Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mối quan hệ giữa hệ thống kiến thức bản đồ với hệ thống kiến thức Địa lý 9 và ý nghĩa của nó trong phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.39 KB, 6 trang )

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG KIẾN THỨC BẢN ðỒ
VỚI HỆ THỐNG KIẾN THỨC ðỊA LÝ 9
VÀ Ý NGHĨA CỦA NĨ TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
LÂM QUANG DỐC

Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Khoa học ñịa lý là hệ thống khái niệm, ñược xây dựng như một cơ cấu trên nền
tảng kiến thức ñịa lý. Mơn học địa lý trong nhà trường lấy khoa học ñịa lý làm cơ sở.
Khoa học giáo dục biến khoa học địa lý thành mơn học địa lý trong nhà trường và
biến tri thức môn học ấy thành nền tảng kiến thức địa lý của học sinh. Mơn học địa lý
trong nhà trường là hệ thống khái niệm. Bài học là một q trình thầy tổ chức trị hoạt
động để lĩnh hội một khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó, trong một thời
gian xác định, ở một trình độ phát triển nhất định.
Mơn địa lý và mơn bản đồ học cùng sinh ra trong “một cái nơi địa lý học thời cổ
đại” do Eratophen đặt tên. Trải qua q trình phát triển, hai mơn khoa học này dần dần
tách ra khỏi nhau thành hai ngành khoa học riêng có đối tượng nghiên cứu rõ ràng và
phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nhưng càng phát triển thì chúng càng gắn bó với
nhau như bóng với hình, thể hiện rõ nhất trong các tác phẩm khoa học ñịa lý. Khơng
có cơng trình địa lý nào lại khơng nghiên cứu từ bản đồ và khơng thể hiện kết quả
nghiên cứu trên bản đồ, tương tự như vậy, khơng có nội dung ñịa lý nào nghiên cứu
trên một lãnh thổ ñược ñưa vào giảng dạy trong nhà trường mà không ñược trình bày
trên các thể loại bản ñồ giáo khoa.
Phương pháp dạy học địa lý chính là sự tổng hợp cấu trúc logic của nội dung
và cấu trúc logic của quá trình tiếp thu nhờ các thủ thuật sư phạm. Sự tổng hợp cấu
trúc logic nội dung thể hiện ở:
1) Mỗi ñối tượng ñịa lý là một khái niệm vật chất, có thể liệt vào một phạm trù
chung nhất định. Chúng được sắp xếp theo một trình tự lơgic dựa trên lơgic của q
trình tiếp thu kiến thức địa lý của học sinh.


2) Mỗi ñối tượng ñịa lý ñều ñược sắp xếp một cách nhất định trong khơng
gian, vì vậy nó được định vị trong hệ quy chiếu khơng gian trên hành tinh chúng ta
và có mối quan hệ tương tác với nhiều hiện tượng khác.
3) Mỗi ñối tượng ñang tồn tại ñều ñược xuất hiện từ những ñiều kiện tự nhiên
hoặc trong quá trình phát triển xã hội.
Như vậy, bất kỳ một ñối tượng ñịa lý nào cũng ñược cấu tạo: vật chất - khơng
gian - thời gian, được ñặc trưng bởi các phương diện khu vực, phạm trù và nguồn
gốc phát sinh.
Khi hình thành khái niệm địa lý cần phải xét ñầy ñủ ba phương diện trên:
356


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

1) Khái niệm riêng - ñối tượng ñịa lý cụ thể (thuộc về khu vực - không gian)
2) Khái niệm chung (thuộc về phạm trù trừu tượng)
3) Thời gian (nguồn gốc phát sinh, phát triển)
Cấu trúc logic nội dung tạo nên cơ sở của những mối liên hệ nhân quả trong
chương trình địa lý.
Hệ thống khái niệm địa lý trong chương trình được cấu trúc một cách logic,
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, hình thành một cách tự nhiên hệ thống kiến
thức bản ñồ và các bản đồ tương ứng. ðiều đó xuất phát từ cấu trúc logic của quá
trình tiếp thu kiến thức của người học. Do đó khơng phải ngẫu nhiên mà các nhà
phương pháp dạy học ñịa lý ở trong và ngồi nước nói đến dạy học địa lý là phải nói
ngay đến bản đồ như là một cơng cụ khơng thể thiếu được. ðó là một u cầu khách
quan trong dạy học địa lý và điều đó làm cho chúng ta dễ hiểu vì sao cấu trúc hệ
thống của tài liệu ñịa lý tương ứng với cấu trúc hệ thống của bản đồ dùng trong nhà
trường. ðây chính là yếu tố sư phạm, là thủ thuật sư phạm xét trên khía cạnh
phương pháp dạy học tích cực.


