Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

skkn áp dụng phương pháp chơi trò chơi trong một tiết dạy ngữ văn lớp 6 nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 55 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Cơ sở lí luận
*Vai trị, ý nghĩa của việc áp dụng phương pháp “Trò chơi” trong dạy học nói chung và dạy
học văn nói riêng.
Trị chơi là một hoạt động hướng tới mục đích chủ yếu là vui chơi, giải trí, thư giãn giúp
cho tinh thần, đầu óc của con người được thoải mái, sảng khoái sau những giờ làm việc, học tập
mệt mỏi.
Phương pháp tổ chức chơi trò chơi hiện nay là một trong những phương pháp phổ biến
trong dạy học nói chung và dạy học mơn Ngữ Văn nói riêng nhằm hướng tới mục tiêu vừa hình
thành năng lực phẩm chất, vừa phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.Người giáo viên khi áp
dụng phương pháp này vào dạy học sẽ tạo ra không khí lớp học sơi nổi, tạo mơi trường, điều kiện
cho nhiều học sinh được tham gia hoạt động học tập hơn ( kể cả những học sinh trung bình, yếu,
kém) .
Phương pháp tổ chức chơi trò chơi trong dạy học sẽ phát huy tinh thần, định hướng học
tập trong giai đoạn mới hiện nay đó là : “Chủ động, sáng tạo”, “Học mà chơi, chơi mà học” . Qua
quá trình học tập, hợp tác, nghiên cứu, tìm hiểu nội dung bài học hầu hết các em học sinh sẽ nêu
cao tinh thần đoàn kết, ý thức tự giác, chủ động tự học , tự sáng tạo, có kĩ năng tự xử lí tình
huống, tiếp nhận thơng tin, giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh. Như vậy quá trình học tập
sẽ vừa sôi nổi, hào hứng vừa vui chơi, vừa học tập một cách có hiệu quả.
Học tập qua trị chơi cịn rèn cho học sinh tinh thần đồn kết gắn bó, biết hỗ trợ giúp đỡ
nhau trong quá trình học tập, tiếp thu kiến thức. Có sự phối kết hợp nhịp nhàng, linh hoạt giữa
các thành viên trong đội nhóm trong học tập, hình thành ở các em lịng nhân ái, tình u thương
mọi người trong cuộc sống hàng ngày.
Phương pháp chơi trò chơi là một phương pháp dạy học mới, có tính tích cực, khơng áp
đặt, gị ép người học theo một khuôn mẫu được định sẵn, cho trước và nếu sử dụng thành công
khả năng sáng tạo của học sinh sẽ được phát huy tuyệt đối vì học qua trị chơi thì học sinh sẽ tiếp
thu bài học một cách tự nhiên, chủ động nhất so với khả năng có thể của bản thân mình. Khi
người học tự mình tìm hiểu, nắm bắt thơng tin, tiếp thu kiến thức thì quá trình học tập, ghi nhớ
nội dung bài học sẽ dễ dàng và sâu sắc, cụ thể hơn so với cách học thông thường.
Một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp chơi trò chơi là giúp học sinh có được
tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự nhạy bén trong hoạt động học tập. Bản chất của trò chơi là


sự ganh đua, là kết quả thắng, thua giữa các nhóm các đội. Vì vậy khi dùng trị chơi trong dạy
học sẽ kích thích sự tập trung, tinh thần hăng say, nhiệt tình tham gia học tập của học sinh. Qua
trị chơi hóc inh sẽ được rèn luyện khả năng lựa chọn ,quyết định cho mình cách ứng xử đúng
đắn, phù hợp với tình huống qua trị chơi học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn
luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi, giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với
học sinh, giữa giáo viên với học sinh.
Như vậy : Trị chơi là phương tiện có ý nghĩa trong việc góp phần thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và gây hứng thú trong giờ học
của học sinh. Ngoài ra thơng qua hoạt động trị chơi cịn giúp các em phát triển được nhiều phẩm
chất đạo đức như tình đồn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Do


vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với
từng lứa tuổi, từng môn học đặc biệt là đối với bộ môn Ngữ Văn.
2. Cơ sở thực tiễn
Với những hiệu quả giáo dục mà phương pháp trò chơi mang lại hướng tới mục tiêu “Học
mà chơi, chơi mà học” thì bất cứ ai, giáo viên nào cũng biết nhưng để vận dụng và biết cách tổ
chức, tiến hành các hình thức, hoạt động giúp học sinh học – chơi, chơi – học thì khơng phải ai
cũng làm được. Giáo viên tuy có ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng nhìn chung vẫn
cịn chịu nhiều ảnh hưởng của phương pháp dạy học trước đây. Điều này dẫn đến việc học sinh
phải học tập một cách thụ động, gò ép thiếu sáng tạo, khơng có hứng thú, say mê trong học tập
đặc biệt là với bộ mơn Ngữ Văn thì sẽ càng nặng nề và áp lực hơn rất nhiều.
Trong những năm gần đây, hiện trạng học sinh lười học, chán học ở các trường khơng
phải là ít. Nhiều học sinh khơng có hứng thú với mơn học nên hầu hết các giờ học thường thấy
mệt mỏi, buồn ngủ, tiếp thu chậm từ đó dẫn đến việc nói chuyện, làm việc riêng trong các giờ
học. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục.
Từ trước tới nay nhiều người giáo viên vẫn thường quan niệm : trò chơi thì chỉ áp dụng
hiệu quả đối với bác bộ mơn khác như : ngoại ngữ hay các môn Khoa học tự nhiên….Cịn với bộ
mơn Ngữ Văn – Một bộ mơn dạy làm người với những đặc thù, tính chất riêng thì hiệu quả áp
dụng cũng khơng cao.

Xuất phát từ những thực tiễn đó thiết nghĩ nếu chúng ta khơng mạnh dạn thử đổi mới, áp
dụng phương pháp trò chơi vào dạy học thì làm sao biết được có hiệu quả hay không? Và làm
sao biết được cần áp dụng thế nào cho hợp lí và kết quả tốt.
3.Mục đích của việc áp dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ Văn
Trong Luật Giáo dục điều 24.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Có
thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động của học sinh.
Căn cứ vào mục tiêu trên cùng với việc dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học
sinh THCS : ham tìm hiểu, tiếp cận, thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán. Do đó việc sử dụng
các trị chơi học tập trong giờ học Ngữ văn là hết sức cần thiết và có ích. Trị chơi sẽ có tác dụng
giúp học sinh:
+ Tăng cường khả năng chú ý nắm bắt nội dung bài học phát huy tính năng động của các
em.
+ Nâng cao hứng thú cho người học, góp phần làm giảm mệt mỏi, căng thẳng trong học
tập của học sinh. Phát triển tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận.
+ Tăng cường khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học.
+ Thu hút cả lớp theo dõi tham gia các hoạt động.


Trị chơi là phương tiện có ý nghĩa trong việc góp phần thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và gây hứng thú trong giờ học của học sinh.
Ngồi ra thơng qua hoạt động trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức
như tình đồn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Do vậy quan
điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với từng lứa
tuổi, từng môn học đặc biệt là đối với môn Văn.
4. Phạm vi của chuyên đề :
Văn bản : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ ( Tiết 1)

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Giới thiệu một số trị chơi có thể áp dụng trong q trình giảng dạy mơn Ngữ Văn nói
chung.
1. Trị chơi điền bảng (hoạt động nhóm):
* Đặc điểm:
Trị chơi này dùng trong những giờ ơn tập. Thay bằng việc cho học sinh lập bảng thống kê
kiến thức bình thường, ta có thể làm thành những thẻ (tờ phiếu) kiến thức, sau đó phát cho nhóm
và yêu cầu các nhóm học sinh dùng thẻ này để điền vào ô trống trên bảng thống kê. Mục tiêu
cuối cùng là giúp học sinh thống kê được kiến thức. Cách này nhẹ nhàng mà huy động được sự
tham gia của cả lớp.
* Chuẩn bị: Giáo viên làm một bảng tổng kết trong đó chỉ có đề mục và các tiêu chí thống kê.
Phần nội dung các ô trong bảng sẽ được chuyển thành các thẻ, các thẻ này phát cho các nhóm.
* Ví dụ:

