ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM VĂN THIỆM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM VĂN THIỆM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý Giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
PHẠM VĂN THIỆM
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo cũng như xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ đã hướng dẫn tác giả
nghiên cứu và hoàn thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi
cho việc học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Bắc
Quang; các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang
các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Quang,
các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Bắc
Quang cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học
để hoàn thiện luận văn được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên ngày 20 tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ
PHẠM VĂN THIỆM
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 9
1.2.2. Tư vấn tâm lý học đường, hoạt động tư vấn tâm lý học đường ...................... 11
1.2.3. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ................................................... 13
1.3. Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ......................................... 14
1.3.1. Đặc điểm khó khăn tâm lý của học sinh THPT .............................................. 14
1.3.2. Vai trò của hoạt dộng tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT .................... 16
1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động tư vẩn
tâm lý học đường ở trường THPT ............................................................................. 17
iii
1.4. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ............................ 25
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ........ 25
1.4.2. Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ....... 26
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ...... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở
trường THPT ............................................................................................................. 30
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 30
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 31
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH
HÀ GIANG .............................................................................................................. 34
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và dân số, những nhân tố chủ yếu tác động đến
công tác giáo dục trên địa bàn huyện Bắc Quang ................................................ 34
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục THPT huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang........................................................................................................... 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ...................................... 41
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................ 42
2.3.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các trường THPT
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................................................................. 42
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở
các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ................................................ 62
2.3.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. ................................. 77
iv
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 80
2.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 80
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 81
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 83
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẨN TÂM LÝ
HỌC ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 84
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 84
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................. 84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 84
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................. 85
3.1.4. Nguyên tắc phối hợp giữa kế thừa và phát triển ............................................. 85
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 86
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường
THPT huyện huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang........................................................ 86
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tư vấn
tâm lý học đường ....................................................................................................... 86
3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm lớp về kỹ năng tư vấn tâm
lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ....................... 88
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý
học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................... 91
3.2.4. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở các trường THPT................................................................ 93
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho
học sinh ở các trường THPT ..................................................................................... 95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 98
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất .................................................................. 98
3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 98
v
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ............................................................................. 99
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 100
3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp................ 102
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBGV
:
Cán bộ giáo viên
CBQLGD
:
Cán bộ Quản lý giáo dục
ĐH
:
Đại học
HS
:
Học sinh
NCS
:
Nghiên cứu sinh
PTDT
:
Phổ thông dân tộc
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
Ths
:
Thạc sĩ
TVTL
:
Tư vấn tâm lý
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô số lớp, số học sinh của các trường THPT huyện
Bắc Quang năm học 2020-2021 .........................................................37
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ QL,GV, NV các trường THPT huyện Bắc
Quang, năm học 2020-2021 ................................................................38
Bảng 2.3. Xếp loại học lực của HS THPT huyện Bắc Quang tỉnh Hà
Giang năm học 2020 - 2021 ................................................................39
Bảng 2.4. Xếp loại Hạnh kiểm của HS THPT huyện Bắc Quang tỉnh
Hà Giang năm học 2020 - 2021 .........................................................40
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở trường THPT ..............................................44
Bảng 2.6.
Đánh giá CBQL &GV về thực trạng nội dung tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang................49
Bảng 2.7.
Đánh giá của HS về thực trạng nội dung tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang...........53
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý
học đường cho HS các trường THPT huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang .......................................................................................56
Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu tư vấn tâm lý học đường của học sinh
các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang......................61
Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở
các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang......................65
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.......................68
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở các
trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.............................70
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý ở
các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang......................75
viii
Bảng 2.14. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn
tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang ........................................................................................78
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
100quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường
THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................................100
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở
trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang...........................102
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Biểu đồ tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................................... 101
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tư vấn tâm lý cho học sinh là một lĩnh vực ứng dụng của tham vấn tâm lý
trong trường học nhằm mục đích trợ giúp về tâm lý, sức khỏe, giáo dục và các vấn đề
nảy sinh trong đời sống xã hội cho học sinh. Những năm gần đây, hoạt động tư vấn
lâm lý trong trường học được các cấp ngành rất quan tâm, Bộ GD&ĐT đã có văn bản
chỉ đạo rất cụ thể đó là Thơng tư 31/2017/TT- BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học
sinh trong trường phổ thông. Văn bản trên là hành lang pháp lý quan trọng để cho
công tác tư vấn lâm lý học sinh được các nhà trường quan tâm đúng mức.
