Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH HÙNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH HÙNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH,
TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHÙNG THẾ HÙNG

Hà Nội, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
và thông tin trong luận văn này chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng
thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày ... tháng 9 năm 2020
Học viên

Lê Minh Hùng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp,
ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi học viện.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế học – Học viện Khoa học Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phùng
Thế Hùng, đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội và các Phòng ban khác của huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã
giúp đỡ tơi nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích
lệ, cổ vũ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng 9 năm 2020

Học viên

Lê Minh Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO...7
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .....................................................................................7
1.1. Một số khái niệm .............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm đào tạo ....................................................................................7
1.1.2. Khái niệm nghề .........................................................................................7
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề............................................................................8
1.1.4. Khái niệm lao động, nông thôn và lao động nông thôn ...........................9
1.1.5. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..............................11
1.2. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................12
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, ngành nghề và đối tượng đào tạo ...............12
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn hình thức đào tạo ............15
1.2.3. Tổ chức đào tạo nghề .............................................................................17
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề ..............................................................18
1.3. Các nhân tố tác động đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................18
1.3.1. Mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn ...............................18
1.3.2. Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề .........................19
1.3.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề ......................................20
1.3.4. Nguồn tài chính đầu tư cho cơng tác đào tạo nghề ...............................21
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề và bài học rút ra cho đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. .................................21
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước ........................................................................21
1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài .......................................................................24
1.4.3. Bài học rút ra về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn

huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ...........28
2.1. Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai .........................................28


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................30
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai ...............................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo, ngành nghề và đối tượng đào tạo32
2.2.2. Thực trạng xây dựng chương trình và lựa chọn hình thức đào tạo .......37
2.2.3. Tổ chức đào tạo nghề. ............................................................................44
2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề ..............................................................45
2.3. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Nhơn Trạch ................................................................................................50
2.3.1. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................50
2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong huyện .......................................................51
2.3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Nhơn Trạch ..................................................................53
2.3.4. Nguồn tài chính đầu tư cho cơng tác đào tạo nghề ...............................59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện. 60
2.4.1. Những mặt đạt được ...............................................................................60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ............................65
3.1. Quan điểm chỉ đạo và phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Nhơn Trạch ................................................................................................65
3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển đào tạo nghề trong giai đoạn 2020

– 2025 ...............................................................................................................65
3.1.2. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện ................66
3.2. Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch ...........................................................................................................67


3.2.1. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực theo cơ cấu nghề, trình độ đào tạo để
từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động ......................................67
3.2.2. Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo nghề. .................................69
3.2.3. Đầu tư về cơ sở vật chất, bổ sung thêm trang thiết bị và phương tiện
phục vụ cho giảng dạy, học tập. .......................................................................70
3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề. .................................................................................................................71
3.2.5.Giải pháp đối với các loại hình đào tạo ..................................................73
3.2.6. Giải pháp đối với từng nhóm đối tượng lao động nơng thơn .................73
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. ................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................76
1. Kết luận .............................................................................................................76
2. Kiến nghị...........................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH-HĐH


: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSDN

: Cơ sở dạy nghề

CSSX

: Cơ sở sản xuất

ĐTN

: Đào tạo nghề

GDNN-GDTX

: Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên

GV

: Giáo viên

KH-CN

: Khoa học công nghệ

KH-KT

: Khoa học kỹ thuật


KT-XH

: Kinh tế xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐTB & XH

: Lao động Thương binh và Xã hội

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TTDN

: Trung tâm dạy nghề

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Nhơn Trạch năm 2019 .......................................31
Bảng 2.2. Số lượng lao động nơng thơn có nhu cầu học nghề .................................33
Bảng 2.3. Nhu cầu lao động từ phía doanh nghiệp huyện Nhơn Trạch ...................34