Ngữ văn 8 –tập 1 – Tiết 42: ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM

- Trong phần lập bảng thống kê các văn bản truyện ký Việt Nam, ta giữ lại các ô: Tên các
tác phẩm, thứ tự, tác giả, tác phẩm, thể loại, năm sáng tác, phương thức biểu đạt, nội dung chủ
yếu, đặc điểm nghệ thuật. Các ô nội dung khác bỏ trống để học sinh dán thẻ kiến thức.
TT

Tác phẩm,
tác giả

01

Tơi đi học
(Thanh Tịnh)

02


Trong Lịng Mẹ
(Ngun Hồng)

03

Tức nước vỡ bờ
(Ngô tất Tố)

04

Lão Hạc
(Nam Cao)

Thể loại

Năm
sáng tác

PTBĐ

Nội dung

Đặc sắc

chủ yếu

nghệ thuật



- Các nhóm học sinh nhận thẻ kiến thức và tiến hành trao đổi thảo luận để tìm và đưa ra
những thẻ kiến thức phù hợp với các ô trống.
- Đại diện các nhóm học sinh lên trình bày và dán phiếu vào bảng tổng kết. Nhóm nào
dán đúng thì tất cả thành viên sẽ được khen.
TT

Tác
phẩm,

Thể
loại

Năm
sáng
tác

PTBĐ

Truyện
ngắn

1941

Tự sự, Những kỷ niệm trong Tự sự kết hợp với trữ
trữ tình sáng về ngày đầu tiên tình; kể chuyện kết hợp
đến trường.
miêu tả và biểu cảm,
đánh giá; những hình
ảnh so sánh mới mẻ và
gợi cảm.


Hồi ký 1940
(trích)

Tự sự, Nỗi đau của chú bé Văn hồi ký chân thực,
trữ tình mồ cơi và tình yêu trữ tình thiết tha
thương mẹ của chú bé.

tác giả
01

Tơi đi học
(Thanh
Tịnh)

02

Trong
Lịng Mẹ
(Ngun
Hồng)

Nội dung chủ yếu

Đặc sắc nghệ thuật

03

Tức nước Tiểu
vỡ bờ

thuyết
(trích)
(Ngơ tất
Tố)

1939

Tự sự

Phê phán chế độ tàn
ác bất nhân và ca ngợi
vẻ đẹp tâm hồn, sức
sống tiềm tàng của
người phụ nữ nông
thôn.

Khắc hoạ nhân vật và
miêu tả hiện thực một
cách chân thực, sinh
động.

04

Lão Hạc

1943

Tự sự, Số phận bi thảm của
trữ tình người nơng dân cùng
khổ và nhân phẩm cao

đẹp của họ.

Nhân vật được đào sâu
tâm lý, cách kể chuyện
tự nhiên, linh hoạt, vừa
chân thực vừa đậm chất
triết lý và trữ tình.

(Nam
Cao)

Truyện
ngắn
(trích)

2. Trị chơi: Đọc thơ (hoạt động cá nhân):
* Đặc điểm:
Học sinh thường sợ đọc thuộc lòng các bài thơ hay đoạn thơ (nhất là những đoạn thơ hay
bài thơ dài). Nhưng với trò chơi này sẽ giúp học sinh hứng thú hơn và thuộc thơ nhanh hơn. Hoạt
động này nên sử dụng sau những tiết học xong bài thơ hoặc ca dao.
* Chuẩn bị:
- Sau khi học xong bài thơ, giáo viên cho học sinh nhẩm lại bài thơ.
- Học sinh nhẩm lại các câu thơ trong bài thơ vừa học xong.
* Ví dụ: Ngữ văn 7 – tập 1: Tiết 21: Văn bản: CÔN SƠN CA


- Sau khi học xong bài thơ này, giáo viên cho học sinh nhẩm lại và sau đó tiến hành thực
hiện trị chơi.
- Giáo viên đọc trước một câu:
“ Cơn Sơn suối chảy rì rầm”.