Xã hội ngày nay đã và đang trên đà phát triển kéo theo nhiều vấn đề xã hội
ngày càng phức tạp hơn, điều đó đã ảnh hưởng đến tâm lý và hệ thống giá trị của
nhiều tầng lớp, trong đó có lứa tuổi học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục và
dạy học trong các nhà trường hiện nay còn nhiều bất cập cũng tạo nên sức ép rất lớn
tới các em học sinh. Do đó, nhiều học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống và học tập,
định hướng giá trị sống, nghề nghiệp và ứng xử để đáp ứng được các kỳ vọng, yêu
cầu của gia đình, xã hội. Trong số đố nhiều học sinh rơi vào tình trạng căng thẳng,
dồn nén lo âu, thậm chí có biểu hiện rối loạn tâm lý.
Hiện nay, tại Hà Giang, hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã được nhiều cấp
ngành quan tâm, trong đó Sở GD&ĐT Hà Giang đã có văn bản chỉ đạo đến các nhà
trường để tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh. Cụ thể là Văn bản số
265/SGDĐT-GDTrH ngày 13 tháng 3 năm 2019, hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý
cho học sinh trong trường phổ thông. Văn bản số 1128/SGDĐT-GDTrH, ngày
09/9/2019 của Sở GD&ĐT Hà Giang, V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH
năm học 2019 - 2020. Từ đó, các cấp học nói chung và các trường THPT nói riêng đã
triển khai hoạt động tư vấn học đường trong các hoạt động giáo dục nhằm hỗ trợ tâm
lý cho học sinh. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động tư vấn chủ yếu vẫn là
kiêm nhiệm chưa được đào tạo bài bản chuyên nghiệp, còn thiếu hụt nhiều về kiến
thức và kỹ năng tham vấn, hoạt động tư vấn tâm lý mới bước đầu được triển khai
1
trong trường học nên cịn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn. Trong khi đó, học sinh phổ thơng
trung học là lứa tuổi còn non nớt nhiều mặt, kinh nghiệm và kỹ năng sống chưa nhiều,
nhiều em có rất nhiều khúc mắc trong học tập, tâm sinh lý, trong các mối quan hệ mà
các em không thể tự giải quyết được, nhất là học sinh vùng sâu vùng xa có nhiều bất
cập về nhận thức do đó những khó khăn của học sinh cịn nhiều hơn nữa.
Chính vì những lý do trên, với kinh nghiệm thực tế tại đơn vị và công tác quản
lý của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong
khoá học thạc sỹ quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho
học sinh ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, đề tài đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường THPT huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tâm lý và đáp ứng tốt
nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang đã được triển khai từ năm học 2018-2019, bước đầu các nhà trường
đã những kết quả trong công tác hỗ trợ, tư vấn tâm lý cho học sinh tuy nhiên hoạt
động này vẫn cịn những hạn chế và bất cập như: trình độ tư vấn tâm lý của giáo
viên còn hạn chế; các hình thức tư vấn tâm lý học đường chưa phù hợp; học sinh
còn e ngại khi đến phòng tư vấn tâm lý học đường… có nhiều nguyên nhân dẫn đến
2
thực trạng như vậy, trong đó có nguyên nhân hạn chế là do công tác quản lý hoạt
động tư vấn tâm lý học đường chưa hiệu quả, từ đó nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các trường THPT huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang một cách sáng tạo, thiết thực, phù hợp với thực tế ở địa
phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tư vấn tâm lý
học đường trong các nhà trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các
trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
Về khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát trên 45 CBQLGD, 91 CBGV và
286 học sinh.