Bảng 2.4. Nhu cầu đào tạo nghề của lao động qua điều tra thực tế..........................36
Bảng 2.5. Đánh giá của người học nghề về chương trình đào tạo nghề. ..................39
Bảng 2.6. Các hình thức ĐTN cho LĐNT huyện Nhơn Trạch (2016 - 2019) .........40
Bảng 2.7. Tổng hợp các hình thức ĐTN qua điều tra người lao động đã tham gia
học nghề. ...................................................................................................................43
Bảng 2.8. Số lượng LĐNT được đào tạo huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2016-2019 45
Bảng 2.9. Cơ cấu lao động nông thôn được đào tạo nghề phân theo đối tượng .......46
Bảng 2.10. Đánh giá của người lao động đã tham gia học nghề ..............................47
Bảng 2.11. Kết quả điều tra việc làm của LĐNT sau khi đã học nghề ....................48
Bảng 2.12. Kết quả điều tra ý kiến của CBQL,GV về công tác đào tạo nghề .........49
Bảng 2.13. Đánh giá của người học về cơ sở vật chất phục vụ các lớp đào tạo nghề
...................................................................................................................................51
Bảng 2.14. Thống kê tình hình giáo viên của Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Nhơn Trạch năm 2019...............................................................................................54
Bảng 2.15. Thống kê tình hình giáo viên của trường Trung cấp Kinh tế-Kỹ thuật
Nhơn Trạch năm 2019...............................................................................................56
Bảng 2.16. Đánh giá của học viên về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề .....................58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của
công cuộc đổi mới. Giáo dục và đào tạo giữ vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ con người mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quá trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa địi hỏi phải sử dụng nhiều diện tích
đất nơng nghiệp để xây dựng hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm cho diện tích đất
canh tác bị thu hẹp đáng kể. Như vậy, q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đã
làm dư thừa một lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao động phi nông

nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải chuyển sang các nghề khác tại
nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp. Vì vậy, cơng tác đào tạo nghề cho
lao động nơng thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục giúp ổn
định kinh tế, an sinh xã hội của những vùng nông thôn và tạo được nguồn nhân lực
cho q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa nông nghiệp, nông thôn.
Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai với xuất phát điểm là một huyện thuần
nông. Ngày 21/12/2006,Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 284/2006/QĐTTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn
Trạch đến năm 2020, từ đó cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp. Cơ cấu lao động địa phương dịch chuyển theo hướng giảm
lao động nông nghiệp, tăng lao động dịch vụ và lao động công nghiệp. Chú trọng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở những nơi chuyển đất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện cơ chế đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm cho người dân thuộc diện nhà nước thu hồi đất để triển khai dự án;
triển khai các ngành nghề lao động phù hợp với tuổi đời, tập quán sinh sống của
người dân địa phương.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện được cấp ủy,
chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã tạo điều kiện cho người lao động tiếp
1


cận với những kỹ năng, ngành nghề mới tạo việc làm chuyển đổi nghề nghiệp hoặc
làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn. Kết quả bước đầu đã đáp ứng được
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc
sống cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác đào tạo
nghề vẫn cịn những hạn chế, bất cập như đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp, cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy chưa đầy đủ, thời gian
đào tạo còn ngắn, nhu cầu học nghề của người dân chưa cao, công tác quản lý nhà
nước về đào tạo chưa sâu sát…
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đào tạo nghề lao cho động nông thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là công tác vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của nguồn nhân lực và nền kinh tế nước ta hiện nay. Đây là vấn đề
được rất nhiều tác giả quan tâm và chủ yếu các tác giả tập trung vào giải pháp đào
tạo nghề cho người lao động ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tính đến nay đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói riêng, cụ thể:
- Nguyễn Văn Đại (2012), “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
Đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án Tiến
sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã đánh giá một cách khách quan
thực trạng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vùng Đồng bằng Sơng Hồng trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời chỉ ra những giải pháp để giải
quyết khó khăn và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao đông nông thôn khu vực này.
- Nguyễn Tiến Dũng (2011), nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề,
Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, với bài viết: “Đào tạo nghề cho nông dân
trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đề cập đến vấn đề thiếu việc làm trong nông thôn
hiện nay, qua đó đề ra giải pháp và phương pháp đào tạo nghề nhằm nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ, bổ sung nguồn lực có tay nghề cho đất nước.
2


