Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

GIÁO ÁN CẦU LÔNG _ GV: ĐINH QUỐC HÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.96 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chơng II: Cầu Lông</b>



<b>bi 1: lch s phát triển môn cầu lông và một số</b>


<b>điều luật thi u.</b>



<b>1- Lịch sử và phát triển môn cầu lông</b>



Mụn cu lơng có cách đây khoảng 2000 năm và có nguồn gốc từ trị chơi
PICNA của vùng Đơng á, ấn độ. Sau này các nớc khác nhau gọi nó với các tên
khác nhau nh: Feather Ball (Pháp); Battledore and Shuttlecock (Thuỵ điển, Đan
Mạch); Badmintơn ( Anh, ấn Độ). Năm 1972, một nhóm sỹ quan ngời Anh từ ấn
Độ về nớc đã tổ chức thi đấu biểu diễn môn PICNA tại thị trấn Badmin tơn thuộc
vùng Badmintơn House, kể từ đó đến nay môn cầu lông thờng gọi là Badmintơn.
Caauf lông trớc đây chỉ là mơn chơi tiêu khiển, về sau nó trở thành môn chơi
nghiêm túc. Năm 1893, cầu lông đợc chính thức thừa nhận ở Anh với các điều
luật đợc ban hành. Từ đó cầu lơng trở thành một mơn chơi hấp dẫn, đợc phổ biến
rộng rãi ở nớc Anh và sau này phát triển sang các nớc khác trong liên hiệp Anh,
sang Pháp và các nớc khác.


Năm 1934, Liên đồn cầu lơng thế giới đã đợc thành lập, gọi tắt là IBF
(International Badmintơn Federation ) với sự tham gia của 54 nớc thành viên.
Luật cầu lông thế giới cũng đợc ban hành và giải cầu lông đầu tiên cũng đợc tổ
chức ở Malmoe ( Thuỵ Điển). Ngoài ra sau này, hàng năm cịn có những cuộc thi
đấu quốc tế nh: giải vô địch đồng đội nam thờng gọi là giải “ Thomas Cup”; giải
vô địch cầu lông châu á gọi tắt là ABC...


Năm 1973, Liên đồn Cầu lơng Thế giới chỉ gồm 60 nớc, năm 1983 lên đến 80
nớc và hiện nay đã có 120 nớc. Liên đồn cầu lơng Việt Nam trở thành thành
viên chính thức từ năm 1994.


Năm 1988 tại đại hội Olimpic lần thứ 24 ở Seoul ( Hàn Quốc), môn cầu


lông lần đầu tiên ra mắt với t cách là môn thi đấu biểu diễn. Từ năm 1992 trở đi,
cầu lông đã trở thành mơn thể thao chính thức trong các đại hội Olimpic.


Do phù hợp với thể chất ngời Châu á nên ở các nớc trong vùng Châu á( đặc biệt
là khu vực Đông Nam á) nh Trung Quốc, Hàn Quốc, ấn Độ, Inđônêxia,
Malaixia, Thái lan...môn cầu lông rất thịnh hành và ngày càng phát triển mạnh.
Khu vực này xuất hiện nhiều VĐV tài năng, có kỹ thuật tiên tiến và họ thờng
hay đoạt giải môn này.


ở Việt Nam từ năm 1960, môn cầu lông bắt đầu xuất hiện ở một vài CLB
và thành phố lớn nh Hà Nội, Sài Gịn; đến năm 1975 thì lan ra các tỉnh thành nh:
Hải Phòng, Huế, Cần Thơ, An Giang, Hà Bắc...đến năm 1980 phong trào cầu
lông mới bắt đầu vào các nghành.


Năm 1980, giải vơ địch cầu lơng tồn quốc lần đầu tiên đợc tổ chức tại Hà
Nội. Lúc bấy giờ cả nớc mới có một số tỉnh thành, nghành có đội tuyển tham gia
giải nh : Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bộ nông nghiệp, Quân đội, Hải
Phòng, Hà Bắc, An Giang...


Năm 1990, Liên đoàn cầu lông Việt Nam đợc thành lập. Đến nay, hệ
thống thi đấu cầu lông đã đợc tổ chức từ các cơ sở đến các giải vơ địch tồn quốc
theo chu kỳ hàng năm. Cầu lơng đợc đa vào thi đấu chính thức tại ĐH TDTT
tồn quốc và HKPĐ tồn quốc. Nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, sự định
hớng của các cấp lãnh đạo, cầu lông đã và đang đợc phát triển mạnh mẽ, lan
rộng khắp cả nớc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chiếm một vị trí quan trọng
trong hoạt ng vn hoỏ th dc th thao.