Về địa bàn khảo sát: Nghiên cứu thực tiễn tư vấn tâm lý cho học sinh ở các
trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang tại 05 trường THPT gồm: THPT Tân
Quang; THPT Kim Ngọc; THPT Việt Vinh; THPT Hùng An; THCS-THPT Liên Hiệp.
Thời gian nghiên cứu đề tài: tháng 8/2019 đến tháng 8/2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích những vấn đề có lên quan đến đề tài luận
văn trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước thu thông thông tin, dữ
3
liệu để xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tư vấn tâm lý
học đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang để có thêm những
thơng tin về thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT trên
dịa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức,
sự đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở
các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến của các chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm về việc xây
dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường các trường
THPT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê như tính trung bình cộng, tính phần
trăm... để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục
thì Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở
trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các
trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các
trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về các xu hướng nghiên cứu tư vấn tâm lý học đường
* Xu hướng thứ nhất: nghiên cứu thực trạng nhu cầu tư vấn tâm lý học đường
Nội dung nghiên cứu: Thường tập trung vào nhu cầu tư vấn, các vấn đề
cần tư vấn, số lần đến phòng tâm lý học đường, nguyên nhân cản trở đến các
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn... Những đánh giá theo nghiên cứu của xu hướng này cho
thấy học sinh cần được hỗ trợ tâm lý thường là bạo lực học đường, các mối quan
hệ xã hội, định hướng giá trị, bắt nạt học đường, kĩ năng giải quyết các vấn đề,
khó khăn trong học tập, giá trị sống, kỹ năng sống... Các kết quả nghiên cứu
khẳng định rằng, tần suất đến phòng tâm lý học đường của học sinh là khá hạn
chế vì họ bị cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như: suy nghĩ đến phòng tư vấn tâm
lý là có vấn đề, lo ngại về tính bảo mật của thơng tin cá nhân, học sinh khơng đủ
thời gian vì lịch học tại trường bị khép kín, sự phức tạp của một số quy trình tư
vấn tâm lý, nhiều giáo viên tư vấn lúng túng và không hỗ trợ thỏa đáng cho học
sinh do nghiệp vụ tư vấn còn hạn chế.
* Xu hướng thứ hai: phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý
Mới đầu, những nghiên cứu về nhu cầu tư vấn tâm lý theo xu hướng điều tra
được thực hiện dựa trên một số công cụ và phương pháp đơn giản như phỏng vấn
theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm và bảng hỏi, các công cụ đánh giá về nhu cầu ở
học sinh. Từ đó, nhằm đánh giá chính xác, khách quan và khoa học về thực trạng
nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý ở học sinh, các nhà khoa học tâm lý đã xây dựng và
phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý để đảm bảo độ tin cậy.
Ở Châu Phi, thang đo "The Students Counseling Needs Scale” (Thang đo
nhu cầu tư vấn cho học sinh) của Nyutu (2007) được sử dụng khá phổ biến. Thang
đo này cũng được chính Nyutu & Gysbers (2010) sử dụng trong một nghiên cứu
gân đây: “Nhu cầu tư vấn của học sinh trung học phô thông Kenya” nghiên cứu
được thực hiện trên học sinh THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định
5
tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định nhu cầu tư vấn tại
Kenya thay cho các công cụ đánh giá nhu cầu chung ở học sinh, sinh viên. Xu
hướng này vẫn dang rất dược khuyến khích tại các nước Châu Á và Châu Phi.
