Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.68 KB, 32 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT:
1.Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế tốn chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng xây
dựng và lắp đặt các TSCĐ cho tất các ngành kinh tế Quốc dân, góp
phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cơng nghiệp hố
xã hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng
biệt, khác hẳn với những ngành sản xuất khác. Chính sự khác biệt đó
đã ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý và hạch tốn trong các
doanh nghiệp xây lắp. Để phát huy đầy đủ vai trò là cơng cụ quản lý
kinh tế, cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ
chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các
chế độ thể lệ của kế toán do Nhà nước ban hành. Hoạt động xây lắp có
những đặc thù riêng ảnh hưởng đến q trình tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những đặc thù đó được
thể hiện trên các góc độ sau:
Thứ nhất, về tính chất của sản phẩm thì phương thức thanh tốn
nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu trong công tác xây lắp,
các tổ chức xây lắp hạch toán kinh tế như đội cơng trình, cơng
trường...


Thứ hai, sản phẩm xây lắp là các cơng trình, hạng mục cơng trình
có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, sản xuất dài, nơi
sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch


tốn nhất thiết phải có dự tốn, thiết kế thi cơng. Q trình tạo ra sản
phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hồn thành
bàn giao đưa vào sử dụng thường dài vì phụ thuộc vào quy mơ và tính
chất phức tạp của từng cơng trình, q trình thi cơng xây dựng này
được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc
khác nhau. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo
giá thoả thuận với chủ thầu từ trước. Do tính chất hàng hố thể hiện
không rõ, làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ
bản với các ngành sản xuất khác, cụ thể là sản phẩm xây lắp phải lập
dự tốn q trình sản xuất, phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán
làm thước đo.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, cịn các
điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động... phải di
chuyển theo địa điểm của sản phẩm. Chính đặc điểm này làm cho cơng
tác quản lý và hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp, dễ mất mát hư
hỏng.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng
rất lớn tới cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn, làm cho phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp
cũng có những đặc điểm thích hợp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh có thể là từng cơng trình, hạng mục cơng trình, vì thế các
doanh nghiệp xây lắp phải lập dự tốn chi phí và xác định đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2. Khái niệm về chi phí sản xuất:


Chúng ta biết rằng, sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi
người gắn liền với q trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ
một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động tiêu hao
các yếu tố cơ bản, tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, q trình

sản xuất là q trình kết hợp hài hồ cả 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất cũng là
quá trình tiêu hao của bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành
sản xuất người sản xuất phải bỏ ra chi phí thù lao lao động, về tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Đó là ba yếu tố cấu thành nên giá trị
sản phẩm mới sáng tạo ra. Trong đó, chi phí về tư liệu lao động và đối
tượng lao động đóng vai trị là chi phí lao động vật hố, chi phí thù lao
lao động là chi phi lao động sống. Trong điều kiện tồn tại quan hệ
hàng hố-tiền tệ, chi phí lao động sống và lao động vật hoá cho hoạt
động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ được xác định
là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất ra sản
phẩm.
Trước kia, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, do các doanh
nghiệp được bao cấp toàn bộ đầu vào và bao tiêu toàn bộ đầu ra, nên
các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
khơng chú ý đến chi phí và kết quả sản xuất. Do vậy chi tiêu chi phí
thường bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân khác mà doanh
nghiệp khơng phản ánh đúng chi phí của đơn vị mình. Vì vậy, chi tiêu
chi phí, giá thành không phải là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động liên quan đến
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, cịn có những hoạt động kinh doanh


và hoạt động khác khơng có tính chất sản xuất như hoạt động bán
hàng, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... Chỉ những

chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản
xuất.
Ở doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Vậy,
chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ kinh doanh.
Tóm lại, những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán mới được tính là
chi phí của kỳ hạch tốn.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi
tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp (chi mua sắm vật tư hàng hoá...), chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
(chi vận chuyển, bốc dỡ,quảng cáo). Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi
phí,khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí, song giữa chúng lại có sự
khác nhau về lượng và thời gian phát sinh. Biểu hiện là có những
khoản chi phí là tiêu dùng đồng thời là chi phí như chi phí mua vật tư
đưa ngay vào sản xuất, có những khoản chi tiêu chưa xảy ra ở kỳ hạch
toán, hoặc xảy ra ở kỳ hạch tốn trước được tính vào chi phí sản xuất
kỳ này, có những khoản chi tiêu trong kỳ nhưng khơng được tính hết
vào chi phí sản xuất trong kỳ đó. Việc phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu có ý nghĩa trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm
vi và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất, kiểm tra, giám sát đối
với quá trình sản xuất, thi cơng các cơng trình.
Như vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn-chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ). Hạch tốn chi phí sản xuất là một hình thức quản lý
kinh tế có kế hoạch của doanh nghiệp, nó địi hỏi phải dùng tiền tệ để



đo lường, định giá kết quả hoạt động kinh tế, phải bù đắp được những
chi phí bỏ ra ban đầu bằng chính doanh thu của mình trên cơ sở tiết
kiệm vốn và đảm bảo có lãi.
3. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thống nhất bao
gồm hai mặt; hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu như chi
phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất thì giá thành lại phản ánh
kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ hoặc kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trước đó có liên quan
đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm, cùng với hạch toán chi phí sản xuất.
Cơng tác hạch tốn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm đóng vai trị
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu chi phí sản xuất chưa đủ cho ta biết lượng chi
phí cần thiết cho việc hoàn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hơn
nữa, trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, khi quyết
định phương án xây dựng cơng trình, kế tốn cần phải tính được giá
thành dự tốn trước khi tiến hành sản xuất, hay doanh nghiệp cần phải
tính đến lượng chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
Do vậy doanh nghiệp cần phải xác định được giá thành sản phẩm.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên
quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan
đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn thành trong kỳ.
Như vậy, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế
tài chính của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành có



thể phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu khả năng tận dụng cơng suất máy móc thiết bị sản xuất
và mức độ trang bị kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả của việc sử
dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động, trình độ quản lý
kinh tế tài chính và hạch tốn kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành sản
phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí
sản xuất đă chi ra và lượng giá trị sản lượng thu được cấu thành trong
khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản
chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố
chi phí vào sản phẩm cơng việc, lao vụ đã hoàn thành.
Nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của các doanh nghiệp là
phải phấn đấu hạ giá thành, tổ chức tốt cơng tác quản lý giá thành,
tính giá thành một cách đúng đắn, kịp thời đúng chế độ, đúng phương
pháp và đúng đối tượng.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau; Giá thành sản phẩm xây lắp được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm kỳ báo cáo.
Nội dung giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất được tính cho
số lượng và loại sản phẩm đó. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là 2 bước cơng việc liên tiếp gắn bó hữu cơ
với nhau
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều giống nhau
về chất bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Nhưng
nội dung và phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp có những điểm khác nhau.
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ
nhất định (tháng, q, năm), khơng tính đến chi phí đó có liên quan



đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm xây lắp
là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch
vụ hồn thành (thành phẩm).
5. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
5.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi
phí, tính tốn được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất
và toàn doanh nghiệp, nên doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có tác dụng để
kiểm tra và phân tích q trình phát sinh và hình thành giá thành sản
phẩm. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
a. Phân theo yếu tố chi phí
Tồn bộ chi phí sản xuất của các doanh nghiệp đều được chia ra
theo các yếu tố:
_Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu
chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng khơng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
-Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương; phản ánh tổng số
tiền lương và các khoản mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ
cơng nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH, BHYT, KHCĐ tính theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.