<b>2. Đặc điểm tác dơng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

phát triển tồn diện. Thơng qua hình thức thi đấu, cầu lông cũng nh các môn thể


thao khác cịn góp phần tăng cờng tình đồn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa con
ng-ời với con ngng-ời, giữa các dân tộc trên toàn thế giới.


Đối với những ngời cao tuổi, tập luyện mơn cầu lơng có tác dụng duy trì
và bảo vệ sức khoẻ, thơng qua đó phịng chống một số bệnh thờng xuất hiện ở
lứa tuổi này nh : Suy nhợc cơ thể, cao huyết áp...Chính vì vậy, hiện nay một số
bệnh viên, trại điều dỡng, tập luyện cầu lông đợc coi nh là một phơng pháp chữa
bệnh có hiệu quả để phục hồi chức năng cơ thể của ngời bệnh, củng cố và tăng
c-ờng sức khoẻ cho ngời cao tuổi.


Cầu lông cũng phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân lao động, trớc hết ở
dụng cụ thi đấu đơn giản, sân bãi thuận tiện. Chính vì vậy ở nớc ta cầu lơng cũng
nh các mơn thể thao khác là dành cho mọi ngời. Đối với ngời lao động trí óc tập
luyện cầu lơng có tác dụng làm hng phấn, tạo cảm giác thoải mái dễ chịu cho hệ
thần kinh, giúp cơ thể mau chóng trở lại trạng thái hoạt động bình thờng. Đối với
ngời hoạt động chân tay , tập luyện cầu lơng có tác dụng củng cố sức khoẻ cơ
bắp, hoạt động nhanh nhẹn khéo léo, chuẩn bị hồi phục sức khoẻ cho cơ thể để
bớc vào lao động đạt hiệu quả cao.


<b>3- Một s iu lut thi u mụn cu lụng</b>


<b>Bài 2: Cách cầm cầu, cầm vợt, các t thế chuẩn bị</b>


<b>kỹ thuật di chun</b>



<b>Mơc tiªu</b>


1- Thực hiện đợc cách cầm cầu, cầm vợt và các t thế chuẩn bị
2- Thực hiện cơ bản kỹ thuật di chuyển


<b>Néi dung</b>



<b>I- Chn bÞ dơng cơ:</b>


- Trang phục, giầy tập, Bóng, lới
<b>II- Khởi động:</b>


- Chạy khởi động: 200 - 400m


- Tập BT TD tay không: 5 động tác đã học
- Xoay các khớp, ép dẻo


- Ch¹y di chun ngang
<b>II- TËp lun: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>- Cầm cầu ở phần cánh cầu: Dùng 2 ngón tay, ngón trỏ và ngón cái cầm</b></i>


nhẹ ngay phần trên của cánh cầu (cầm sâu vào tự 1-2 cm). Các ngón khác nắm
lại tự nhiên.


<i><b>- Cầm ở phần đầu của quả cầu: Cũng dùng 2 ngón tay, ngón trỏ và ngón</b></i>


cỏi cầm ở 2 bên gần đầu cầu, ngón giữa đỡ nhẹ ở phía dới. Các ngón khác nối
nhau để tự nhiờn.


<b>+ Cách cầm vợt:</b>


vt theo chiu nm ngang, tay không thuận cầm lấy cổ vợt, tay thuận
xoè ra (nh lúc bắt tay) đặt sát mặt vợt. Tiếp theo vuốt nhẹ từ mặt vợt xuống cán
vợt và dừng lại ở gần cuối cán vợt, sao cho ngón cái và ngón trỏ tạo thành góc
nhọn nắm láy 2 má tráiphải của cán vợt. Ba ngón cịn lại nắm tự nhiên ở phần má


dới trái của cán vợt (ngón trỏ cách 3 ngón này khoảng 1cm). Cách tay và vợt làm
thành một đờng thẳng, mặt vợt và chiều dẹt của cẳng tay cùng nằm trên một mặt
phẳng không gian. Tay cầm vợt phải thoải mái để điều khiển vợt linh hoạt, không
nên cầm q gị bó sẽ làm cản trở động tác đánh cầu, hoặc cầm quá cao sẽ cản
trở động tác ca c tay.


