Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 48 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4
2.1- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng
thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty đóng tại 243
A Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty xây dựng số 4 được thành lập vào 18-10-1959, cơ sở ban đầu tiền thân
là Công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc. Sau phát triển là công ty kiến
trúc Hà Bắc và công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội.
Năm 1975 Bộ xây dựng có quyết định số 11/ BXD-TC ngày 13/01/1975 hợp
nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty khu Bắc Hà Nội lấy tên là Công ty xây
dựng số 4.
Năm 1992 Bộ xây dựng có quyết định số 132/ BXD- TC LĐ ngày 23/ 03/1992
hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên là Công ty xây
dựng số 4 mới.
Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội.
Năm 2006 Bộ xây dựng có quyết định chuyển đổi Công ty xây dựng số 4 thành
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Trải qua hơn 40 năm trưởng thành và phát triển. Công ty xây dựng số 4 đã đóng
góp cho đất nước hàng trăm công trình lớn nhỏ tăng thêm cơ sở vật chất cho CNXH,
góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Những năm gần đây Công ty xây dựng số 4
liên tục được xếp hạng nhà nước hạng I, là một công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội có giá trị sản lượng cao nhất.
Một số công trình tiêu biểu:
- Tu bổ và nâng cấp Nhà hát lớn Thành phố Hà nội
- Nhà họp Chính phủ
- Trụ sở ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư
- Trung tâm giao dịch tiền tệ Trung ương
- Ngân hàng công thương Đống Đa


- Gói thầu CP3, CP4, CP7C (thuộc Dự án thoát nước Hà nội)
- Trung tâm giao dịch và khai thác bưu điện Hà nam
- Thư viện Quốc gia
- Nhà thi đấu TDTT Hà tây
- Trụ sở làm việc Bộ tài chính
- Cung thể thao dưới nước
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty.
* Đặc trưng riêng của Công ty:
- Các đội trưởng trực tiếp phụ trách thi công chịu toàn bộ trách nhiệm trong
hoạt động của mình, tự lên phương án hoạt động, tự chịu trách nhiệm về tài chính, kỹ
thuật, luật pháp.
- Công ty chỉ thu 9 % phí quản lý cho mỗi công trình, còn 91% dự toán là do xí
nghiệp tự quản lý, sử dụng.
Vật liệu mua về nhập kho của Công ty
Khởi công công trình
Xuất cho các công trường thi công
Hoàn thiện công trình
Bàn giao công trình
- Mặc dù Công ty vẫn quản lý và xí nghiệp vẫn phải nộp tất cả chứng từ về chi
phí nhưng Công ty không chịu trách nhiệm bù lỗ nếu chi phí ở các xí nghiệp vượt dự
toán.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:

Hiện nay Công ty xây dựng số 4 tổ chức lực lượng lao động thành 7 xí nghiệp
xây dựng, 1 chi nhánh và nhiều đội xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công ty
tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán riêng.
Công ty xây dựng số 4 là Công ty có qui mô lớn, đại bàn hoạt động rộng, phân
tán trên nhiều vùng của đất nước cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí
nghiệp và chi nhánh có tổ chức hạch toán riêng như trên, giúp cho công ty trong việc