- Sau đó chỉ định 1 học sinh và yêu cầu học sinh đọc câu thơ tiếp theo:
“Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”.
- Học sinh vừa đọc xong thì có quyền chỉ định một bạn bất kỳ trong lớp đọc tiếp các câu
còn lại của bài thơ .
- Tương tự thực hiện cho đến khi hết bài thơ hoặc có yêu cầu dừng của giáo viên.
- Bạn nào đọc sai sẽ làm một hoạt động do lớp hoặc giáo viên yêu cầu.
3. Trò chơi: Thuyết minh biểu tượng (hoạt động nhóm):
* Đặc điểm:
Trị chơi này kích thích khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng và khả năng diễn đạt của học
sinh. Nó cũng đơn giản, thích hợp với nhiều giờ học tập làm văn. Mục đích chủ yếu của trị chơi
này là kỹ năng làm văn, đặc biệt là đối với văn thuyết minh.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm (4-8 học sinh, trong đó nên có một số học sinh
có năng khiếu về hội hoạ).
- Mỗi nhóm sẽ vẽ một bức tranh biểu tượng trong khoảng thời gian quy định sau đó thuyết
minh ý nghĩa của nó.
- Từng nhóm lên thuyết trình về biểu tượng của nhóm mình.
- Các nhóm khác đặt câu hỏi phản biện với nhóm thuyết trình.
- Giáo viên cần tìm ra một ban giám khảo: Giáo viên và một số học sinh trong lớp.
-> Lưu ý: Trò chơi này do học sinh thực hiện theo ý tưởng riêng của nhóm, cho nên ban
giám khảo cần nhìn nhận và đánh giá cho phù hợp, khơng nên đánh giá theo ý kiến chủ quan.
Với dạng trò chơi này thì cũng có thể áp dụng cho học sinh làm đồ vật sau đó thuyết trình.
* Ví dụ:

Ngữ văn 8 – tập một:
Tiết 58: LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG.

- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và yêu cầu mỗi nhóm vẽ một đồ vật bất kỳ trong
gia đình và giới thiệu về đồ vật đó.
- Các nhóm sẽ vẽ đồ vật theo ý thích và thuyết trình về đặc điểm, cơng dụng... của đồ vật

đó trong gia đình.
- Khi trình bày, giáo viên nên cho học sinh treo tranh lên và giới thiệu.


- HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung về bức vẽ, khả năng thuyết trình, kiến thức mà các
nhóm trình bày
- GV nhận xét, khuyến khích nhóm làm tốt
4. Trị chơi: Giải ơ chữ hình thức thứ nhất (hoạt động nhóm hoặc cá nhân):
* Đặc điểm:
Trị chơi này khá quen thuộc và đã được áp dụng nhiều nhưng nó lại được sự đón nhận rất
nhiệt tình và hứng khởi của các em học sinh. Chính vì thế, nó mang lại hiệu quả cũng rất cao.
Trị chơi này thích hợp với một giờ văn học hoặc tiếng Việt. Có thể áp dụng trị chơi này để vào
bài hoặc dùng ơn tập ở cuối bài.
*Chuẩn bị:
- Giáo viên hoặc học sinh soạn ra một bảng ô chữ cùng các câu hỏi đi kèm tương ứng với
kiến thức của các ô hàng ngang cần thực hiện. Từ gợi ý của các ô hàng ngang, học sinh dần dần
tìm ra nội dung của ô hàng dọc – Đây là ô chính mà nội dung của nó có tầm quan trọng đối với
bài học mà học sinh cần nắm chắc và ghi nhớ được.
Hoặc GV có thể tơ màu một số chữ trong từ hàng ngang để học sinh tìm từ khóa bằng cách ghép
các chữ tơ màu đã tìm được
- Bảng ơ chữ này có thể chuẩn bị từ bảng phụ. Để trị chơi mới lạ hơn, giáo viên có thể áp
dụng cơng nghệ thơng tin để tạo ra các sile trị chơi trên Powerpoint.
* Ví dụ 1: Ngữ văn 8 – tập một: Tiết 33+34 : CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
- Dạy xong bài này, giáo viên cho học sinh tham gia vào trị chơi. Giáo viên có thể chia ra
nhóm hoặc cho HS chơi cá nhân.
- Yêu cầu cầu của trò chơi: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản về tác giả O Henri
và tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” cũng như các nhân vật trong truyện. Đặc biệt, khi kết thúc trò
chơi học sinh phải nắm được một trong những phẩm chất cần thiết của con người trong mọi hoàn
cảnh là “NGHỊ LỰC”
- Giáo viên dùng máy chiếu cho HS (đại diện nhóm) lựa chọn câu hỏi để tìm từ hàng