- Trần Việt Dũng (2015), đại học quốc gia Hà Nội, với bài viết:“Đẩy mạnh
đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn” đã đưa ra những giải pháp thiết
thực làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn,
nhằm góp phần thực hiện khâu đột phá trong phát triển nguồn nhân lực mà Nghị
quyết của Đảng đã xác định.
- Hoàng Văn Phai (2011),“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta
hiện nay: Vấn đề cần quan tâm” tác giả đã đề cập đến vấn đề CNH-HĐH thúc đẩy
sự phát triển KT-XH và q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế

có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nơng nghiệp bị mất
đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên
rất cần được hưởng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao
động ở nơng thơn nước ta cịn q thấp. Chất lượng lao động nơng thôn thấp đã làm
cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
- Nguyễn Tiệp (2005), đã nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực nơng thơn trong q trình CNH-HĐH trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Những đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực nơng thơn trong q
trình đơ thị hóa tác động chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang làm các công
việc công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, q trình đơ thị hóa và hội nhập tồn cầu
hóa kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp dịch vụ.
Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới địi hỏi nguồn nhân lực nơng thơn phải có sự
đổi mới nâng cao chất lượng để thích ứng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Để có nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá về thực trạng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Nhơn trạch, tỉnh Đồng Nai thì chưa có nghiên cứu nào
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Do vậy đề tài:" Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai" là một nội dung mới, tác giả
sẽ kế thừa có chọn lọc những cơng trình đã nghiên cứu có liên quan nhằm giúp đạt
hiệu quả nghiên cứu cao nhất.
3


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn ở huyện Nhơn Trạch.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông

thôn.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới
4. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: tại huyện Nhơn Trạch- tỉnh Đồng Nai.
* Phạm vi về thời gian:
- Thông tin, số liệu thứ cấp: Tìm hiểu nghiên cứu trong 4 năm (2016 – 2019)
- Thông tin, số liệu sơ cấp: Được nghiên cứu trong năm 2020
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
6.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Nghiên cứu các văn bản hiện hành như: Nghị định, Thông tư, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội; UBND tỉnh Đồng
Nai, UBND huyện Nhơn Trạch; …
Đồng thời, thu thập số liệu thông qua báo cáo tổng kết, chương trình hành
động từ các phịng, ban có liên quan trên địa bàn huyện như: Phòng Lao động Thương binh và xã hội; phòng Kinh tế; chi cục Thống kê; …
6.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Tác giả thiết kế bảng hỏi theo các nội dung cần thu thập thông tin của luận
văn. Nội dung bảng hỏi xin xem phần phụ lục; đối tượng trả lời bảng hỏi là người
4


LĐNT, học viên các lớp đào tạo nghề, cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp
đào tạo nghề trên địa bàn huyện.
- Phiếu điều tra (dành cho người lao động nông thôn): Đối tượng điều tra là
người LĐNT, học viên các lớp đào tạo nghề trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát

ra là 80 phiếu, số phiếu thu về 80 phiếu; thời gian thu thập thông tin tháng 05 năm
2020.
- Phiếu điều tra (dành cho cán bộ quản lý và giáo viên về công tác đào tạo
nghề): Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các lớp đào tạo nghề
trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát ra là 12 phiếu, số phiếu thu về 12 phiếu; thời
gian thu thập thông tin tháng 05 năm 2020.
- Các số liệu thu thập được từ các phiếu điều tra, sau khi kiểm tra, các dữ liệu
sẽ được chuyển sang phần mềm exel để thống kê, phân tích; thơng tin thu thập được
sẽ phục vụ vào mục đích nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Được sử dụng trong tồn bộ nội dung của đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết
của các vấn đề và là cơ sở của việc xây dựng các giải pháp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
6.2.2. Phương pháp thống kê
Được sử dụng nhằm xem xét và đánh giá những yếu tố, số liệu có liên quan
về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6.2.3. Phương pháp so sánh
Được sử dụng nhằm đối chiếu, đánh giá thực trạng ĐTN cho lao động nông
thôn trong từng giai đoạn cũng như trong tương quan với một số địa phương khác.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tác giả sẽ tranh thủ tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, các cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề, ý kiến của các nhà lãnh đạo địa phương về cơng tác dạy
nghề để thu thập và phân tích đánh giá vấn đề được khách quan.