II. NỘI DUNG
Xuất phát từ cách lập luận trên, có thể phân tích cấu trúc hệ thống kiến thức
bản ñồ tàng trữ trong SGK ðịa lý 9 qua bảng dưới ñây:
Kiến thức bản ñồ
STT

Kiến thức ñịa lý

1

Cộng ñồng các dân tộc
Việt Nam

2

Tỷ lệ gia tăng tự nhiên
Cơ cấu dân số

3

Phân bố dân cư
Dân cư ñô thị và nông thôn

4

Lao ñộng và việc làm
Chất lượng cuộc sống

6


Các vùng kinh tế và vùng
kinh tế trọng ñiểm

7

Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển và phân bố
nơng nghiệp

ðã được biểu hiện
trên bản đồ

Mật độ dân số
ðơ thị loại 1, 2, 3, 4

Chưa ñược biểu hiện
trên bản ñồ
54 dân tộc chưa
ñược biểu hiện trên
bản ñồ
Gia tăng tự nhiên trên
các vùng lãnh thổ và cơ
cấu dân số
Các ñiểm dân cư nơng
thơn và thị trấn, thị tứ
Lực lượng lao động có
việc làm, chưa có việc
làm và thiếu việc làm
phân bố trên các vùng
lãnh thổ nước ta


Bảy vùng kinh tế
Ba vùng kinh tế trọng
điểm
Tài ngun nước, tài
ngun khí hậu, tài
ngun nước, tài nguyên
sinh vật

357


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

Kiến thức bản ñồ
STT

Kiến thức ñịa lý

ðã ñược biểu hiện
trên bản đồ
Cây lương thực, cây cơng
nghiệp, cây ăn quả, chăn
ni trâu, bị, lợn và gia
cầm, ni trồng thủy sản
Các tiểu vùng lâm nghiệp,
các bãi tơm cá, các tỉnh
trọng điểm nghề cá

8


Sự phát triển và phân bố
nông nghiệp

9

Sự phát triển và phân bố
lâm nghiệp, thủy sản

11

Các nhân tố ảnh hưởng ñến
sự phát triển và phân bố
công nghiệp

12

Sự phát triển và phân bố
cơng nghiệp

14

Giao thơng vận tải và bưu
chính viễn thơng

15

Thương mại và du lịch

17


Vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ (tự nhiên, xã hội)
Vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ (kinh tế)

ðịa hình và khống sản

20

Vùng ðồng bằng sơng
Hồng (tự nhiên, xã hội)

21

Vùng ðồng bằng sông
Hồng (kinh tế)

23

Vùng Bắc Trung Bộ (tự
nhiên, xã hội)
Vùng Bắc Trung Bộ (kinh
tế)
Vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ (tự nhiên, xã hội)

Các loại đất đai, các
loại khống sản và một số
ñối tượng tự nhiên

phục vụ phát triển kinh tế
Khái quát các ngành kinh
tế nông nghiệp, công
nghiệp một cách khái qt
ðịa hình và khống
sản
Khái qt các ngành kinh
tế và dịch vụ
ðịa hình và khống sản

18

24
25

358

Chưa được biểu hiện
trên bản đồ

Các khống sản (nhiên
liệu, kim loại, phi kim
loại, vật liệu xây dựng),
thủy năng của sông suối,
các nguồn tài nguyên
khác
Khai thác nhiên liệu và
các nhà máy nhiệt ñiện,
thủy ñiện, các trung tâm
cơng nghiệp và các ngành

cơng nghiệp
Mạng lưới đường sá cùng
với sân bay, bến cảng, cửa
khẩu

Khái quát các ngành kinh
tế
công nghiệp, nơng
nghiệp và dịch vụ

Các đối tượng nội
thương, ngoại thương,
các ñối tượng du lịch như
các nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn
các yếu tố xã hội
Các ñối tượng kinh
tế biểu hiện trên
bản ñồ chưa chi tiết
hơn trên các bản ñồ
Việt Nam
Thiếu một số yếu tố tự
nhiên và xã hội phục
vụ phát triển kinh tế
Thiếu nhiều đối
tượng nơng nghiệp,
cơng nghiệp, dịch vụ
Các yếu tố xã hội

Các yếu tố xã hội



Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

Kiến thức bản ñồ
STT

Kiến thức ñịa lý

26

Vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ (kinh tế)

28

Vùng Tây Nguyên (tự
nhiên, xã hội)
Vùng Tây Nguyên (kinh
tế)