ngang. Nếu HS (nhóm) nào khơng trả lời được theo thời gian quy định thì phải nhường lượt cho
nhóm khác tiếp tục trị chơi.
- HS (Nhóm) nào tìm được kiến thức ở ơ hàng ngang thì được cộng điểm, tìm được ơ hàng
dọc khi chưa giải hết ơ hàng ngang sẽ thắng cuộc (cộng điểm hoặc nhận quà)
- Cụ thể: Bảng ô chữ như sau:


 
Câu hỏi và đáp án từ hàng ngang:
Câu 1(10 ô chữ): Tên một loài cây trong truyện?


Đáp án: Thường xuân
Câu 2 (7 ô chữ): Chiếc lá cuối cùng không rụng khiến Giôn-xi như thế nào?
Đáp án: Hồi sinh
Câu 3 (5 ô chữ): Từ chỉ nghề nghiệp của các nhân vật trong truyện?
Đáp án: Họa sĩ
Câu 4 (7 ơ chữ): Hình ảnh xun suốt câu chuyện?
Đáp án: Chiếc lá
Câu 5 (3 ô chữ): Tên một nhân vật trong truyện?
Đáp án: Xiu
Từ khóa là: NGHỊ LỰC
Kết quả của trị chơi ơ chữ này như sau:


 
* Ví dụ 2:
Ngữ văn 8 – tập một: Tiết 13+14 : LÃO HẠC



- Để kiểm tra bài cũ kết hợp giới thiệu vào bài tiết 13 “Lão Hạc” GV có thể sử dụng trị
chơi ơ chữ. Giáo viên chia ra nhóm hoặc cá nhân.
- Yêu cầu cầu của trò chơi: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản về tác giả Ngơ Tất
Tố và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (Trích tiểu thuyết: Tắt đèn) cũng như tên, đặc điểm các nhân
vật trong truyện. Khi kết thúc trò chơi học sinh tìm ra từ khóa là “TÂM HỒN”. GV dùng từ khóa
để dẫn dắt vào bài.
- Giáo viên dùng máy chiếu cho HS (đại diện nhóm) lựa chọn câu hỏi để tìm từ hàng
ngang. Nếu HS (nhóm) nào khơng trả lời được theo thời gian quy định thì phải nhường lượt cho
nhóm khác tiếp tục trị chơi.
- HS (Nhóm) nào tìm được kiến thức ở ơ hàng ngang thì được cộng điểm, tìm được ơ hàng
dọc khi chưa giải hết ơ hàng ngang sẽ thắng cuộc (cộng điểm hoặc nhận quà)
- Cụ thể: Bảng ô chữ như sau:


 
Câu hỏi – đáp án từ hàng ngang:
Câu 1: (Gồm 6 ô chữ): Tên một tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Ngô Tất Tố?


