MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN
PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
***
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Cồn
Rượu Hà Nội
Trong những năm gần đây, Công ty CP Cồn Rượu đã không ngừng cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài
nước. Có được kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý linh
hoạt, chính xác và hiệu quả, năng động sáng tạo trong việc tìm ra hướng đi đúng
đắn phù hợp cho Công ty. Nhờ những nhận thức đúng đắn mà kết quả của việc tổ
chức tốt công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa được quan tâm một cách thích đáng và đem lại doanh thu ngày
càng cao cao và đem lại nhiều lợi nhuận.
3.1.1 Những ưu điểm
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thưc tổ chức kế toán tập chung và hình thức tổ chức kế
toán này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, và chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh
đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban
lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn tạo
được thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa công việc với cán bộ kế
toán cũng như các phương tiện kỹ thuật tính toán và sử lý thông tin.
* Về hệ thống sổ sách kế toán
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ- là
hình thức đòi hỏi quản lý chặt chẽ nhất trong các hình thức kế toán của chế độ hiện
hành. Đây là hình thức kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phản ánh
được một cách toàn diện các mặt của chi phí sản xuất và phù hợp với quy mô của
Công ty.
* Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
Công ty tổ chức luân chuyển hệ thống chứng từ nhịp nhàng, ăn khớp, phản
ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ, bảng kế toán. Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế. tài chính đều được lập chứng từ đầy đủ, nội dung chứng từ trung thực và
được đánh số thứ tự rõ ràng. Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty tương đối hoàn
chỉnh, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng nghiệp vụ phát sinh,
từng yêu cầu quản lý của Công ty và các bên liên quan. Điều này thuận tiện cho
việc tìm kiếm, đối chiếu nếu có xảy ra sai sót và cũng đảm bảo tính khách quan,
trung thực trong thông tin kế toán.
* Về hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Việc lập báo cáo tài chính của Công ty căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.
Báo cáo tài chính được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán.
Ngoài 3 báo cáo chính theo quy định, hàng quý Công ty còn lập thêm các
báo cáo khác để đáp ứng nhu cầu quản lý. Đặc biệt khi có nhu cầu quản trị, một số
báo cáo quản trị được lập đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu thông tin cho hệ thống
quản trị.
* Về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Tình hình tiêu thụ sản phẩm được kế toán tiêu thụ theo dõi thường xuyên
chặt chẽ đảm bảo ghi đúng ghi đủ. Trên cơ sở đặc điểm của hàng hóa, tiêu thụ
hàng hóa của Công ty, kế toán đã vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa hệ thống
sổ sách ghi chép phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hóa được rõ ràng đảm bảo doanh
thu chính xác của từng tháng qua đó xác định được đúng nghĩa vụ đối với nhà
nước cũng như lợi nhuận của Công ty.
Trong quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm Công ty đã
áp dụng đầy đủ các chứng từ ban đầu phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty.
Ngoài ra, để đảm bảo đúng, đủ doanh thu tiêu thụ trong kỳ kế toán Công ty đã theo
dõi một cách chặt chẽ với khách hàng đảm bảo vốn của Công ty không thất thoát
tăng nhanh vòng luân chuyển vốn. Công ty đã áp dụng máy vi tính trong việc xử lý
số liệu và luân chuyển chứng từ nên kế toán tiêu thụ sản phẩm đã đảm bảo theo dõi
đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh, việc sử lý luân chuyển chứng từ tiến hành thường
xuyên trôi chảy. Tài khoản kế toán và báo cáo kế toán áp dụng theo quy định của
chế độ và phù hợp với đặc thù chung của Công ty.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là
phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, quy mô hoạt động của Công ty. Việc tập
hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ việc giám sát và theo dõi chi phí
được chặt chẽ hơn.
3.1.2 Những tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, công tác kế toán nói chung và kế toán
tiêu thụ sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội còn có những
mặt hạn chế sau:
* Về hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty hiện nay vẫn sử dụng theo quyết
định cũ. Do vậy hiện nay Công ty vẫn chưa tiến hành hạch toán một số nghiệp vụ
theo quy định mới và vẫn chưa đưa vào sử dụng một số tài khoản mới.