5


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa về lý luận: Luận văn làm rõ các khái niệm, sự cần thiết phải đào tạo

nghề cho lao động nông thôn; quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và đặc biệt là làm rõ nội dung công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Ý nghĩa về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, chỉ ra những bất cập, hạn chế của cơng tác đào tạo nghề, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ĐTN cho lao động nông
thôn
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ Đào tạo đề cập đến việc dạy kỹ năng
thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
một công việc nhất định” [9, tr.658].
Theo từ điển tiếng Việt: “ Đào tạo là việc làm cho trở thành người có năng

lực theo tiêu chuẩn nhất định” [28, tr.296].
Theo góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt nam: “ Đào tạo là q
trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm đạt được kỹ năng, kỹ xảo trong lý
thuyết và trong thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã
hội ( nghề nghiệp) cần thiết”.
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực tập 2 của Trường Đại học Lao động – Xã
hội, xuất bản năm 2009, do TS. Lê Thanh Hà làm chủ biên viết: “ Đào tạo là hoạt
động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp thu các kỹ năng cần thiết để thực
hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình” [8, tr.279].
Theo tác giả thì khái niệm đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một cơng
việc nhất định.
1.1.2. Khái niệm nghề
Trong q trình lao động để làm tăng năng suất và hiệu quả lao động đã xuất
hiện sự phân công lao động trong xã hội, sự chun mơn hóa và định hình lâu dài
loại hoạt động của mỗi người. Điều đó dẫn tới sự phát triển đa dạng, phong phú của
nghề. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của
con người và đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã
7


hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Những yêu cầu về mặt số lượng, chất
lượng của sản phẩm lao động địi hỏi phải có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
kinh nghiệm, thái độ lao động đã buộc con người muốn hoạt động được trong nghề
phải được học hỏi, được đào tạo.
Nghề là một từ nôm của tiếng Việt, là một thành phần tạo nên từ ghép thuần
nôm tay nghề, lành nghề, làm nghề, hay từ Hán – Việt là hành nghề.
Theo từ điển tiếng Việt:“ Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công
của xã hội ” [28, tr.352]
Ở nước ta, có một số tài liệu cho rằng: Nghề là một tập hợp lao động do sự

phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KTXH của đất nước. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do
trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu
dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất
định:
- Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Nghề là phương tiện để sinh sống.
- Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội, địi hỏi phải có q trình đào tạo nhất định.
Theo giáo trình quản trị nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Nghề
là tập hợp những công việc tương tự về nội dung và có liên quan với nhau ở mức độ
nhất định với những đặc tính vốn có, địi hỏi người lao động có những hiểu biết
đồng bộ về chun mơn nghiệp vụ, có những kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cần
thiết để thực hiện”[2, tr.44].
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chun
mơn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một cơng việc nhất định.
Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng
cần thiết để người lao động có thể thực hiện một cơng việc nào đó trong tương lai.
8


Theo Bộ LĐ-TB&XH, khái niệm “ Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị
cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người
lao động sau khi hồn thành khố học hành được một nghề trong xã hội”.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 định nghĩa: “Đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [14, tr.1]. Luật cũng quy

định có các cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình
đào tạo nghề nghiệp khác; về hình thức dạy nghề được quy định bao gồm cả đào tạo
nghề chính quy và đào tạo nghề thường xuyên.
Theo tác giả khái niệm đào tạo nghề: Là hoạt động nhằm trang bị cho người
lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động
sau khi hồn thành khố học hành được một nghề trong xã hội.
Luật Giáo dục năm 2019: “Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với
trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng
sáng tạo, thích ứng với mơi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất,
chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn” [15, tr.15].
1.1.4. Khái niệm lao động, nông thôn và lao động nông thôn
1.1.4.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Hay theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một
bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những
người khơng có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”

9


Ở Việt Nam, theo Bộ Luật lao động năm 2019 quy định: “ Người lao động là
người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động,
được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động” [13,
tr.12].

Thực tế trong từng thời kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ tuổi
lao động khác nhau. Ở Việt Nam, , theo Bộ Luật lao động năm 2019, độ tuổi lao
động được quy định đối với nam từ 15 tuổi đến 62 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 60
tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc làm
và thất nghiệp.
Trong luận văn này khái niệm: người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên,
có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả công và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
1.1.4.2. Khái niệm nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “ Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự
nhiên, hồn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và cư dân
chủ u làm nơng nghiệp” [9, tr.852].
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến lại cho rằng dựa vào
chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở
hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Như vậy khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và tiến trình phát triên của kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới.
Trong luận văn này, chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của
tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
1.1.4.3. Khái niệm về lao động nông thôn
10


LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn.