Đáp án: Tắt đèn
Câu 2: (Gồm 7 ô chữ): Bản chất của Cai Lệ và người nhà Lí Trưởng?
Đáp án: Bất nhân
Câu 3: (Gồm 8 ô chữ): Điền vào dấu ... để hồn thành câu sau: “Hình như tức q không chịu
được, chị Dậu ... cự lại”.
Đáp án: Liều mạng
Câu 4: (Gồm 6 ơ chữ): Tên nhân vật chính trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”?
Đáp án: Chị Dậu
Câu 5: (Gồm 9 ô chữ) :Năm 1996, Ngô Tất Tố được tặng giải thưởng gì?
Đáp án: Hồ Chí Minh
Câu 6: (gồm 8 ô chữ ) Tác giả của tác phẩm “Tắt đèn” là ai?

Đáp án: Ngơ Tất Tố
Từ khóa là: TÂM HỒN
Kết quả của trị chơi ơ chữ này như sau:


 
* Ví dụ 3:

Ngữ văn 7 – tập một: Tiết 63 : CHƠI CHỮ


- Để kiểm tra bài cũ kết hợp giới thiệu vào bài tiết 63 “Chơi chữ” GV có thể sử dụng trị
chơi ơ chữ. Giáo viên chia ra nhóm hoặc cá nhân.
- Yêu cầu cầu của trò chơi: Học sinh nắm được những kiến thức về văn học, tiếng Việt và
tập làm văn đã được học
- Giáo viên dùng máy chiếu cho HS (đại diện nhóm) lựa chọn câu hỏi để tìm từ hàng
ngang. Nếu HS (nhóm) nào khơng trả lời được theo thời gian quy định thì phải nhường lượt cho
nhóm khác tiếp tục trị chơi.
- HS (Nhóm) nào tìm được kiến thức ở ơ hàng ngang thì được cộng điểm, tìm được ơ hàng
dọc khi chưa giải hết ô hàng ngang sẽ thắng cuộc (cộng điểm hoặc nhận quà)
- Cụ thể: Bảng ô chữ như sau:


Câu hỏi – đáp án từ hàng ngang:
Câu 1: (Gồm 9 ô chữ): Tên vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
Đáp án: Hồ Chí Minh


Câu 2: (Gồm 8 ô chữ): Từ được dùng để biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa các bộ phận của câu hay
giữa câu với câu trong đoạn văn?

Đáp án: Quan hệ từ
Câu 3: (Gồm 8 ô chữ): Đây là tên 1 bài thơ của tác giả Nguyễn Trãi?
Đáp án: Côn Sơn ca
Câu 4: (Gồm 12 ô chữ): Tên một bài thơ nổi tiếng của Hồ Xuân Hương?
Đáp án: Bánh trôi nước
Câu 5: (Gồm 11 ô chữ) : Tên nhà thơ nổi tiếng đời Đường đã xa quê hơn 50 năm lên kinh đô
Trường An làm quan
Đáp án: Hạ Tri Chương
Câu 6: (gồm 6 ô chữ ): Tên gọi của từ được cấu tạo bằng cách ghép các tiếng có nghĩa lại với
nhau?
Đáp án: Từ ghép
Câu 10: (gồm 10 ô chữ ): Tên gọi khác của văn biểu cảm?
Đáp án: Văn trữ tình
Từ khóa là: CHƠI CHỮ
Kết quả của trị chơi ô chữ này như sau:


 
5. Trị chơi: Giải ơ chữ 2 (hoạt động nhóm):
* Đặc điểm:


Vẫn là hình thức trị chơi giải ơ chữ nhưng giáo viên có thể “biến tấu” để trị chơi cuốn hút
hơn. Để làm bảng ô chữ này GV tạo ra 1 bảng chia thành các ô vuông nhỏ. Ghi từ khóa vào các ơ
vng theo hàng dọc, hàng ngang, hàng chéo. Có thể ghi xi hoặc ngược. Ghi chèn các từ làm
nhiễu. Trị chơi này có thể áp dụng trong các tiết ôn tập.
*Chuẩn bị:
- Giáo soạn ra 1 bảng ơ chữ có nội dung cần tìm theo hàng ngang, hàng dọc và hàng chéo.
GV đưa ra gợi ý và u cầu học sinh tìm.
- Bảng ơ chữ này có thể chuẩn bị từ bảng phụ, trên giấy A0 hoặc trên Powerpoint.