<b>+ Các t thế chuẩn bị:</b>


Trong Cu lụng thờng có 3 t thế chuẩn bị chính: Đứng trọng tâm cao,
đứng trọng tâm trung bình và đứng trọng tâm thấp. Cả 3 t thế này đều có thế
chân trớc chân sau hoặc 2 chân song song mở rộng bằng vai. Song đợc sử dụng
nhiều nhất vẫn là t thế trung bình. ở t thế này nếu VĐV đứng 2 chân song song
thì trọng tâm dồn đều vào 2 chân, đầu gối thả lỏng, lng cong tự nhiên, đầu ngửa,
mắt quan sát cầu đến, tay thuận cầm vợt ở phía trớc, tay kia đỡ phẩn cổ vợt để
ngang, đầu vợt hơi dựng.


<b>2- Kỹ thuật di chuyển:</b>
<b>+ Di chuyn n bc: </b>


<i><b>- Di chuyển phải: Chân trái làm trụ, chân phải bớc chếch lên trớc sang</b></i>


phi 1 bớc dài, ngắn tuỳ theo đặc điểm của cầu rơi, góc độ bớc khoảng 450

<sub>, </sub>

<sub>chân</sub>


phải khuỵu gối, trọng tâm dồn nhiều về chân phải, ngời hơn đổ về phía trớc ở t
thế đánh cầu phải


<i><b>- Di chun tr¸i: Dùng gót chân trái làm trụ, mũi chân xoay sang trái tạo</b></i>


vi hng ỏnh cu mt gúc t 850<sub> - 90</sub>0<sub>. Chân phải bớc lên trớc vòng sang trái 1</sub>



bớc dài, ngắn tuỳ theo đặc điểm của cầu rơi, góc độ bớc khoảng 1300<sub> - 135</sub>0<sub> gót</sub>


chân phải và mũi chân trái nằm trên đờng thẳng gần nh song song với hớng đánh
cầu đợc kéo dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Bµi 3: kỹ thuật phát cầu</b>



<b>Mục tiêu</b>


1- Thc hin c cỏch cm cầu, cầm vợt và các t thế chuẩn bị
2- Thực hiện cơ bản kỹ thuật di chuyển


<b>Néi dung</b>


<b>I- ChuÈn bÞ dơng cơ:</b>


- Trang phục, giầy tập, Bóng, lới
<b>II- Khởi động:</b>


- Chạy khởi động: 200 - 400m


- Tập BT TD tay không: 5 động tác đã học
- Xoay các khớp, ép dẻo


- Ch¹y di chun ngang
<b>II- TËp lun: </b>


<b>1- Kü thuật phát cầu</b>


Tt c cỏc trn đấu đợc bắt đầu bằng quả phát cầu. Nhng phát cầu không đơn


giản chỉ phát cầu vào ô quy định mà phải phát cầu nh thế nào để thực hiện ý đồ
chiến thuật vì phát cầu có thể coi nh là bắt đầu của tổ chức tấn công. Chất lợng
tốt, xấu của quả phát cầu có liên quan trực tiếp đến sự chủ động hay bị động
trong thi đấu. Trớc khi nghiên cứu kỹ thuật phát cầu, cần xem xét hớng bay của
quả cầu phụ thuộc vào độ nghiêng của vợt khi cầu tiếp xúc với mặt vợt. Từ đó
mới có khái niệm điều khiển vợt thế nào để vợt đánh cầu bay đúng hớng.


Ngoài ra, điểm đặt của 2 bàn chân để tạo t thế đứng chuẩn cũng rất quan
trọng.


Kỹ thuạt phát cầu đợc chia làm nhóm chớnh.


- Nhóm thứ 1: Phát cầu bằng mặt phải của vợt ( phát thuận tay)
- Nhóm thứ 2: Phát cầu bằng mặt trái của vợt ( phát trái tay)
<b>1.1- Phát cầu bằng mặt phải của vợt ( phát thuận tay)</b>


- Từ t thế chuẩn bị: Chân trái đứng trớc, chân phải đứng sau hai chân cách
nhau một khoảng bằng một bàn chân, bàn chân trớc thẳng với hớng phát cầu,
bàn chân sau xoay ngang 900<sub> ( gần vng góc) với hớng phát cầu, gối chõn sau</sub>


hơi khuỵu tự nhiên, trọng tâm dồn vào chân sau, tay trái cầm vợt ngang ngực, tay
phải cầm vợt co tù nhiªn


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Kiểu phát cầu bằng mặt phải của vợt thờng đợc sử dụng trong thi đấu đơn, bởi
vì trong đánh đơn, phát cầu xa nhiều nên cần đến biên độ lớn và tc tung vt
nhanh.