LĐNT là những người dân khơng phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nơng thơn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn.
Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi
lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có
khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hồn thành cơng việc
với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
1.1.5. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ khái niệm về ĐTN và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên chúng tơi
xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau: ĐTN cho LĐNT là hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một
nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho
người lao động đó có thể thực hiện thành cơng nghề đã được đào tạo.
Như vậy, từ khái niệm trên ta có thể hiểu chi tiết về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên các khía cạnh sau:
Về đối tượng đào tạo nghề: là những người lao động từ 15 tuổi trở lên sinh
sống ở các vùng nơng thơn; có thể họ là người mới học xong THCS hoặc THPT
chưa có việc làm; có thể họ đang tham gia lao động sản xuất nơng nghiệp trên diện
tích canh tác được giao khốn, th khốn sản phẩm; chăn ni theo mơ hình trang
trại, gia trại; hoặc là những người đang tham gia sản xuất trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp ngay trên quê hương như nghề truyền thống hay nghề mới được tiếp
thu về địa phương…
Về mục đích đào tạo nghề: đối với những người mới học xong chương trình
phổ thơng, có thể giúp họ định hướng nghề nghiệp trong tương lai, trang bị cho họ
những kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo cơ bản của một nghề để họ tìm việc làm; nâng cao
tay nghề, trang bị cho người lao động phông lý thuyết để những người lao động
đang làm việc nhưng chưa qua đào tạo có được kiến thức cơ bản, có được chứng chỉ
đã qua đào tạo nghề, đồng thời để họ vững tin với vị trí họ đang làm hoặc có thể
giúp họ tìm được việc làm mới tốt hơn.
11



Về người truyền đạt kiến thức: khá đa dạng và phong phú, có thể là những
giáo viên dạy lý thuyết tại các cơ sở đào tạo nghề, các giảng viên thực hành được
tuyển chọn ngoài cơ sở đào tạo nghề như những kỹ sư, công nhân lành nghề, thợ
bậc cao, các nghệ nhân, nông dân sản xuất giỏi…
Về phương thức giảng dạy: tùy theo từng nghề, từng đối tượng và khả năng
tiếp thu kiến thức mà có phương thức đào tạo nghề một cách linh hoạt như đào tạo
tại cơ sở ĐTN, đào tạo ngay tại địa phương nơi học viên sinh sống và làm việc, đào
tạo tại cơ sở sản xuất hoặc ngay trên đồng ruộng.
1.2. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, ngành nghề và đối tượng đào tạo
* Xác định nhu cầu đào tạo
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường cũng như đảm bảo hiệu quả sau
đào tạo nghề trong công việc giải quyết việc làm và tự tạo việc làm cho lao động
nông thôn, cần thiết phải xác định được nhu cầu đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thơng tin, làm rõ
khoảng cách giữa kiến thức và kỹ năng lao động hiện có so với mục tiêu cần đạt tới.
Để xác định được nhu cầu đào tạo, một biện pháp thường được sử dụng là
điều tra khảo sát trên các đối tượng có liên quan. Cụ thể cần phải khảo sát nhu cầu
học nghề của người học nghề, của người lao động tại địa phương.
Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến những yếu tố khác có ảnh hưởng đến
nhu cầu đào tạo như: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xu thế
phát triển của thị trường lao động địa phương, các ngành nghề có tiềm năng phát
triển của địa phương; thế mạnh của địa phương về một ngành nghề, hay một sản
phầm đặc trưng so với địa phương khác; các ngành nghề hiện có của địa phương.
Nhìn chung, việc xác định nhu cầu đào tạo là một công tác cần thiết để địa
phương cũng như cơ cở đào tạo nghề định hướng nghề nghiệp cho người lao động.
Đồng thời, cũng là những thông tin cần thiết về nhu cầu học nghề của lao động địa
phương về ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo, thời gian đào tạo,… để lập kế
hoạch đào tạo phù hợp.