29

31
32

33
35

Vùng ðông Nam Bộ

(tự nhiên, xã hội)
Vùng ðông Nam Bộ (kinh
tế)
Vùng ðông Nam Bộ
(dịch vụ)
Vùng ðồng bằng sông
Cửu Long (tự nhiên, xã hội)

36

Vùng ðồng bằng sông
Cửu Long (kinh tế)

38

Phát triển tổng hợp kinh
tế và bảo vệ tài ngun,
mơi trường biển - đảo

39

Phát triển tổng hợp kinh
tế và bảo vệ tài ngun,
mơi trường biển đảo (tiếp theo)

ðã ñược biểu hiện
trên bản ñồ
Khái quát các ngành kinh
tế nông nghiệp,
cơng nghiệp và dịch vụ

ðịa hình và khống sản
Khái qt các ngành
nơng nghiệp, cơng
nghiệp và dịch vụ
ðất đai và khống
sản
Khái qt các ngành
nơng nghiệp, cơng
nghiệp và dịch vụ

Chưa được biểu hiện
trên bản đồ

Các yếu tố xã hội

ðịa hình phần đất liền
Các yếu tố xã hội

Các yếu tố dịch vụ
Khái quát một số
nguồn tài nguyên trong
vùng
Khái quát các ngành
nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ
Các ñảo và quần ñảo

Các ñối tượng kinh
tế vùng ven biển, trên
biển


Các yếu tố xã hội

Các cơ sở ni trồng, chế
biến hải sản
Các cơ sở du lịch biển,
đảo
Bảo vệ tài ngun
và mơi trường biển - đảo

III. NHẬN XÉT CHUNG
Việc phân tích hệ thống kiến thức bản đồ trong SGK ðịa lý 9 trên ñây cho thấy:
1. Hệ thống kiến thức bản ñồ tàng trữ trên 23 lược ñồ Việt Nam và các vùng
lãnh thổ rất phong phú và ña dạng. Lưới chiếu bản ñồ dùng ñể vẽ các lược ñồ này
là lưới chiếu hiện hành của nước ta, tỷ lệ và bố cục trên các lược ñồ hợp lý.
Các ñối tượng, hiện tượng ñịa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội đã được tổng qt hóa
và sử dụng ngơn ngữ bản đồ biểu hiện trên 23 lược đồ rất rõ ràng và trực quan.
Những ñối tượng phân bố theo điểm như dân cư đơ thị, các thủ đơ, thành phố,
thị xã, các mỏ khoáng sản, các trung tâm công nghiệp, các nhà máy, các sân bay, bến
cảng, các di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới... được biểu hiện bằng phương pháp
ký hiệu. Những ñối tượng phân bố theo tuyến như biên giới, ñịa giới, ranh giới,
ñường sá... ñược biểu hiện bằng ký hiệu dạng ñường.

359


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

ðịa hình lục địa đại dương được biểu hiện bằng phương pháp ñường ñẳng trị.
Những ñối tượng phân bố liên tục như ñất ñai, các vùng kinh tế, các tiểu vùng

nơng nghiệp thì được biểu hiện bằng phương pháp nền chất lượng.
Các vùng phân bố không liên tục, như các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng
cây trồng, vật ni, các bãi cá, tơm, các tỉnh trọng điểm nghề cá ñược biểu hiện bằng
vùng phân bố. Những ñối tượng phân bố rõ ràng, xác định được ranh giới chính xác
thì dùng ñường liền nét viền quanh vùng phân bố; những ñối tượng ñịa lý không xác
ñịnh ñược ranh giới trong tự nhiên thì dùng đường viền đứt đoạn; những đối tượng
luôn luôn di chuyển hoặc phân bố không rõ ràng thì biểu hiện bằng vùng phân bố sơ
lược...
Tóm lại, có thể nói trên các bản đồ và hệ thống kiến thưc bản đồ tàng trữ ở trên
đó đã tạo nên sự tương ứng địa lý giữa lời mơ tả (ngơn ngữ viết) và sự biểu hiện cái
được mơ tả, giúp cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập ñịa lý ñạt kết quả tốt.
2. Hệ thống kiến thức bản đồ cịn được tàng trữ trong ngơn ngữ viết, dưới
dạng mơ tả, diễn giải địa lý một cách khái quát. Ví dụ: Các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn của nước ta có thể diễn giải trong vài trang ngôn ngữ
viết, nhưng không thể diễn tả hết ñược sự phong phú và ña dạng của các nguồn tài
nguyên trên vùng ñất, vùng trời, vùng biển và hải đảo nước ta, càng khơng thể nói
hết nguồn tài nguyên phi vật thể ñược ñúc kết hàng ngàn năm lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam. ðiều ñặc biệt là những lời mô tả, diễn giải trên ñây dù rõ ràng ñến
mấy ñi nữa cũng không thể làm cho học sinh tiếp thu dễ dàng, bởi vì, những ñối
tượng, hiện tượng ñịa lý diễn ra trong khoảng thời gian và khơng gian ngồi tầm mắt
học sinh và cả những đối tượng khơng nhìn thấy được.. Học sinh chỉ có thể tưởng
tượng được và tiếp thu một cách dễ dàng khi có sự phối hợp đúng đắn giữa ngơn
ngữ viết và ngơn ngữ bản đồ, tạo nên sự tương ứng giữa lời mơ tả và hình tượng trực
quan của đối tượng được mơ tả trong một khơng gian cụ thể và một thời gian xác
ñịnh trên bản ñồ.
3.Những ñối tượng, hiện tượng ñược mô tả ở phần viết trong SGK ðịa lý 9
chưa ñược thể hiện trên bản ñồ, là những kiến thức bản ñồ tàng trữ trong ngơn
ngữ viết, chúng cần được diễn giải rõ ràng, chính xác trên các thể loại bản ñồ
dùng cho lớp này. Nếu khơng được diễn giải bằng ngơn ngữ bản đồ thì cả người dạy
lẫn người học đều khơng thể tưởng tượng ñược về sự phân bố, về số lượng, chất