<b>1.2- Phát cầu bằng mặt trái của vợt ( phát trái tay ) </b>


Đây là kỹ thuật khó, chỉ các VĐV có trình độ cao mới sử dụng và thờng sử


dụng trong thi đấu đôi.


- T thế chuẩn bị: Chân trái đứng trớc, chân phải đứng sau, hai chân cách nhau
hơn một bàn chân, gối hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân trái, hớng mặt phẳng
với hớng phát cầu. Tay trái cầm cầu ( cầm ở phần cánh ) đầu của cầu hớng về
mặt vợt phát cầu. Đầu vợt hơi chúc về phía trớc, thẳng với mũi chân trái, cẳng
tay và cánh tay tạo thành 1 góc gần 900<sub>.</sub>


- T thế phát cầu: Khi thả cầu thì đồng thời vợt đợc kéo từ trái sang phải và từ
dới lên trên, điểm tiếp xúc giữa cầu và vợt ngang thắt lng ( ngời có chiều cao sẽ
lợi thế hơn ). Phát cầu xong nhanh chóng bớc sang ngang hoặc lùi về sau để
chuẩn bị đánh trả đối phơng đánh sang.


Trong cả hai nhóm phát cầu thuận tay và trái tay đều chia ra làm 4 kiểu phát
cầu nh sau:


+ Phát cầu cao xa: Thờng đợc sử dụng trong đánh đơn, cầu đợc phát treo cao
và xa đến biên ngang cuối sân nhằm đẩy đối thủ về phía cuối sân.


+ Phát cầu thấp gần: Thờng đợc sử dụng trong đánh đôi, cầu phát sát mép lới
và vừa qua vạch 1m98 để bắt đối thủ phải nhô lên cao.


+ phát cầu thấp xa: Cầu bám sát mép lới và bay xa đến biên ngang cuối sân.
+ Phát cầu lao xa: Cầu bay nhanh và ngang đến cuối sân.


Hai kiểu cuối ít đợc dùng trong thi đấu, VĐV thỉnh thoảng mới sử dụng nhằm
thay đổi chiến thuật. Kiểu phát cầu cuối còn gọi là phát cầu tấn công, cầu bay
sang rất nhanh và xa, đối phơng chặn cầu hay đẩy cầu sang có thể tấn công lại
ngay.



<b>2- Kỹ thuật đánh cầu</b>


<b>2.1- Động tác đánh phải thấp tay</b>


<b> Đây là một trong những động tác phòng thủ chủ yếu đợc sử dụng khi đối </b>
ph-ơng đánh cầu sang bên phải và đờng bay của cầu thấp.


Từ t thế chuẩn bị cơ bản, di chuyển về hớng cầu đến, tạo một khoảng cách để
đánh cầu đồng thời vợt cũng đợc đa từ trớc ra sau lên trên. Khi hai chân đã cố
định ở t thế đánh cầu thì vợt lại đợc chuyển động từ trên xuống dới và từ sau ra
trớc tới điểm đánh cầu ( điểm tiếp xúc giữa vợt và cầu ) ở trớc mũi chân trớc và
ngang với đầu gối. Lúc này cần phải dùng lực của toàn thân, cánh tay và cổ tay
để đánh cầu đi. Cần sử dụng linh hoạt của cổ tay để thay đổi góc độ vợt và do đó
làm thay đổi hớng bay và tầm bay của cầu, gây khó khăn cho đối phơng khi đánh
cầu trả. Khi kết thúc động tác cần nhanh chóng trở về t thế chuẩn bị đánh quả
sau ngay.


<b>2.2- Động tác đánh phải cao tay</b>


Đây là một trong những động tác tấn công đợc sử dụng khi cầu của đối phơng
đánh sang ở tầm cao về bên phải.