quả lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách
có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của công ty. Đối với các xí nghiệp và chi nhánh, mọi công việc kế toán
từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi lên công ty đều do phòng kế
toán của các xí nghiệp, chi nhánh tực hiện. Trên cơ sở đó phòng kế toán công ty lập
báo cáo chung toàn công ty. Các xí nghiệp và các chi nhánh tiến hành hạch toán kinh
doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với công ty thông qua việc công ty giao vốn, tài
sản,đồng thời các xí nghiệp,chi nhánh phải nộp cho công ty những khoản như: lệ phí
sử dụng vốn, các loại thuế do nhà nước hoặc được sự uỷ quyền của công ty để vay
vốn ngân hàng. Các xí nghiệp và các chi nhánh có tổ chức kế toán riêng nhưng không
có tư cách pháp nhân.
Bên cạnh đó công ty còn tổ chức 1 đội xây dựng trực thuộc công ty. Nhiệm vụ
chính của đội này là thi công xây dựng các công trình trong nội thành thành phố Hà
Nội và các tỉnh thành trên cả nước do công ty trực tiếp giao. Đối với đội trực thuộc,
mọi công việc kế toán từ xử lý các chứng từ ban đầu đều do phòng kế toán công ty
đảm nhiệm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có: Ban Giám đốc, Phòng kế
hoạch kinh tế thị trường, Phòng kỹ thuật, Phòng Tài chính- kế toán, Phòng tổ chức
lao động và văn phòng công ty, Phòng thi công, Phòng đầu tư, Phòng hành chính quản
trị. Bên cạnh giám đốc còn có hội đồng doanh nghiệp, hội đồng cố vấn, phó giám đốc
thường trực, phó giám đốc kỹ thuật dự án và phó giám đốc kinh tế thị trường.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xây dựng sổ 4.
Ban giám đốc
Phó giám đốc thường trựcPhó giám đốc kỹ thuật dự án Phó giám đốc kinh tế
Văn phòngPhòng KTTT
Phòng Thi Công
Phòng TCKTPhòng KH-KTPhòng dự ánPhòng TC-LĐ
XN xây dựng số 1
XN xây dựng số 2XN xây dựng số3XN xây dựng số 4XN xây dựng số 5XN CG&SCXN NM&XDChi nhánh Hà Bác
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toánthanh toán
Kế toánngân hàng
Kế toánTSCĐ Thủ quỹ
Kế toánthuế
2.1.3. Đặc điểm tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty xây dựng số 4
*Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng số 4 gồm 9 nhân viên biên chế
với trình độ 100% là đại học và cao đẳng đảm nhận những việc sau:
+ 01 kế toán trưởng
+ 01 kế toán tổng hợp
+ 03 kế toán thanh toán
+ 01 kế toán ngân hàng
+ 01 kế toán TSCĐ
+ 01 kế toán thuế
+ 01 thủ quĩ
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
* Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Nhập dữ liệu vào máy
Nhật ký chung
Bảng cân đối SPS
Bảng tổng hợp số chi tiết PS
Báo cáo kế toán
Sổ cái tài khoản
Sổ quỹ
+ Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định

kết quả và lập các báo biểu kế toán.
+ Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh
toán trong nội bộ công ty với người cung cấp.
+ Kế toán ngân hàng: thực hiện kế toán vốn bằng chuyển khoản của tất cả các
khoản phát sinh trong công ty.
+ Kế toán thuế: thực hiện việc kê khai thuế hàng tháng và các khoản phải nộp
ngân sách.
+ Thủ quĩ: thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt về quĩ
đảm bảo cho sản xuất.
Ngoài phòng kế toán tài chính là khâu trung tâm hạch toán kế toán, ở các phòng
ban đội sản xuất và ban quản lý công trường, còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm
vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở các phòng ban, đội công trường.
Công tác đảm bảo vật tư cho xây dựng chủ yếu do phòng kinh tế kỹ thuât cung
ứng tận chân công trình.
* Hình thức kế toán được công ty áp dụng đó là: hình thức nhật ký chungvà mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phản ánh vào chương trình kế toán máy.
Sơ đồ ghi sổ hình thức nhật ký chung trên máy vi tính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Với quy mô sản xuất lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký
chung” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để góp
phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán khoa học, hợp lý, nhanh chóng và chính
xác, Công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy vi
tính được sử dụng để cấp nhật số liệu trên sổ nhật ký chung và vào sổ cái, sổ chi tiết
các tài khoản, từ đó lập lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị,
báo cáo thuế…chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của Công ty được
khái quát như sau:
Sơ đồ hạch toán trên sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty xây dựng số 4:

Lên các loại sổ
sách, báo cáo:
- Nhật ký
chung sổ cái,
sổ chi tiết,
- Bảng cân đối
kế toán
- bảng cân đối
kế toán
Nhập
chứng
từ và
in
chứng
Xử lý
nghiệp
vụ
kinh tế
Nghiệp
vụ kinh
tế phát
Nghiệp vụ phát sinh và được xử lý theo từng chuyên môn và nhiệm vụ của từng
kế toán viên sau đó được nhập vào phần mềm kế toán bằng việc lập phiếu chi, phiếu
thu, uỷ nhiệm chi, chứng từ thanh toán, công nợ. Trên cơ sở chứng từ được nhập vào
phần mềm kế toán, từ đó cuối kỳ kế toán in ra các loại sổ sau khi có sự kiểm tra đối
chiếu số liệu đó là: sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh, bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính được lập
theo quý và theo năm.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là khối lượng nghiệp
vụ phát sinh nhiều nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” với