-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ; phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi phản ánh tồn bộ chi phí dịch
vụ mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh tồn bộ chi phí khác
bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt
động sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với cơng tác kế tốn cũng
như cơng tác quản lý chi phí sản xuất, làm cơ sở để tập hợp chi phí sản
xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp, lập báo cáo các yếu tố chi phí sản
xuất và kiểm tra tình hình thực hiện dự tốn chi phí. Mặt khác, cách
phân loại này còn làm cơ sở cho việc lập dự tốn chi phí sản xuất, lập
kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính tốn nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa
chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí được thuận lợi, đồng thời làm căn cứ để đề ra quyết định kinh
doanh. Theo cách phân loại này chi phí được chia làm 2 loại là Định
phí và biến phí.
-Định phí là chi phí khơng thay đổi theo khối lượng hàng hố dịch
vụ như; khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý dịch vụ...Các chi phí này nếu
tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính biến đổi.
-Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng cơng việc hồn thành (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp). Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
lại có tính cố định.



Xu hướng của các doanh nghiệp hiện nay là hướng tới các chi phí
bất biến.Trên thực tế có nhiều khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố chi
phí trên gọi là chi phí hỗn hợp như :chi phí điện, fax, sửa chữa, bảo
dưỡng...
c. Phân loai chi phí sản xuất theo cơng dụng và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng theo quy định hiện hành
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tồn bộ chi phí về
ngun vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm tiền lương chính, lương phụ
của cơng nhân trực tiếp tham gia vào xây lắp cơng trình.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều cơng trình gồm :Tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lương với tỷ lệ quy định (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ
2%)khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật liệu , cơng cụ
dụng cụ dùng chung cho quản lý đội.
d.Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục
trên báo cáo:
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ
nào đó gồm có chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý.Nó khơng phải là
một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra nên được xem là các phí
tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
e.Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với q trình
sản xuất, tồn bộ chi phí được chia làm hai loại như sau :



-Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí mà chúng được tập hợp
với nhau dùng chung cho hai hoặc nhiều đối tượng, nhưng chúng
không trực tiếp để lại dấu vết cụ thể đối với mỗi đối tượng chi phí
(phải phân bổ).
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí mà chúng để lại hoặc
tạo ra dấu vết rõ ràng cụ thể với đối tượng chi phí. Các chi phí này
liên hệ trực tiếp đến số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra
(thường tỷ lệ thuận với số lượng sản xuất ra).
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ một cách đúng đắn hợp lý.
Vậy, mỗi cách phân loại trên đáp ứng ít nhiều cho mụ đích quản
lý, hạch toán kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát sinh ở các góc độ khác
nhau. Do đó các cách phân loại đều bổ sung cho nhau và giữ vai trò
nhất định trong quản lý chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của từng
doanh nghiệp để lựa chon cách phân loại chi phí, hiệu quả sản xuất sẽ
đạt ở mức độ cao nếu như doanh nghiệp nào có cách phân loại chi phí
hợp lý nhất.
5.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong quá trình thực hiện cơng tác tính giá thành sản phẩm xây
lắp kế toán cần phải phân biệt được các loại giá thành sau:
-Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, căn cứ vào các định mức và dự tốn
chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của
tổng số chi phí cần thiết tính theo định mức và dự tốn để sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế hoạch.
-Giá thành định mức là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh, được xây dựng trên cơ sở các định mức hiện hành, tại
thời điểm nhất định trong kỳ. Do vậy, giá thành định mức luôn thay



đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong q trình thực
hiện kế hoạch.
-Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong
q trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
-Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (hay còn gọi là giá thành
phân xưởng).
-Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất, chi phí quản lý và bán hàng)
II. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.Đối tư ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tổ
chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.Thực chất, xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng
chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, các
doanh nghiệp phải căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ
-Loại hình sản xuất
-u cầu quản lý và trình độ kế tốn
-Đặc điểm tổ chức sản xuất
-Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp



-Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành
sản phẩm mà đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh có thể là
cơng trình, hạng mục cơng trình.
Việc xác đối tư ợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, đóng vai trị
quan trọng để tổ chức cơng tác ghi chép ban đầu, mở sổ chi tiết, tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng, tổng hợp sổ liệu tính giá
thành. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở tăng
cường công tác quản lý chi phí và giảm bớt khối lượng cơng tác kế
tốn, đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác.
2. Đối t ượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Khi tính giá thành sản phẩm xây lắp trư ớc hết phải xác định đối
tượng tính giá thành, phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất
và thực hiện để xác định đối tư ợng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơng trình, hạng
mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc đã hồn thành. Từ đó, xác
định phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp làm căn cứ để kế
toán mở các phiếu tính giá thành, tổ chức cơng tác tính giá thành theo
từng đối tượng phục phụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện, khả
năng tiềm tàng, để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa đối tư ợng tập hợp chi phí và đối tư ợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tư ợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp giống nhau ở bản chất, nội dung, chúng đều là phạm vi giới
hạn để tập hợp chi phí và cũng phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích
và kiểm tra chi phí giá thành. Nhưng, chúng có những điểm khác nhau:
-Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi
(nơi)phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.



-Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp có liên quan
đến kết quả của q trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn
thành). Một đối tượng chi phí có thể có nhiều đối tư ợng tính giá thành.
III.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.Phư ơng pháp hạch tốn chi phí sản xuất
1. 1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có quan hệ với một đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như
nguyên vật liệu, nhân cơng trực tiếp.
Theo phương pháp này các chi phí phát sinh cần phải được tổ
chức ghi chép ban đầu chính xác, riêng rẽ theo từng đối tượng tập hợp
chi phí như số hiệu tờ chứng từ ban đầu được ghi chép trực tiếp vào
TK chi tiết hoặc sổ kế toán chi tiết được mở ra cho chính đối tượng đó.
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác cao, do đó người ta phải sử
dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được áp dụng với những loại chi phí sản xuất
mà khi phát sinh, nó liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
khơng thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
Theo phương pháp này người ta sẽ tiến hành ghi chép ban đầu
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tập hợp chi phí theo địa
điểm phát sinh (có thể là quy trình cơng nghệ riêng biệt, từng phân
xưởng hay từng tổ đội sản xuất). Sau đó, người ta phân bổ chi phí đã
tập hợp được cho các đối tượng chịu chi phí liên quan theo các tiêu
thức phù hợp do doanh nghiệp lựa chọn dựa vào yêu cầu quản trị.
-Tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh.



-Tính tốn và phân bổ chi
Tính hệ số phân bổ :
C
H=
T
Trong đó : H - Hệ số phân bổ
C - Tổng chi phí đã tập hợp phân bổ
T - Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng
Tiếp theo tính phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi
phí theo cơng thức:
Ci= Ti xH (i= T,n)
Ci - Chi phí phân bổ cho đối tư ợng i
Ti - Tiêu chuẩn phân bổ của đối tư ợng
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
xây lắp
a. Hạch tốn khoản mục chi phí NVL trực tiếp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán căn cứ vào đối tượng
hạch toán chi phí và giá trị vật liệu sử dụng cho cơng trình hạng mục
cơng trình để ghi sổ. Chi phí ngun vật liệu bao gồm chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Để kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, người ta sử dụng các
chứng từ:
- Phiếu xuất kho (phiếu xuất vật tư, phiếu xuất vật tư hạn mức
hoặc phiếu xuất vật tư kiêm vận chuyển nội bộ).
- Hoá đơn (Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng…).
Tài khoản sử dụng: TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”,
tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sản
xuất ra sản phẩm và được mở chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục
cơng trình... (theo đối tượng hạch tốn chi phí)

Kết cấu tài khoản:


TK 621
- Tập hợp chi phí NVL
trực tiếp trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nvl trực tiếp vào
TK “Giá thành sản phẩm” sau khi đã
ghi giảm vật liệu không sử dụng hết

Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào các chứng từ vật liệu chính, vật liệu phụ, kế tốn ghi sổ:
- Nếu ngun vật liệu sử dụng cho sản xuất xuất qua kho:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng )
Giá thực tế xuất
Có 152
theo từng loại
- Nếu nguyên vật liệu mua sử dụng ngay không qua kho, căn cứ vào
chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK621 (chi tiết) - Giá thực tế của vật liệu
Nợ TK133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK331 - Phải trả người cung cấp
Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khốn xây lắp nội bộ
(trường hợp đơn vị khơng tổ chức hạch tốn kế toán riêng) khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khốn xây lắp hồn thành bàn giao được
duyệt.

Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 (1413) - tạm ứng
- Nếu vật liệu đưa vào quá trình sản xuất khơng sử dụng hết, thì
người ta tiến hành kiểm kê và nhập kho vật liệu:
Nợ TK 152
Giá trị thực tế vật liệu sử dụng
Có TK 621 (chi tiết)
khơng hết nhập lại kho
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ
TK154 theo từng cơng trình hạng mục cơng trình.


Nợ TK 154 (chi tiết) - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 (chi tiết) - Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Phương pháp này có ưu điểm là bất cứ vào thời điểm nào, kế toán
cũng có thể xác định được số vật liệu tồn kho. Nhưng, nhược điểm là
khi xuất vật liệu, kế toán phải lập chứng từ và theo dõi sổ ghi thường
xuyên cho mỗi lần xuất, làm cho khối lượng ghi chép tăng.
b. Hạch tốn khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, người ta sử dụng các
chứng từ:
- Bảng thanh tốn lương
- Bảng trích bảo hiểm
Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, tài
khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình.
Kết cấu tài khoản:
TK 622

- Tập hợp chi phí nhân
cơng trực tiếp phát
sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nhân
trực tiếp vào bên nợ TK 154.

Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch tốn:
- Khi tính tiền lương, tiền cơng phải trả cho nhân cơng trực tiếp,
căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết) - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334 - Tiền lương phải trả cho công nhân viên
- Khi trích các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ quy định, căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết)
Các khoản bảo hiểm được
Có TK 338 (19%)
trích theo tỷ lệ


- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp và các khoản
trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí vào TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”, để tính giá thành sản phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Kết chuyển chi phí
Có TK 622 (chi tiết )
NCTT
c. Hạch tốn khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng:
Tài khoản sử dụng: TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”, tài

khoản này chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp xây lắp, thực hiện thi cơng
có tính chất hỗn hợp, trường hợp doanh nghiệp xây lắp xây dựng cơng
trình hồn tồn bằng máy thì khơng sử dụng tài khoản này.
Kết cấu tài khoản:
TK 623
Chi phí có liên quan
trực tiếp tới máy thi công

Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển
chi phí máy thi cơng cho
đối tượng sử dụng

Tài khoản 623 khơng có số dư cuối kì
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 6231 - Chi phí nhân viên
TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 - Chi phí cơng cụ, dụng cụ
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi cơng
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch tốn:
Việc tổ chức hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công xuất phát từ
những đặc điểm riêng biệt về tình hình sử dụng máy và các hình thức
tổ chức sử dụng máy để hạch toán cho phù hợp.
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi cơng riêng và đội
máy thi cơng có tổ chức kế tốn riêng


Kế tốn ở đội máy thi cơng:
Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để tiến

hành tập hợp chi phí theo ba khoản mục chi phí; chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung trên
các tài khoản:
Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan
Cuối kỳ kết chuyển vào bên Nợ TK 154
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Kế toán xác định giá trị đã cung cấp cho các đối tượng thi cơng
xây lắp để xây dựng cơng trình.
- Nếu dịch vụ máy thi công chỉ cung cấp lao vụ lẫn nhau (khơng hạch tốn
doanh thu) thì:
Nợ TK 136 - Giá thành thực tế của chi phí máy thi cơng
Có TK 154 - đã cung cấp
- Nếu dịch vụ máy thi cơng được tính là bán cho các đơn vị nội
bộ doanh nghiệp, ghi đồng thời:
Nợ TK 136 - Giá bán nội bộ bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nơi bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
đồng thời ghi:
Nợ TK 632- Giá thành thực tế máy thi cơng
Có TK 154 - đã cung cấp
Kế tốn chi phí máy thi cơng ở đội thi công xây lắp phụ thuộc
vào sự phân cấp hạch tốn của đơn vị.
Nếu đội thi cơng xây lắp khơng hạch tốn riêng thì kế tốn ghi:
Nợ TK 623 - Giá bán nội bộ chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 336 - Tổng giá thanh tốn



Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ
chức đội máy thi công riêng, nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng.
- Khi phản ánh tiền lương và các khoản mục mang tính chất
lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
- Chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ sử dụng máy thi cơng:
Nợ TK 623 (6233)
Có TK 152, 153.
- Khi tính khấu hao máy thi cơng, kế tốn ghi:
Nợ TK 623(6234)
Có TK 214
Ghi đồng thời : Nợ TK 009
Phản ánh dịch vụ mua ngoài phục vụ sử dụng máy thi cơng,kế tốn
ghi:
Nợ TK 623(6237) - Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ, kế tốn tổng hợp chi phí máy thi cơng trong kỳ và tiến
hành phân bổ cho các cơng trình, hạng mục cơng trình theo số ca hoặc
giờ máy hoạt động, kế tốn sử dụng cơng thức:

Tổng chi phí
sử dụng máy =

Chi phí phân bổ cho từng
cơng trình phát sinh trong kỳ(HMTC)
x số ca(giờ)
Tổng số ca (giờ) máy hoạt động


Kết chuyển vào bên nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình,
hạng mục cơng trình) để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng khoản mục CT, HMCT)
Có TK 623


Trường hợp doanh nghiệp khơng có máy thi cơng phải đi th
ngồi, kế tốn ghi:
Nợ TK 623 - Giá th chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331- Tổng giá trị đi thuê
- Chi phí tạm thời khi phát sinh, kế tốn ghi:
Nợ TK 142
Có TK liên quan
- Khi phân bổ vào chi phí từng kỳ:
Nợ TK 623
Có TK 142
d. Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Để kế tốn chi phí sản xuất chung, người ta sử dụng các chứng từ:
- Bảng thanh tốn lương, bảng trích bảo hiểm.
- Phiếu xuất kho
- Hố đơn
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Hố đơn dịch vụ
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng, bảng kê thanh toán
tạm ứng và đi kèm với các chứng từ gốc liên quan.
Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, tài khoản
này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất chung. Trong q trình
thực hiện xây dựng, lắp đặt, tài khoản này được mở chi tiết cho từng
cơng trường, tổ đội. Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên Nợ

TK 627, chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Sau đó phân bổ cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình với tiêu thức thích hợp (thường là
theo tiền lương của cơng nhân sản xuất)


Kết cấu tài khoản:
TK 627
- Tập hợp chi phí sản
xuất chung phát sinh
trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí SXC
vào TK 154

Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch tốn:
Khi phát sinh các khoản chi phí về lương và các khoản tính theo
lương cho nhân viên quản lý đội (BHXH: 15%, BHYT: 2%, KPCĐ:
2%), căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271 ) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) - BHXH, BHYT, KPCĐ
Khi xuất vật liệu phụ ra sử dụng

Nếu xuất kho sử dụng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Giá trị thực tế
Có TK 152
xuất kho
Nếu mua đưa thẳng vào sử dụng:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu phụ
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331... - Tổng giá thanh toán.
- Khi xuất kho công cụ ra sử dung, căn cứ vào chứng từ kế toán
ghi
Nếu xuất kho sử dụng:


Nợ TK 627(6273) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ phân bổ 1 lần
Có TK 142 - Chi phí trả trước (phân bổ hai hay nhiều lần)
Nếu mua vào sử dụng:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí cơng cụ
Nợ TK 133(1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 142... - Tổng giá trị thanh tốn
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
và những TSCĐ khác, căn cứ vào chứng từ:
Nợ TK 627(6274) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Chi phí khấu hao TSCĐ
ghi đồng thời:
Nợ TK009 - Tăng giá trị nguồn vốn k hấu hao
- Chi phí dịch vụ mua ngồi như điện nước, điện thoại, sửa
chữa…:
Nợ TK 627 (6277) - Giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh tốn
- Chi phí khác bằng tiền mặt, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278)
Chi phí khác
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ, tính tốn phân bổ chi phí sản xuất chung và kết
chuyển vào bên nợ TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết )
Kết chuyển chi phí
Có TK 627
sản xuất.
e. Hạch tốn khoản mục thiệt hại trong sản xuất xây lắp:
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp do sản phẩm không thoả mãn các
tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Đặc biệt, do
đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu thiệt hại do ngừng sản
xuất vì những nguyên nhân chủ quan (vật liệu không sử dụng máy


đúng chủng loại, xây lắp không theo đung thiết kế…), hoặc do nguyên
nhân khách quan (thiếu vật liệu, hỏng máy móc…), các doanh nghiệp
vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền cơng
lao động, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí bảo dưỡng… với những
khoản chi phí về ngừng sản xuất theo dự kiến, kế toán theo dõi ở trên
tài khoản 335 - Chi phí phải trả, và tính giá thành sản phẩm. Trong
trường hợp ngừng sản xuất bất thường do không được chấp nhận nên
mọi thiệt hại phải được theo dõi riêng. Mọi chi phí về thiệt hại do
ngừng sản xuất cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu do được bồi
thường) giá trị thiệt hại thực sự sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí
thời kỳ. Cách hạch toán như sau:

Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán sẽ
tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh và được ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí thực tế phát sinh khi ngừng sản xuất
Có TK 152, 214, 334...
Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết)
Có TK 336 - Trích trước chi phí ngừng sản xuất
Cuối kỳ, kết chuyển vào bên Nợ TK 154 để tính giá thành sản
phẩm trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết)
Có TK 335 - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế tốn tiến
hành ghi giảm chi phí có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Nếu thiệt hại do chủ đầu tư gây ra (thay đổi thiết kế) thì thiệt
hại đó do đơn vị chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Số bồi thường thiệt hại phải thu của chủ đầu tư
Có TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang(chi tiết)


- Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra chịu trách bồi thường vật chất,
kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Trừ vào lương (trừ một lần)
Nợ TK 138 - Số phải thu
Có TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang (chi tiết)
- Nếu thiệt hại do chủ doanh nghiệp gây ra như sử dụng không
đúng chủng loại vật liệu, khơng đúng theo thiết kế:
Nợ TK 821 - Trích vào chi phí bất thường
Có TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang(chi tiết)
- Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 152 - Giá trị vật liệu

Có TK154 - chi tiết
f. Tập hợp chi phí sản xuất:
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ, kế tốn cứ
vào đối tượng hạch tốn chi phí và phương pháp hạch tốn chi phí đã
xác định tương ứng. Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí ngun vật
liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình.
Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí kinh doanh dở dang”, tài
khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu tài khoản:
TK 154
- Tổng hợp các chi
phí phát sinh trong kỳ

- Ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản phẩm hồn thành

- Dư nợ: Chi phí sản
xuất DD cuối kỳ
Trình tự hạch tốn:
Cuối kỳ, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:


Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
(chi tiết cho từng cơng trình, HMCT)
Có TK 621 - Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Kết chuyển nhân cơng trực tiếp:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang

(chi tiết cho từng cơng trình, HMCT)
Có TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
(chi tiết cho từng cơng trình, HMCT)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Sau đó, người ta tính giá thành thực tế của các sản phẩm hoàn thành
căn cứ vào chứng từ:
Nợ TK 155, 157, 632
Giá thành thực tế của
Có TK 154
các sản phẩm hoàn thành
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm là dở cuối kỳ
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp sản xuất có thể là cơng
trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành hay khối lượng cơng tác
lắp máy dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp
nhận thanh toán.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong
sản xuất phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính
chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp


×