Từ t thế chuẩn bị cơ bản, di chuyển nhiều bớc phía bên phải và dừng lại ở một
điểm thích hợp nhất để đánh cầu ( khoảng cách 50-60 cm từ ngời tới cầu là vừa ).
Trong quá trình di chuyển, vợt cũng đã đợc đa từ dới lên trên cao sang bên phải,
đầu vợt hớng ra phía sau, góc tạo thành giữa cẳng tay và cánh tay khoảng 900<sub>.</sub>


Khi hai chân đã cố định thì đồng thời vợt lại bắt đầu chuyển động từ sau lên trên
ra trớc để đánh cầu. Điểm tiếp xúc giữa cầu và vợt ở ngay phía trên đầu. ở động
tác này chủ yếu là dùng lực của cẳng tay và cổ tay để đánh cầu đi. Tuỳ thuộc vào


hớng và tầm bay của cầu mà sử dụng cổ tay để xoay mặt vợt cho phù hợp với ý
đồ của mình, sau đó trở về t thế chuẩn bị ngay.


<b>2.3- Động tác đánh trái thấp tay</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Từ t thế chuẩn bị cơ bản, di chuyển nhanh chóng đến điểm cầu sẽ rơi. Khi
dừng để đánh cầu thì tay cầm vợt và chân cùng phía với tay cầm vợt đã ở phía
trên, ngời hơi xoay nhẹ về bên trái, góc đợc tạo bởi cẳng tay và cánh tay khoảng
100-1100<sub> ( lớn hơn góc vng ). Khi đánh cầu thì phối hợp chuyển động ngời từ</sub>


bên trái ra trớc đồng thời vợt đợc cẳng tay lăng từ trái ra trớc. Điểm tiếp xúc giữa
vợt và cầu ở ngang đầu gối, thẳng mũi chân trớc. Trong lúc thực hiện kỹ thuật
này, cần sử dụng linh hoạt cổ tay của mình để điều khiển hớng đi của cầu theo ý
muốn. Sau khi rời cầu, trở về t thế chuẩn bị ngay.


<b>2.4- Động tác đánh trái cao tay</b>


Đây là một trong những động tác tấn công khi đánh trả những quả cầu của đối
phơng đánh sang ở phía bên trái trên cao. Đọng tác này rất khó, nên địi hỏi ngời
tập phải chịu khó luyện tập thì mới có thể đạt đợc u cầu trong khi thi đấu.
Khi ta quan sát đợc hớng cầu bay sang cao về bên trái thì từ t thế chuẩn bị thì
nhanh chóng quay sang trái để di chuyển tới chỗ cầu đến đồng thời tay đa vợt từ
dới sang trái, lên cao đầu vợt chúc xuống, khuỷu tay cao ngang vai, góc tạo
thành giữa cẳng tay và cánh tay khoảng 900<sub>. Trọng tâm dồn vào chân sau ( chân</sub>


khác phía tay cầm vợt ). Lúc này lng hớng về lới. Khi hai chân cố định thì vợt
đ-ợc lăng từ sau ra trớc từ dới lên trên cánh tay gần nh duỗi thẳng, thân ngời phối
hợp từ trái ra trớc để đánh cầu đi. Điểm đánh cầu ở trên cao trớc mặt phía trái,
chú ý khi đánh cầu cần ra sức cuối cùng của cổ tay để tăng thêm tốc độ bay của
quả cầu. Khi cầu rời vợt, cần nhanh chóng trở về t thế chuẩn bị ngay.



Ngoài kỹ thuật đánh cầu bên trái trên cao, cịn có kỹ thuật đánh cầu cao bên
trái bằng mặt phải vợt. Đây là động tác khó, địi hỏi phải có điều kiện tập luyện
cơng phu mới có thể đạt kết quả.


<b>Bµi 4: Kü tht đập cầu</b>



<b>Mục tiêu</b>


1- Nờu c KT phũng th (KT ỏnh cầu thấp tay bên phải, bên trái)
2- Thực hiện cơ bản kỹ thuật đánh cầu bên phải, bên trái.


<b>Néi dung</b>


<b>I- Chuẩn bị dụng cụ:</b>


- Trang phục, giầy tập,
- Bãng, líi


<b>II- Khởi động:</b>


- Chạy khởi động: 200 - 400m


- Tập BT TD tay không: 5 động tác đã học
- Xoay các khớp, ép dẻo


- Ch¹y di chun ngang
<b>II- TËp luyÖn: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đây là động tác tấn công chủ yếu nhất trong cầu lơng. Đập cầu có thể đạt


điểm trực tiếp hoặc tạo thời cơ tốt nhất để đạt điểm.


Khi đã phán đoán đợc đờng cầu bay sang cao, phía trên đầu, thì từ t thế chuẩn
bị nhanh chóng di chuyển để chiếm một vị trí tốt nhất chuẩn bị đập cầu. Khi hai
chân đã cố định để thực hiện động tác đập cầu thì chân đối diện với tay cầm vợt
ở phía trớc ( nếu thuận tay phải thì chân trái đứng ở phía trớc ) và ngợc lại.