lượng, về cấu trúc và ñộng lực phát triển của những ñối tượng, hiện tượng ñịa lý.
Xuất phát từ ý nghĩa của kiến thức bản ñồ ñối với phương pháp dạy học tích
cực, nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn ñịa lý 9, xuất phát từ chức năng của
các thể loại bản ñồ giáo khoa phục vụ cho từng khối lớp học, những kiến thức bản
đồ tàng trữ trong ngơn ngữ viết hồn tồn có thể biểu hiện trên bản ñồ giáo khoa
treo tường, bản ñồ trong át lát.

360


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

IV. KẾT LUẬN
Dựa vào mối quan hệ giữa hệ thống kiến thức bản ñồ giáo khoa và hệ thống
kiến thức ñịa lý trong sách giáo khoa ñịa lý 9; dựa vào mối quan hệ giữa bản ñồ giáo
khoa và phương pháp dạy học ñịa lý, chúng tơi thấy cần phải xây dựng đầy đủ và
hồn chỉnh (hiện nay chưa hồn chỉnh) bốn thể loại bản đồ giáo khoa phục vụ dạy
học ñịa lý 9 dưới ñây:
-Bản ñồ trong sách giáo khoa
-Bản ñồ giáo khoa treo tường
-Bản ñồ câm (còn gọi là bản ñồ trống hay bản đồ cơngtua)
-Átlát địa lý 9, trong đó átlát địa lý 9 cần phải bao gồm các bản đồ có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và bổ sung lẫn nhau cùng phục vụ một mục đích nhất định.
Átlát là một tác phẩm khoa học hồn chỉnh có tính thống nhất nội tại cao và nằm
trong hệ thống bản ñồ giáo khoa thống nhất. Sử dụng bản ñồ giáo khoa chỉ có thể đạt
được hiệu quả cao khi bốn thể loại trên trở thành một hệ thống thống nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Грюнберг Г. Ю. Картографические понятия в школьой географии. Москва,
просвещение, 1979
[2]. Малахов Н. В. Элементы картографии в средной школе. Москва

просвещение, 1972
[3]. WOLFGANG DORAN - WALTER JABN, Hình thành biểu tượng và khái niệm trong
giảng dạy ñịa lý (Bản dịch của Nguyễn Trần Kiều và Nguyễn Trần Cầu), NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1975
[4]. Hồ Ngọc ðại, Bài học là gì ?, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1985

TĨM TẮT
Bài báo trình bày mối quan hệ khăng khít khơng thể tách rời giữa hệ thống
kiến thức bản ñồ với hệ thống kiến thức ñịa lý trong SGK ðịa lý 9 hiện hành, từ đó
nêu lên sự cần thiết phải hồn chỉnh các thể loại bản đồ của lớp này. Bởi vì, mối
quan hệ giữa hai hệ thống kiến thức này có ý nghĩa ñặc biệt trong phương pháp dạy
học tích cực.

SUMMARY
LAM QUANG DOC
From the inseparable relationship between two knowledge systems:
topography and geography in manual book of Geography in 9th form, the report
proves the necessity of having a complete series of maps at this level of education.
As a matter of fact, the relationship is especially significant in active teaching.

361



×