Riêng ở các nước Châu Âu và Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đo và công
cụ đánh giá nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý học đường đang dần được chú trọng. Các công
cụ này hỗ trợ rất lớn cho các nhà tư vấn xây dựng mơ hình tư vấn, đáp ứng đúng nhu cầu
của học sinh, sinh viên như McGannon, Carey & Dimmitt (2007) có nhận định: “Tư vấn
học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp học sinh, sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao
hơn trong các lĩnh vực học đường và cuộc sống; điều này phần lớn phụ thuộc vào các
công cụ đo lường nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý và các phương pháp cải thiện hành vi
của học sinh, sinh viên” (Corey Gerald (1991), Theory and Practice of Counserling and
Psychotherapy, Brooks/Cole Publishing Company). (dẫn theo [18]).
* Xu hướng thứ ba: nghiên cứu xây dựng các mơ hình tư vấn tâm lý học
đường thay đổi nội dung, chương trình hoạt động tư vấn học đường.
Ở Mỹ có mơ hình tư vấn học sinh dựa trên kinh nghiệm; mơ hình tư vấn của
Trường Illinois, mơ hình tư vấn của Trường đại học tổng hợp Winsconsin và đặc
biệt là mơ hình tư vấn chuyển đổi của các tác giả Eschenauer và Chen - Hayes dành
cho các trường học ở đơ thị... Bên cạnh đó, cịn có các mơ hình tâm lý học đường
như mơ hình phân phối dịch vụ tâm lý học, trường học 3 tầng (năm 2008), mơ hình
dịch vụ tư vấn học đường tích hợp và tồn diện (năm 2010).
Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt (RASED). Đây là mơ
hình trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc
phục khi giáo viên khơng có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai
nhiệm vụ chính là phịng ngừa và hỗ trợ.
Ở Singapore có mơ hình Dịch vụ chăm sóc học sinh (Student Care Service
- SCS). Ở Trung Quốc có mơ hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà
trường cho học sinh các cấp... Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc
điểm, biểu hiện, mức độ của nhu cầu được tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường cho
học sinh khi học sinh có khó khăn tâm lý. Các nghiên cứu này nói chung đều có
thể được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch
chẩn đốn, phịng ngừa và can thiệp sớm trong học đường.
6
Hiện nay, Hiệp hội các nhà Tâm lý học đường ở nước Mỹ được xem là kiểu
mẫu cho các chương trình tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường của hầu hết các nước trên
thế giới. Hiệp hội này, hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên tồn thế giới. Các dịch
vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu dược
trong các trường học, các cơ sở đào tạo ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Nga,
Đức... và nhiều quốc gia khác trên thể giới.
Như vậy, trên thế giới các nghiên cứu theo ba khuynh hướng trên đã góp
phần giúp các nhà quản lý ở các trường phổ thông và đại học có cơ sở để tìm các
biện pháp tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh một cách bài
bản, khoa học và hiệu quả nhất.
1.1.2. Về nghiên cứu tâm lý học đường hiện nay
Để triển khai tốt các vấn đề nghiên cứu theo hướng mới, việc cập nhật lí luận
mới, việc khai thác lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật đo đạc, đánh giá hiện đại từ
nước ngồi có ý nghĩa quan trọng và đã được quan tâm thực hiện. Cụ thể có các
cơng trình nghiên cứu hiện nay như sau:
* Đối với lứa tuổi Mầm non, nhiều đề tài nghiên cứu đã được đánh giá
nghiệm thu cùng với hàng chục luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ Tâm lí học: Hồ Lam
Hồng (2002), Đặc trưng tâm lí trong hoạt động ngơn ngữ của lứa tuổi Mầm non (56 tuổi); Ngơ Cơng Hồn (2002; 2005), (Nguyễn Thị Như Mai, 2001), Nghiên cứu
tâm - vận động ở trẻ em 5-6 tuổi” ... Đặc biệt, cơng trình nghiên cứu dài hơi trên trẻ
từ 0 đến 6 tuổi do Trung tâm Nghiên cứu lứa tuổi trước tuổi học, Viện Khoa học
Giáo dục, tiến hành theo một hệ thống 3 đề tài nghiên cứu cấp Bộ nối tiếp nhau
được bắt đầu từ năm 1996, nhằm vào 3 độ tuổi của trẻ đã tập trung vào làm rõ các
đặc điểm phát triển tâm - vận động và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của trẻ (do PGS.TS. Hàn Nguyệt Kim Chi làm chủ nhiệm).