Trọng tâm lúc này dồn vào chân sau, góc tạo thành giữa hai đờng kéo dài của
hai gót chân khoảng 50-800<sub>. Mặt ln hớng về phía đập cầu. Trớc lúc đánh cầu,</sub>


vợt đợc vung từ trớc lên cao, ra sau đầu và đầu vợt tiếp tục chuyển động chúc
xuống phía sau lng. T thế có thể lúc này vơn cao và ỡn căng hết sức.


Khi đánh cầu thì trọng tâm đợc chuyển từ chân sau ra chân trớc, vợt lăng từ
sau lên trên, ra trớc, đẩy mạnh bả vai và gập ngời từ sau ra trớc. Điểm tiếp xúc
giữa cầu và vợt là lúc tay duỗi hết cỡ, thẳng trán lên.


Trong khi gập ngời từ sau ra trớc thì kết hợp đạp mạnh chân phải và bớc về
phía trớc, đồng thời ra sức cuối cùng gập mạnh cổ tay. Kết thúc động tác đập
cầu, cần nhanh chóng trở về t thế ban đầu đánh những quả tiếp theo.


Đây cũng là một trong những động tác tấn công và thờng đợc sử dụng khi bên
đói phơng đánh cầu cao xa về cuối sân mình mà khơng kịp lùi để đập cầu thì
phải đánh cầu cao xa trả lại sân đối phơng.


Tất cả các chuyển động đều giống kỹ thuật đập cầu, nhng khác nhau ở chỗ
điểm tiếp xúc giữa vợt và cầu của kỹ thuật đánh cầu trên đầu ở phía sau hơn.
Nghĩa là ở ngay đỉnh đầu thẳng lên, mặt vợt hơi nga ra phớa sau.


<b>2- Động tác bỏ nhỏ</b>



Trong cầu lông, bỏ nhỏ là kỹ thuật tấn cơng, nếu biết sử dụng tốt kỹ thuật này
thì có thể ăn điểm trực tiếp, hoặc ít ra thì cũng tạo đợc thời cơ để ăn điểm. Bỏ
nhỏ trong cầu lơng có ý nghĩa là tất cả những quả cầu đánh sang sân đối phơng
mà đờng cầu bay thấp và rơi ở khu vực gần lới. Chúng ta có thể sử dụng tất cả
các trong đánh cầu để thực hiện bỏ nhỏ có tính qut định trong từng quả đấu.
Q trình tiến hành một quả bỏ nhỏ trong lúc thi đấu, từ khi chuẩn bị cho đến
lúc vợt gần chạm cầu thì hồn tồn giống kỹ thuật của động tác đánh cầu trên
đầu. Nhng đối với động tác bỏ nhỏ thì lực phát ra của cánh tay đợc dừng tại đó
và khi vợt chạm cầu thì chủ yếu chỉ cịn lực của cổ tay để điều khiển cầu đi mà
thôi. Khi thực hiện động tác này, cần chú ý tới độ nghiêng của mặt vợt lúc tiếp
xúc với cầu, cũng nh việc sử dụng nó để điều khiển cầu đi theo ý muốn của
mình.


Hiện nay trong kỹ thuật hiện đại, ngời ta còn bỏ nhỏ bằng cầu cắt. Nghĩa là
vợt gần nh đặt nằm ngang và đa từ sau ra trớc chạm vào phần đầu của núm cầu,
làm cho quả cầu lộn nhiều vòng trớc khi rơi sang sân đối phơng. Trờng hợp này
đợc áp dụng khi thực hiện ở một khoảng cách gần. Hai bên bỏ nhỏ lẫn nhau ở
khu vực sỏt li.


<b>3- Động tác chặn cầu </b>


Chặn cầu là kỹ thuật biến hoá của động tác kỹ thuật bỏ nhỏ, thờng đợc sử
dụng khi đối phơng đánh cầu sang nhanh, mạnh...


Ưu điểm của động tác này là có độ chính xác cao, thời gian ngắn. số lần ăn
điểm trực tiếp nhiều hơn so với kỹ thuật khác mà ngời thực hiện lại không tốn
sức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đối với động tác chặn cầu ở hai bên trái cũng tơng tự nh ở trên đầu. Nhng chỉ


khác là đa vợt sang ngang bên phải ( nếu chặn cầu bên phải ) và ngang sang trái (
nếu chặn cầu bên trái ) khi tiếp xúc với cầu.