12


* Xác định ngành nghề đào tạo
Q tình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và đơ thị hóa địi hỏi phải sử dụng
nhiều diện tích đất nơng nghiệp để xây dựng các hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm
cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp. Điều này dẫn đến số lượng lao động bình quân
trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng đất chật, người đơng đang có xu
hướng chung của các vùng nơng thơn, những nơi gần đơ thị, các địa phương có tốc
độ đơ thị hóa cao. Như vậy, q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đã làm một
lượng lao động nơng nghiệp khơng có hoặc thiếu việc làm, đã tạo ra cầu về lao động
phi nông nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải chuyển sang các nghề
khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp.
Mặt khác, để đảm bảo an ninh lương thực và giữ vững vị trí cường quốc về
xuất khẩu lương thực và hàng nông nghiệp, Việt Nam phải áp dụng mạnh mẽ tiến
bộ KH-KT vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất lao động và nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa. Điều này địi hỏi người nơng dân phải trở thành những
nơng dân hiện đại. Trong khi đó hiện tại, tỷ lệ lao động nơng thơn qua đào tạo nghề
cịn thấp, là trở ngại cho q trình hiện đại hóa này.
Những yếu tố và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nêu trên tạo ra sự
chuyển dịch rất lớn đối với lao động nông thôn, từ dịch chuyển kỹ năng đến dịch
chuyển nghề nghiệp, dịch chuyển nơi sinh sống, điều này đòi hỏi việc đào tạo nghề
cho LĐNT tập trung vào các nhóm nghề sau: Đào tạo nghề nơng nghiệp với mục
đích đào tạo để trở thành những nơng dân làm nông nghiệp hiện đại; đào tạo nghề
phi nông nghiệp phục vụ cho các đối tượng nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào
tạo phục vụ nông dân xuất khẩu lao động; đào tạo một số lao động tham gia các
làng nghề truyền thống tại địa phương với mục đích giữ gìn và phát huy truyền
thống, đồng thời phát triển kinh tế địa phương.
* Xác định đối tượng đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo là một bước quan trọng. Thông qua nghiên cứu

động cơ và nhu cầu, khả năng của người được đào tạo mà chính quyền địa phương
có thể biết được q trình đào tạo có thể có tác dụng như thế nào đối với người lao
13


động. Qua đó, có thể lựa chọn những lao động phù hợp với mục tiêu của địa phương
và bản thân người lao động.
Lựa chọn đối tượng ĐTN là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên
nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng
của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp cho từng người.
Việc xác định đối tượng tham gia đào tạo có vai trị quan trọng giúp đem lại
kết quả cao cho khóa học và quan trọng hơn là nó sẽ phát huy hiệu quả cao nhất cho
công việc chung của tổ chức. Việc xác định đối tượng đào tạo và bồi dưỡng cần căn
cứ vào một số cơ sở sau:
- Phải xuất phát từ u cầu cơng việc mà đối tượng đó đang hoặc sẽ đảm
nhiệm trong tương lai.
- Đối tượng tham gia đào tạo phải có đủ tình độ, kinh nghiệm, kỹ năng cần
thiết phù hợp với tính chất và nội dung của khóa học để đảm bảo kết quả.
- Phải xem xét nguyện vọng cá nhân của người học vì đây là động lực quan
trọng để học viên thu được kết quả cao trong học tập.
- Phải dựa vào những điều kiện của bản thân địa phương và người lao động
như nguồn kinh phí, bố trí sắp xếp thời gian học tập, chính sách sử dụng sau đào
tạo. Tránh tường hợp đào tạo tràn lan hay cử đi đào tạo trong khi nhu cầu công việc
không thực sự cần thiết hoặc không sử dụng một cách thỏa đáng.
Do đặc thù của sản xuất ở nơng thơn là có thể sử dụng lao động từ rất trẻ cho
đến sau độ tuổi lao động ( theo quy định của pháp luật lao động). Vì vậy, có thể có
những đối tượng chỉ có thể tham gia được các khoá đào tạo ngắn hạn, nhưng cũng
có nhóm đối tượng (ví dụ từ 16- 24 tuổi) có thể và có điều kiện tham gia các khoá
đào tạo dài hạn. Mặt khác, cần thiết phải phân các nhóm đối tượng trên trình độ học
vấn. Đối với những người có trình độ học vấn thấp, họ có thể theo học các khoá dạy

nghề ngắn hạn. Ngược lại, đối với những người có học vấn cao hơn (THCS,
THPT..) có đủ điều kiện có thể theo các khố học nghề ở trình độ trung cấp hoặc
cao đẳng nghề. Hơn nữa, cũng phải khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác của
người nông dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình thức đào tạo phù
hợp. vì vậy cần có sự phân nhóm đối tượng để tổ chức các khoá đào tạo phù hợp.
14