* Đối với lứa tuổi học sinh phổ thông, nhiều cơng trình nghiên cứu ở các
cấp độ khác nhau đã được triển khai đánh giá về sự phát triển các chức năng tâm lí
ở học sinh, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc thiết kế nội dung chương
trình… phù hợp với học sinh.
7
Feldman, RS (2003), “Những vấn đề trọng yếu trong tâm lý học”, NXB
Thống kê, Hà Nội. Grace J. Craig, Don Baucum, Matxcơva (2009), “Tâm lý học
phát triển” (người dịch TS Hoàng Mộc Lan và cs), Khoa Tâm lý học, ĐHKHXH & NV
(ĐHQG Hà Nội), Hà Nội. Rubinstein, S.I (2001) “Giáo dục và sự phát triển xúc
cảm”, NXB Giáo dục, Hà Nội. Trần Thị Minh Đức (2008), “Các thực nghiệm trong
Tâm lý học xã hội”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Oanh xuất bản cuốn sách “Tư vấn tâm lý học
đường" được Nhà xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc. Trong nội dung cuốn sách
tác giả cũng chỉ rõ nguyên tắc tư vấn tàm lý học đường, quy trình và kỹ năng, kỹ
thuật cần thiết dể tiến hành công tác tư vẩn tâm lý. Có thể nói cuốn sách này xuất
bản cùng với chuyên mục tư vấn học dường do báo Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh
(tác giả Nguyễn Thị Oanh phụ trách) đã nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của
đơng đảo học sinh, phụ huynh và các trường học.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Công Khanh đã xuất bản cuốn sách “Tư vấn tâm
lý tuổi vị thành niên”. Nội dung cuốn sách đề cập tới những đặc trưng tâm lý cơ bản
của trẻ tuổi vị thành niên; nghệ thuật giao tiếp ứng xử với bạn bè, cha mẹ; học cách
phòng tránh những hiểm họa từ xa; trắc nghiệm tâm lý để tự biết mình...
Năm 2013, tác giả Trương Thị Hằng đã nghiên cứu: “Biện pháp quản lý
hoạt động tư vẩn tâm lý học đường cho học sinh THPT Đinh Tiên Hoàng, quận Ba
Đình, Hà Nội”. Cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại trong quản lý công
tác tư vấn tâm lý học đường như: cán bộ quản lý, giáo viên làm cơng tác tư vấn
tâm lý học đường cịn thiếu về kỹ năng tư vấn; việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chỉ đạo triển khai, kiểm tra đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học
đường còn tồn tại nhiều hạn chế.
Năm 2019, tác giả Nguyễn Thị Tình nghiên cứu: “Quản lý hoạt động tư vấn
tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai". Kết quả
nghiên cứu cho thấy công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường đã có
nhiều sự thay đổi song vẫn cịn tồn tại những hạn chế như việc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện tư vấn tâm lý học đường cịn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, cơ sở
vật chất của các phòng tư vấn vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chưa thường xuyên,
chưa chủ động tìm hiểu vấn đề của học sinh khi xây dựng nội dung tham vấn...