Ngoài các động tác kỹ thuật nh đã trình bày ở trên thì trong cầu lơng hiện đại
cịn có nhiều kỹ thuật khác nh: Đập cầu xốy dừng, cắt cầu, chém cầu, móc cầu,
quật cầu...nhng khơng trình bày ở đây vì là những kỹ thuật khó, dành cho
nnhững VĐV có đẳng cấp.


<b>Bài 5: Chiến thuật thi đấu</b>
<b>I- khái niệm Chiến thuật đánh cầu</b>


Chiến thuật cầu lông là đối sách kỹ thuật đợc sử dụng trên cơ sở của trình độ
kỹ thuật, cách đánh, thể lực, tâm lý và các yếu tố khác của đối phơng để có thể
phát huy tối đa chỗ mạnh và bù đắp những chỗ còn yếu của bản thân VĐVgiành
thắng lợi trịng thi đấu. Chiến thuật cầu lơng gồm:


Chiến thuật dánh đơn
Chiến thuật đánh đôi


Chiến thuật đánh đôi nam- nữ hỗn hợp
<b>II- Chiến thuật đánh đơn</b>


<i><b>1. Chiến thuật đánh ép cuối sân </b></i>


Là chiến thuật sử dụng cách đánh thông qua những đờng cầu cao sâu hoặc cầu
cao ngang liên tục về hai vạch cuối sân của đối phơng, làm cho đối phơng ở
trạng thái bị động trong phòng thủ đánh cầu trả, có chất lợng khơng cao. Từ đó
VĐV có thời cơ thực hiện kỹ thuật đập vụt, đánh cầu lửng vào chỗ trống cách xa
VĐV phòng thủ trên phơng.



Sử dụng chiến thuật này chủ yếu là để nhằm vào yếu điểm của đối phơng ở
cuối sân, khi phát hiện VĐV đối phơng có phơng pháp bớc chân ở cuối sân và
thủ pháp phòng thủ kém.


<i><b>2. Chiến thuật phát cầu tấn công</b></i>


Chin thuật này chủ yếu lấy phát cầu gần lới và bật cầu ngang, cầu cao ngang
làm chính, nhằm hạn chế tối đa sự tấn công của đối phơng, bắt đối phơng chỉ cịn
cách phịng thủ, chống đỡ cầu. Sau đó dùng kỹ thuật đập cầu, đánh cầu lửng, tấn
công chỗ trống và chỗ yếu của đối phơng.


Chiến thuật này chủ yếu dùng để đối phó với VĐV có năng lực phịng thủ
t-ơng đối kém.


<i><b>3. ChiÕn thuật vụt cầu sát lới</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>4. Chiến thuật phản công trong phòng thủ</b></i>


Trong phịng thủ, VĐV cần có phản xạ linh hoạt và giỏi về khống chế, điều
khiển điểm rơi của cầu, vận dụng các đờng cầu để điều động đối phơng làm cho
họ đánh hỏng cầu hoặc tạo ra cho mình cơ hội phản công. Trong khi vận dụng
chiến thuật này, trớc hết phải đa cầu xuống cuối sân để đẩy đối phơng về cuối
sân cịn bản thân mình thì nhanh chóng di chuyển về vị trí có lợi và thích hợp,
nhờng cho đối phơng đập vụt trớc, bên mình thực hiện phịng thủ chặt và tìm cơ
hội phản cơng lại.


<b>III- Chiến thuật đánh đôi</b>


Trong đánh đơi, hai VĐV phải có sự phối hợp chính xác và ăn ý. Mục tiêu
chính trong đánh đơi là tấn cơng nhanh.



<i>1. Vị trí đứng của đánh đơi</i>


Có 2 hình thức đứng: Trớc – sau và Trái – phải


- Hình thức trớc- sau: VĐV đứng trớc có trách nhiệm quản lý nửa sân sát lới,
VĐV đứng sau chịu trách nhiệm quản lý nửa sân phía sau. Hình thức này có lợi
cho tấn cơng nhanh nhng bất lợi cho phịng thủ.


- Hình thức trái – phải: Hai VĐV đứng mỗi ngời một bên sân và chịu trách
nhiệm nửa sân của mình. Hình thức này có lợi cho phịng thủ nhng khơng có lợi
cho tấn cơng.