hình thức này kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ
nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ tài khoản bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số
phát sinh.
Nhật ký chung, mở cho mọi đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian.
Sổ chi tiết: Mở cho các đối tượng đòi hỏi phải theo dõi chi tiết, cụ thể như sổ
chi tiết các tài khoản : 131,141,154,621,622,627.
Bảng tổng hợp chi tiết, tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản, trên sổ kế toán
chi tiết.
Bảng cân đối số phát sinh: Được lập cho tất cả các tài khoản.
Đến ngày cuối cùng hàng tháng kế toán xí nghiệp mang toàn bộ chứng từ có
liên quan đến công việc của mình đã tập hợp được rồi gửi lên phòng kế toán. Căn cứ
vào các chứng từ gốc này, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ nhằm làm cơ sở cho việc hạch
toán chi phí giá thành, theo dõi thanh toán và cập nhật vào chương trình phần mềm.
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, số liệu được nhập vào máy theo định
khoản có sẵn. Sau đó máy sẽ tự động xử lý vào sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết, sổ
cái, kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán xem có chính xác và
đúng trình tự kế toán không trên cơ sở đối chiếu sự khớp đúng với chứng từ gốc. Cuối
kỳ kế toán tiến hành đối chiếu sự trùng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) do máy đưa ra, và tiến hành các bút toán
điều chỉnh, các bút toán kết chuyển số liệu vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
để lập báo cáo tài chính.
Nhiệm vụ của phòng kế toán ở các xí nghiệp,chi nhánh trực thuộc và nhiệm vụ
của phòng kế toán công ty,cụ thể như sau:
* Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo dõi,
tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp số liệu và tổ chức công việc kế toán từ xử lý
chứng từ ban đầu đến việc báo cáo kế toán gửi về văn phòng tài chính kế toán công ty.
Đội trực thuộc Công ty không tổ chức hạch toán bộ máy kế toán và phòng kế toán
Công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo

cáo kế toán.
* Phòng kế toán công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu phân bổ cho
các đối tượng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội trực thuộc công ty thi công.
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đuợc, kế toán Công ty tiến hành tính giá thành
cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời phòng tài
chính kế toán công ty còn có trách nhiêm tổng hợp các báo cáo kế toán của các xí
nghiệp và các chi nhánh gửi lên, kết hợp với số liệu kế toán của các đội và các số liệu
khác lập báo cáo kế toán chung toàn Công ty.
2.1.4.Vài nét khái quát về chương trình kế toán máy áp dụng tại công ty:
Chương trình kế toán máy áp dụng tại Công ty có tên NEW ACCOUNTING
PROGRAM.Đây là phần mềm do Bộ xây dựng đặt hàng Công ty đầu tư phát triển kỹ
thuật công nghệ Bình Minh thiết kế.Chương trình kế toán máy này được áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp xây dựng,đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trực thuộc
Tổng công ty xây dựng Hà Nội.Việc sử dụng phần mềm kế toán này khá đơn giản do
việc nhập liệu đối với tất cả các phần hành đều được thực hiện trên một giao diện duy
nhất là màn hình nhập chứng từ.Việc quản lý các danh mục cũng như các đối tượng
được thực hiện một cách chi tiết,cụ thể do đó rất thuận tiện cho việc theo dõi đối
tượng.Tuy nhiên,phần mềm này cũng có một số nhược điểm,mà chính những nhược
điểm này trong quá trình sử dụng đã gây ra không ít khó khăn cho công tác kế toán
cũng như công tác quản lý,như việc tính lương,tính và trích khấu hao TSCĐ,…vẫn
phải thực hiện thủ công bằng tay sau đó mới tiến hành nhập liệu vào máy.
2.1.5.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty xây dựng số 4 sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp (đựoc ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC,ngày
16/12/1998 của Bộ Tài Chính) và các quyết định bổ sung khác.
Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp áp dụng theo quyết định số
1864/1998/QĐ/BTC bao gồm :
-Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc áp dụng cho doanh nghiệp Nhà
nước. Các chứng từ này dùng để làm căn cứ ghi sổ kế toán, lấy thông tin nhanh cho
quản lý,để xác minh tính hợp pháp,hợp lý của nghiệp vụ phát sinh.