8
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã được xây dựng và triển khai trên cơ
sở phương pháp luận Mác-xít và bám sát đường lối phát triển giáo dục của Đảng
ta, đồng thời có sự cập nhật thường xuyên thành tựu nghiên cứu tâm lý giáo dục
của thế giới để phát triển và hội nhập, kế thừa, vận dụng, phát triển lí luận và các
phương pháp đo lường, đánh giá hiện đại của nước ngoài vào nghiên cứu trên học
sinh Việt Nam…
Mặc dù đã có những thành tựu nhất định, song khi đi sâu vào các hoạt động
tư vấn tâm lý học đường ở cấp THPT miền núi (Hà Giang) thì các cơng trình
nghiên cứu cịn khá trừu tượng, những khảo nghiệm thực tiễn chưa mang tính đặc
thù do đề tài nghiên cứu còn rộng, đối tượng là học sinh ở phạm vi lớn. Vì vậy, để
nắm bắt kịp thời và sâu sắc cho vấn đề tư vấn tâm lý học đường hiện nay nói
chung, bản thân tơi mong muốn đề tài: “Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh hà Giang”, sẽ góp phần xây
dựng bức tranh tồn cảnh về công tác Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
ở các trường THPT huyện Bắc Quang nói riêng, và các trường THPT ở khu vực
miền núi phía bắc hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ nào. Quản lý là loại
lao động đặc biệt sẽ điều khiển mọi quá trình lao động, phát triển xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực
hiện thông qua người khác". [dẫn theo [9]]
- Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để
đạt được mục tiêu của tổ chức". (dẫn theo [9])
- Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi
trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu
hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm" [15]
9
- Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người khác
để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong tâm của tiến
trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn".
(dẫn theo [9])
- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác" (dẫn theo [20]).
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã
đề ra" [10].
- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức" [8].
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là q trình tạo nên sức
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu chung.
Quản lý một đơn vị với tư cách là hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật
tác động vào hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của quản lý được biểu hiện qua chức
năng quản lý với bốn chức năng cơ bản mà lí luận quản lý hiện đại đã chỉ ra, đó là:
lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá. Bốn chức năng này có quan hệ
mật thiết với nhau và tạo thành một chu trình quản lý.
Nói tóm lại: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
10
1.2.2. Tư vấn tâm lý học đường, hoạt động tư vấn tâm lý học đường
1.2.2.1. Tư vấn tâm lý học đường
* Tư vấn
Tư vấn mang ý nghĩa như giảng giải, đưa ra lời khuyên (tư vấn luật, tư vấn
kiến trúc …) hoặc được xem như quá trình tham khảo về lời khuyên hay sự trao đổi
quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định.
Theo từ điển tiếng Việt: Góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng
khơng có quyền quyết định.
Theo tác giả Phùng Thị Hằng, "Tư vấn là đưa ra lời khuyên hoặc đóng góp ý
kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng khơng có quyền quyết định". [12]
Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Át, tư vấn được hiểu là: “Tư
vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng
những lời khuyên đúng dấn và thích hợp chứ khơng phải là lời khuyên chung chung
với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên, đóng góp ý kiến
nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một chủ thê cụ thể tồn
tại trong một hồn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó khơng thích họp với một
hồn cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác. Tư vấn không chỉ đơn
thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ hướng thực hiện lời khuyên đưa ra
sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất”. [6]
Tác giả Phạm Vũ Dũng cho rằng: "Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải qưyêt
một vấn đề nào đó. Tư vấn dược hiểu là q trình tìm hiểu vấn đề của khách hàng,
đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết định một phương án
hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ giúp cá nhân nâng cao hiểu
biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa ra được sự lựa chọn tốt nhất cho
vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư vấn chính là q trình đưa ra giải pháp
giúp đối tượng được tư vấn giải quyết vấn đề mình đang gặp phải" [7; tr.25].
Từ những nội dung trên có thể thấy tư vấn là sự trợ giúp về mặt tâm lý, giúp
nâng cao khả năng hành động cho cá nhân; mục tiêu của tư vấn là cung cấp giải
pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan hệ tự nguyện, bình đẳng và tin cậy;
11
người thực hiện tư vấn là người có kiến thức về chun mơn mà họ tiến hành tư
vấn, có kỹ năng cũng như thái độ đạo đức cần thiết của hoạt động; đối tượng được
tư vấn là người đang gặp khó khăn trong giải quyết vấn đề và cần có sự trợ giúp.
* Tư vấn tâm lý học đường:
Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái niệm
thường được nhắc đến là “tư vấn tâm lý học đường”.
Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh "Tư vấn tâm lý học đường bao gồm cả ý
nghĩa hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng
nghiệp: trắc nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con người,
thông tin về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn tâm lý,
phát triển nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy...)".[dẫn theo 2]
Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vân tâm lý
trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác, thúc
đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc biệt của
Hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường.