Tuy nhiên, các hình thức đứng này khơng phải là cố định mà biến đổi khá linh
động tuỳ thuộc vào diễn biến của trận đấu.


<i>2. Chiến thuật hai đánh một</i>


Nói chung ở các đội khi đấu đơi thì trình độ kỹ thuật của 2 VĐV khơng ngang
nhau. Khi có cơ hội tấn cơng thì phải nắm chắc đặc điểm này để tấn cơng mạnh,
đánh khó vào VĐV có kỹ thuật yếu của đối phơng. Khi phịng thủ cần nghĩ cách
điều động VĐV có kỹ thuật yếu phải lùi về cuối sân để VĐV yếu đó phải tấn
công nhiều nhằm giảm khả năng tấn công của đối phơng và nắm bắt cơ hội để
bên mình tấn cụng li.


<i>3. Chiến thuật tấn công trong phòng thủ</i>


Là khi phịng thủ khơng đợc hồn tồn bị động mà phải ln tìm cơ hội để
phản cơng tích cực. Cụ thể gồm 3 loại sau:



- Hất cầu và đẩy cầu về vạch cuối sân


- Kộo i phng về cuối sân, tìm cơ hội phản cơng lại
- Đỡ đập cầu bằng bỏ nhỏ gần lới


<i>4. ChiÕn thuËt tÊn c«ng trung lé</i>


Khi hai VĐV đối phơng đứng ở vị trí trái- phải, thì bên mình sẽ đa cầu về vị
trí khe hở trống giữa hai VĐV đối phơng. Hình thức này dùng để đối phó với bên
đối phơng mà hai VĐV có sự phối hợp tơng đối kém.


Khi hai VĐV đối phơng đứng ở vị trí trớc – sau, thì bên mình sẽ tập trung
đánh cầu vào vị trí giữa ngời trớc và ngời sau, đánh nh vậy sẽ dễ tạo hai VĐV
tranh hoặc nhờng nhau cu.


<i>5. Chiến thuật tấn công vào cuối sân</i>


Trong thi đấu, khi gặp đối phơng khơng có năng lực đập vụt ở cuối sân có thể
sử dụng các kỹ thuật đa cầu về hai góc cuối sân. Khi quan sát thấy đối phơng
đánh trả bị động thì lập tức chuyển sang hình thức đập, vụt cầu tấn công. Nếu
một VĐV đến hỗ trợ VĐV kia thì có thể tấn cơng vào chỗ trống sát lới.


<b>IV. Chiến thuật đánh đôi nam- nữ hỗn hợp</b>


<b> Trong thi đấu nam- nữ hỗn hợp, VĐV nữ thờng kém VĐV nam về kỹ thuật,</b>
tốc độ, sức mạnh và sức bền...nên VĐV nữ là đối tợng bị tấn cơng. Do đó, sự
phối hợp ăn ý của cặp VĐV là rất quan trọng. Ngoài các chiến thuật nh chiến
thuật đánh đơi nói chung, chiến thuật đánh đơi nam- nữ hỗn hợp rất linh hoạt và
có thêm các chiến thuật sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Vì VĐV nữ thờng yếu hơn VĐV nam nên thờng bị tấn cơng. Hơn nữa, khi
phịng thủ cũng cần nghĩ cách điều đợc VĐV nữ của đối phơng phải lùi về cuối
sân, từ đó tiêu hao thể lực của họ và làm cho VĐV nam không phát huy đợc u
điểm của mình.


<i>2. Chiến thuật nữ phịng thủ đánh cầu chéo góc là chính</i>


Khi đối phơng dùng chiến thuật chuyên tấn cơng bên nữ thì có thể đối phó
bằng chiến thuật đánh cầu chéo góc. Chiến thuật này làm cự ly tấn công của đối
phơng bị kéo dãn và tốc độ cũng nh sức mạnh của cầu đánh sang VĐV nữ sẽ
chậm lại và giảm sút, sức uy hiếp cũng nh i.


<i>3. Chiến thuật tấn công nửa sân</i>


Chiến thuật tấn công nửa sân là đánh cầu vào vị trí khe hở giữa VĐV nam và
nữ, thờng sử dụng khi đối phơng đứng ở vị trí trớc- sau và có thể làm cho đối
ph-ơng cảm thấy rất khó khăn.


<i>4. Chiến thuật tấn cơng đờng biên dọc là chính</i>


</div>

<!--links-->

×