-Hệ thống chứng từ kế toán mang tính chất hướng dẫn, để phù hợp với yêu cầu
quản lý của công ty.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty bao gồm
-Báo cáo kế toán tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
-Baó cáo phục vụ quản trị của công ty như: Báo cáo về tình hình công nợ, báo
cáo về khối lưọng khai thác và tiêu thụ cát ... được lập theo yêu cầu quản lý của công
ty.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 cùng năm
Đơn vị tiền tệ dùng để hạch toán là VNĐ
Đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.6. Đặc điẻm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công
ty chi phối đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hình thức sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện gồm đấu thầu và chỉ
định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A) các phòng
chức năng, các đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch
cụ thể về tiến độ các phương án đảm bảo cung cấp vậy tư, máy móc thiết bị thi công,
lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng
kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư.
- Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu thi công
- Về máy thi công: của công ty chủng loại khá phong phú đáp ứng tốt yêu cấù
tiến độ thi công mặc dù hệ thống hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ số máy thi công
của công ty được giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng, phục vụ cho các xí
nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Các xí nghiệp và các đội trực thuộc
Công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với XNCG
và phải thanh toán với XNCG về dịch vụ sử dụng máy và XNCG đã cung cấp. Các
khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 ”phải trả nội bộ” và TK 136 ”phải
thu nội bộ”

Đối với đội trực thuộc Công ty, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội trưởng
hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với XNCG về thuê máy thi công.Sau đó
Công ty sẽ đứng ra thanh toán số tiền mà đội xây dựng phải trả cho XNCG về sử dụng
máy cho các công trình thuộc đội.Và số tiền thuê máy thi công phục vụ cho công trình
nào sẽ được tính trực tiếp vào chi phí của công trình đó,và coi đó là khoản chi phí dịch
vụ thuê ngoài.
- Về nhân công: hiện nay chủ yếu là Công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn
một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế nhà nước làm các công việc gián tiếp như:
các đội trưởng,đội phó và các chủ nhiệm công trình,…
- Về chất lượng công trình: đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại diện
cho đội, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao
động. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành
thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ
thuật (rất hiếm hầu như không có) thì chi phí sửa đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
2.2- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức
tạp do đặc điểm sản xuất là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công
trình, hạng mục công trình.
2.2.2. Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong Công ty xây dựng số 4 được tập hợp theo các khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phương pháp trực tiếp. Chi
phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình,

hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí vật liệu,chi phí nhân công và
máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực
tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng
khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành,
kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công cho tới khi
hoàn thành sẽ được gá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Các
khoản mục chi phí phát sinh ở Công ty được tiến hành tập hợp một cách cụ thể như
dưới đây.
Trong cùng một thời điểm, công ty có thể thực hiện xây lắp nhiều công trình.
Mỗi công trình lại được giám đốc giao cho một chủ nhiệm công trình đảm nhiệm Do
vậy,em xin lấy một công trình để nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm,đó là công trình tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh.
2.2.2.1.Kế toán chi phí NVLTT:
Tại Công ty xây dựng số 4, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng từ 60-80 %
trong tổng sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu
quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Xác định được
tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua,
vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện
trường.
Vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty mua ngoài theo giá
thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây
khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng
thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài: khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công
thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình kế hoạch cung cấp vật tư
của tháng hoặc quý trước hết về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán
được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp
vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình, ở từng công trình