Tư vấn tâm lý học đường được xem là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên
đến học sinh trong tồn bộ q trình giáo dục khi học sinh có mong muốn, nhu cầu
được tư vấn hay khi học sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham gia các hoạt
động ở trường học.
Đối với giáo viên, tư vấn tâm lý là một nhiệm vụ, để thực hiện tốt nhiệm vụ
này địi hỏi giáo viên phải có những kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể thực
hiện thành công nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho học sinh của mình.
Như vậy có thể hiểu: Tư vấn tâm lý học đường là một tiến trình giúp đỡ học
sinh, các vị phụ huynh hoặc thầy cơ giáo, tự tìm hiểu mình, biết được những đặc
điểm tính cách, những năng lực bản thân và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến
những người khác như thế nào. Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối
ưu trong định hướng phát triển của những người này khi có nhu cầu.
Tư vấn viên trường học được đánh giá chuyên nghiệp hay không qua mối
quan hệ tư vấn tâm lý mà nhà tư vấn tạo được với học sinh, phụ huynh và q thầy
cơ trong nhà trường, từ đó góp phần làm tốt hoạt động giáo dục học sinh và mối
quan hệ giữa ba mơi trường giáo dục gia đình học đường và xã hội.
12
1.2.2.2. Hoạt động tư vấn tâm lý học đường
Hoạt động tư vấn tâm lý trong nhà trường phải đảm bảo triển khai các hoạt
động chính đó là: dự báo, khảo sát những vấn đề tâm lý có thể xẩy ra ở học sinh và
thực hiện hoạt động phòng ngừa; sàng lọc phát hiện sớm những học sinh có khó
khăn tâm lý và thực hiện hoạt động tư vấn cho học sinh (tư vấn cá nhân, tư vấn
nhóm); thực hiện chuyển các ca học sinh có khó khăn tâm lý (những ca mà phịng
tư vấn tâm lý học đường khơng giải quyết được) tới những địa chỉ tham vấn tin cậy.
Trong hoạt động tư vấn tâm lý học đường cần được phối hợp với nhiều lực lượng
khác nhau như ban giám hiệu, phụ huynh, các tổ chức xã hội khác.
Như vậy, hoạt động tư vấn tâm lý học đường là hoạt động có mục đích
phịng ngừa, hỗ trợ người học nâng cao năng lực tự giải quyết khó khăn trong học
tập và cuộc sống, các mối quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; rèn luyện kỹ
năng sống; tăng cường sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, giúp người học hồn
thiện về nhân cách; ngồi ra cịn trợ giúp cha mẹ học sinh, nhà trường và các tổ
chức xã hội trong giáo dục người học; phát hiện sớm và phát triển các chương
trình phịng ngừa, can thiệp thích hợp hướng đến thực hiện các mục tiêu giáo dục
trong nhà trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
Từ các khái niệm: quản lý, quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường, có
thể hiểu là: sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến hoạt động
tư vấn tâm lý học đường, nhằm giúp hoạt động này diễn ra một cách có hiệu quả.
Hiệu trưởng nhà trường cần nắm vững các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT và thực tiễn của đơn vị về việc tổ chức tư vấn tâm lý cho học sinh ở
các trường THPT để triển khai và cụ thể hóa các hoạt động tư vấn tâm lý học
đường trong nhà trường, từng bước thực hiện việc quản lý hoạt động tư vấn tâm lý
học đường cho học sinh theo các nội dung mà Hiệu trưởng cần thực hiện đó là: Xây
dựng kế hoạch; Tổ chức, chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TVTL; bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia vào Tổ tư vấn tâm lý học đường; chuẩn bị cơ sở
vật chất, thiết bị cho hoạt động tư vấn tâm lý học đường; sơ kết, tổng kết hoạt động
hàng năm để rút ra bài học kinh nghiệm.
13