1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn hình thức đào tạo
Dù chương trình dạy học ở cấp độ vĩ mơ hay vi mơ thì đều có 5 yếu tố cơ
bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình, nội dung dạy học,
hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển khai; đánh giá
kết quả.
Tùy vào tình hình thực tế, nhu cầu đào tạo nghề, xác định mục tiêu cụ thể
của từng chương trình dạy nghề.
Để xác định nội dung chương trình đào tạo nghề cho LĐNT, các cấp chính
quyền địa phương phải lập được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó
sẽ xác định được nội dung đào tạo. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đào tạo theo
kế hoạch của địa phương, khi đó có thể đảm bảo được q trình đào tạo nghề cho
LĐNT gắn với mục tiêu sử dụng. Nguyên tắc cơ bản cho việc xác định nội dung
đào tạo:
Tại mỗi vùng, cơ cấu ngành nghề và trình độ dân trí khác nhau nên cần xác
định cụ thể nội dung dạy nghề cho lao động nông thôn tại từng vùng. Trong mỗi
chương trình nên chia ra nhiều học phần khác nhau, lao động nơng thơn có thể lựa
chọn theo học tồn chương trình hoặc học từng phần riêng biệt, khi học xong cần
cấp chứng chỉ về nghề nghiệp cho LĐNT.
Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao
động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung
tâm khuyến nông - lâm - ngư xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề
cho lao động nơng thơn. Ngồi ra, cần có sự tham gia của lao động nơng thơn trong

q trình xây dựng chương trình đào tạo. Thơng qua việc tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn, các nhà hoạch định nội dung chương trình sẽ biết
được người lao động nơng thơn cần gì, khả năng thu nhận và tư vấn cho họ trong
việc lựa chọn, xác định nghề cần học.
Nội dung dạy cho LĐNT phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế của vùng,
của địa phương, với mục tiêu phân bố lại lao động nông thôn cũng như với khoa
học công nghệ cao. Hai nội dung quan trọng của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng
15


nghiệp nơng thơn phải được cụ thể hóa từng bước trong các chương trình dạy nghề
cho LĐNT.
Về Giáo trình, tài liệu học tập: Tài liệu viết cho các lớp dạy nghề cho lao
động nông thôn phải viết ngắn, từ ngữ đơn giản phù hợp với ngôn ngữ địa phương,
dễ hiểu dễ nhớ kèm theo các tranh, ví dụ minh họa và các nội dung được trình bày
theo trật tự của một quy trình cơng việc. Giáo trình cần trình bày đẹp, nhỏ, tiện lợi
cho học viên sử dụng hàng ngày.
Về thời gian của khóa học: Các chương trình/ khóa học nên thực hiện trọn
vẹn một quy trình, chu kỳ sinh trưởng và phát triển...nếu chương trình khóa học hay
chun đề có nội dung lớn cần chia nhỏ thành các module và được tổ chức học theo
một trật tự logic với thời gian dài hơn, kết thúc mỗi module, người học đem những
kết quả học được áp dụng vào thực tế cơng việc, từ đó sẽ thấy được những điều
thiếu cần phải được bổ sung để đề xuất, bổ sung cho nội dung học tập của giai đoạn
học tiếp theo.
Về quy mô lớp học đào tạo nghề: Để đảm bảo chất lượng dạy và học, và phát
huy khả năng tham gia của người học trong quá trình trao đổi kinh nghiệm, kiến
thức mỗi lớp học chỉ nên có từ 25-30 học viên. Đối với nhóm đối tượng nơng dân
đào tạo để có thể làm nơng nghiệp hiện đại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp,
người nông dân làm việc theo mùa vụ, nên các khoá đào tạo cần gắn với việc vừa
học, vừa làm việc của người nông dân, hoặc phải lựa chọn thời gian nông nhàn của

người dân để tổ chức khoá học cho phù hợp. Mặt khác, do tính đa dạng của vật
ni, cây trồng nơng nghiệp, các khoá học nên được tổ chức gắn với thời kỳ sinh
trưởng của vật ni, cây trồng. Điều này địi hỏi việc xây dựng chương trình đào tạo
phải rất linh hoạt và khoa học
* Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Mục tiêu của dạy nghề cho LĐNT là tạo cho họ có một nghề để có thể tự tạo
việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm được việc làm phi
nơng nghiệp (ở nơng thơn hoặc ngồi nơng thơn). Nói cách khác, dạy nghề cho
LĐNT phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động, đây là vấn đề cốt lõi
16


×