dựa vào nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung cấp vật tư của Đội cho công trình
và nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể, nên vật tư khi mua về, chủ
nhiệm công trình (hoặc đội trưởng) được phép uỷ quyền của Công ty chủ động đi mua
vật tư về nhập kho phục vụ cho nhu cầu thi công
Khi bắt đầu xây dựng công trình,chủ nhiệm công trình sẽ xin tạm ứng của công
ty một phần vốn để thực hiện dự án.Sau đó,tuỳ theo tiến độ xây dựng chủ nhiệm công
trình sẽ đến công ty xin hoàn ứng hoặc xin ứng thêm vốn để tiếp tục thực hiện công
trình.Cũng có thể chủ nhiệm công trình tự trang trải vốn trước sau đó sẽ thanh toán
với công ty.
Đối với công trình Tỉnh Uỷ Bắc Ninh thuộc đội xây dựng Công ty do ông Đỗ
Quang Trường làm chủ nhiệm công trình ngày 01/10/2004 được công ty ủy quyền
trực tiếp đi mua vật liệu về phục vụ thi công công trình,và nguồn vốn để thực hiện dự
án hoàn toàn do chủ nhiệm công trình tự trang trải trước,định kỳ theo thoả thuận giữa
chủ nhiệm công trình và công ty thì chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành lập phiếu thanh
toán tạm ứng với công ty.
Nguyên vật liệu dùng cho công trình hoàn toàn do đội tự mua nên giá thực tế
vật tư xuất dùng được tính theo phương pháp thực tế đích danh:
Giá vật tư xuất dùng cho
công trình
= Giá mua vật tư X Chi phí vận chuyển thu mua
đến chân công trình
Vật tư mua về nhập kho công trình nhân viên kỹ thuật đội tiến hành kiểm
nghiệm chất lượng vật tư, thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư theo hoá đơn.
Nhân viên hạch toán ở dưới đội chỉ có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp thức, hợp lệ của
hoá đơn chứng từ mua vào, sau đó nhân viên này sẽ lập Bảng kê vật tư mua vào
trong tháng.Bảng kê này kèm theo hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng được gửi về
phòng kế toán công ty vào cuối tháng.
Mẫu số 01 GTKT-2LN
CX/99-B
Số: 023689

HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 01 năm 2005
Đơn vị bán:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
348- đường giải phóng số tài khoản:
MST:….
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giang.
Đơn vị: Công ty xây dựng số 4 Hà Nội .
Địa chỉ: Công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 01001 05 126-1
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Xi măng hoàng thạch Tấn 75 726.000 54.450.000
Cộng 54.450.000
Cộng tiền hàng 54.450.000
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 5.445.000
Tổng cộng tiền thanh toán 59.895.000
Viết bằng chữ: Năm mươi chìn triệu tám trăm chín mươi lăm nghìn đồng
người mua hàng kế toán trưởng thứ trưởng đơn vị
Bảng kê vật tư mua vào
Công ty xây dựng số 4 Hà Nội
Công trình : Tỉnh uỷ Bắc Ninh
Tháng 01 năm 2005
Chứng từ mua vào Vật tư Số
lượng
Đ
ơn gía
Doanh số

mua vào
Thuế GTGT
đầu vào
Số HĐ
NgaỳHĐ
023689 10/01/05 Xi măng hoàng
thạch
75 tấn 726.090 54.450.00
0
5.445.000
023751 15/01/05 Xi măng NSCP
40
50 tấn 629.090 31.454.50
0
3.145.460
034429 16/01/05 Cát đen đổ
đưòng
660 m3 28.890 19.067.40
0
572.010
074663 20/01/05 Gạch đặc máy 32.000
viên
535 17.120.00
0
513.600
074664 25/01/05 Cát vàng 20 m3 49.220 984.400 531.897
Đá 1 x 2 30 m3 108.070 3.242.100
Cát đen xây 60 m3 28.890 1.733.400
Gạch máy xây
A1

22.000
viên
535 11.770.00
0
Cộng 139.821.8
00
10.207.96
7
Hàng tháng đội xây dựng tập hợp chứng từ và nộp lên phòng kế toán, kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc này nhập vào máy
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp – và mở chi tiết cho từng công trình xây dựng.Đối với
công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh thì TK chi phí NVLTT được mở chi tiết như sau:
-TK 621 : CF NVL trực tiếp
-TK 621 -TUBN: CF NVLTT công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh
*Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp như sau:
Khi phòng kế toán nhận được bảng kê vật liệu mua vào có kèm theo
các hoá đơn chứng từ và kiểm tra tính hợp lệ chứng từ thì tiến hành nhập vào máy.
Quy trình nhập dữ liệu vào máy như sau:
Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty bao gồm:Nhập chứng từ ,Chứng từ
chưa ghi sổ,Sổ sách kế toán,Báo cáo kế toán,Khai báo hệ thống và Kết thúc.
Để cập nhật các chứng từ thì từ giao diện chính của màn hình ta chọn
mục"Nhập chứng từ" khi đó màn hình nhập chứng từ xuất hiện và cho phép kế
toán nhập dữ liệu:

×