không những khi công trình
ho n th nh ta có thà à ể so sánhv bià ết được khoản chi phí n o tà ăng, giảm so với dự
toán để từ đó tìm ra nguyên nhân, biện pháp khắc phục m còn l cà à ơ sở để trong quá
trình hình th nh thi công Công ty dà ự đoán lượng lao động, vật tư…cần dùng, tránh
lãng phí, dư thừa v hao hà ụt. Vậy theo tôi, công ty nên lập giá th nh dà ự toán theo
khoản mục chi phí vì như vậy sẽ phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí đồng thời
cũng cung cấp những thông tin kịp thời tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý, ra quyết
định của nh quà ản trị.
Ngo i ra à đối với chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ
trọng rất lớn nên tiết kiệm vật tư l cà ần thiết. Tiết kiệm ở đây không có nghĩa l cà ắt
xén, mua vật tư kém chất lượng... m thà ực chất l xuà ất dùng đúng việc, không lãng
phí, bừa bãi, có kế hoạch bảo quản rõ r ng, tránh mà ất mát, hư hỏng cũng như giảm
chất lượng vật tư. Công ty nên cử ra một số cán bộ có trình độ, năng lực, trung thực

nhạy bén, chuyên nghiên cứu về thị trường vật tư bởi việc cung ứng vật tư phụ thuộc
rất nhiều v o tình hình bià ến động của thị trường. Hơn thế, công ty có nhiều công
trình nằm dải dác khắp nơi do đó đối với những công trình lớn, có thời gian thi công
d i xí nghià ệp nên tiến h nh à đấu thầu cung ứng vật tư. Yếu tố chi phí vận chuyển vật
tư cũng cần quan tâm, công ty phải có kế hoạch vận chuyển vật tư sao cho có hiệu quả
nhất tức l khoà ảng cách từ nh cung cà ấp đến kho hoặc đến chân công trình phải có
giá cả phù hợp, tránh vận chuyển nhiều gây hư hỏng, hao hụt... Trường hợp công ty
phải thuê xe ngo i thì nên thuê nhà ững xe phù hợp với nhu cầu vận chuyển... Bên cạnh

×