Trong các tài khoản mà Công ty sử dụng không có tài khoản 156- Hang hóa.
Đối với một số mặt hàng Công ty nhập về cho vào kho nhưng Công ty vẫn cho vào
tài khoản 155- Thành phẩm, điều này là không đúng chế độ hiện hành và gây nhầm
lẫn trong quá trình hạch toán.
* Về tổ chức hệ thống kế toán
Để giảm bớt công tác kế toán hiện nay các phòng đều được trang bị máy
tính khá đầy đủ nhưng công tác kế toán về cơ bản vẫn mang tính chất thủ công. Vì
thế công tác kế toán tốn nhiều công sức của con người mà độ chính xác lai không
cao.
Công ty đang áp dụng trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”.
Nhược điểm của hình thức này là mẫu sổ các kiểu bàn cờ không thuận tiện cho
việc xử lý thông tin trên máy vi tính.
* Về xác định giá vốn hàng bán
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá vốn hàng
bán. Trong đó sử dụng giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước, cách tính này cho phép
giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán nhưng độ chính xác của công việc tính
giá phụ thuộc vào tình hình biến động của giá cả hàng hóa. Nếu giá cả thị trường
hàng hóa có sự biến động lớn thì sẽ ảnh hưởng lớn tới độ chính xác của việc tính
giá này, có những trường hợp khiến cho giá trị hàng hóa tồn kho bị âm.
* Một số vấn đề khác
Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được chi
tiết tưng khoản chi phí phát sinh, từ đó có thể đối chiếu dễ dàng giữa các kỳ và có
biện pháp sử dụng chi phí hợp lý. Tuy nhiên, nhiều khoản mục chi phí chung như
tiền điện, nước, tiền điện thoại, công tác phí nhân viên kế toán vẫn để xảy ra tình
trạng hạch toán trùng giữa 2 loại chi phí này. Công ty nên phân bổ rã ràng 2 loại
chi phí nêu trên để xác định đúng lợi nhuận.
Việc trả lương cho công nhân sản xuất và nhân viên làm việc thêm vào
những ngày nghỉ, ngày lễ hoặc làm thêm giờ vào ngày thường: hiện nay Công ty
vẫn trả lương cho người làm vào những ngày này như những ngày thường. như vậy
là không đúng chế độ, chưa đảm bảo công bằng cho công nhân và chưa khuyến
khích được nhân viên hăng hái làm việc, nâng cao hiệu quả lao động.
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ
phẩn Cồn Rượu Hà Nội
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán tiêu thụ nói riêng tại Công ty cổ phần Cồn Rườu Hà Nội, em nhận
thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì kế toán tiêu thụ tại Công ty vẫn còn
một số nhược điểm nhất định. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến riêng
của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công
ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.2.1 Kiến nghị về hệ thống tài khoản kế toán
Do Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định cũ, Công ty cần
tiến hành nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản mới theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp, nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý và trình độ kế
toán trong tình hình hiện nay. Mỗi tài khoản kế toán phản ánh một đối tượng kế
toán, các tài khoản chi tiết (cấp 2, cấp 3) có thể tổ chức theo đặc điểm của Công ty.
Công ty nên đưa tài khoản 156- Hàng hoá vào sử dụng. Những mặt hàng nào
Công ty mua về nhập kho để đem bán thì hạch toán vào tài khoản này. Tài khoản
Hàng hoá có kết cấu như sau:
TK 156: Hàng hóa
Bên Nợ: trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm
các loại thuế không được hoàn lại); chi phí thu mua hàng hóa
Bên Có: trị giá hàng hóa xuất kho để đem bán, giao đại lý hoặc để sử
dụng cho sản xuất kinh doanh; các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua được hưởng….
Số dư bên Nợ: trị giá mua vào của hàng hóatồn kho; chi phí thu mua
hàng hóa tồn kho.