- Trò chơi này giúp học sinh nhớ kiến thức ngồi ra hình thành tính hợp tác, nhanh mắt cho
học sinh.
* Ví dụ 1: Ngữ văn 7 – tập hai:
Tiết 130+131: ƠN TẬP VĂN HỌC
- Cuối tiết ơn tập, giáo viên cho học sinh tham gia vào trò chơi để củng cố lại bài học.
Giáo viên có thể chia nhóm.
- u cầu cầu của trị chơi: Học sinh nhớ được tên các tác giả và tác phẩm đã được học
trong chương trình ngữ văn 7. Tìm tên tác giả, tác phẩm trong bảng ô chữ theo hàng dọc, hàng
ngang, hàng chéo.
- Giáo viên dùng máy chiếu chiếu ô chữ. HS tập trung tìm tên tác giả, tác phẩm. Nhóm
nào tìm được đủ và nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. Nếu khơng sau thời gian 5 phút nhóm nào
tìm được nhiều nhất là nhóm thắng cuộc
- Cụ thể: Bảng ơ chữ như sau:


 
Kết quả HS có thể tìm


 
6. Trị chơi hộp q may mắn (Ơ số may mắn)
* Đặc điểm:


Khi tham gia trị chơi chính là lúc học sinh hình thành kiến thức mới, ơn tập kiến thức đã
học hay vận dụng vào làm bài tập. Nhưng học sinh lại rất nhiệt tình và hứng khởi. Học sinh vui
vẻ khi gặp hộp q (ơ số) may mắn, vỡ ịa với những phần thưởng bất ngờ. Còn khi gặp những
hộp quà (ô số) chứa câu hỏi học sinh cũng cố gắng làm tốt. Chính vì thế, trị chơi này mang lại
hiệu quả rất cao. Trị chơi này thích hợp với một giờ văn học hoặc tiếng Việt.
*Chuẩn bị:

- Giáo viên có thể sử dụng máy chiếu hoặc trực tiếp chuẩn bị các hộp quà với màu sắc
khác nhau cùng các câu hỏi đi kèm tương ứng với kiến thức cần hình thành.
- Giáo viên cho học sinh chọn hộp quà trước hoặc có thể chọn câu hỏi trước để trả lời. Đây
là những câu hỏi mà nội dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học mà học sinh cần nắm
chắc và ghi nhớ được nhất là để hình thành các khái niệm.
- Các hộp q này có thể chuẩn bị sẵn. Để trò chơi mới lạ hơn, giáo viên có thể áp dụng
cơng nghệ thơng tin để tạo ra trị chơi.
* Ví dụ:
Ngữ văn 7 – tập hai: Tiết 103: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
- Dạy xong bài này, giáo viên cho học sinh tham gia vào trò chơi. Giáo viên chia ra nhóm
hoặc cá nhân.
- u cầu cầu của trị chơi: Học sinh vận dụng những kiến thức đã học để làm bài tập
- Luật chơi: GV chuẩn bị 3 hộp quà (hoặc 3 ô số). Trong mỗi hộp quà (ô số) có chứa 1 câu
hỏi và 1 phần quà hấp dẫn. Nếu trả lời đúng thì phần quà sẽ hiện ra. Nếu trả lời sai thì HS sẽ
khơng được nhận q và nhường quyền trả lời cho bạn khác. Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu trả
lời GV sẽ căn cứ vào nội dung câu hỏi. Điều đặc biệt là trong các hộp q (ơ số) sẽ có 1 ơ may
mắn. Khi mở được ơ may mắn học sinh có thể được nhận ngay 1 phần quà. Phần quà có thể là
điểm cộng, chiếc bút, cục tẩy....nhiều khi rất bất ngờ có thể chỉ là 1 tràng pháo tay của cả lớp.
- GV chuẩn bị ô số trên máy chiếu


 
Ô số 1:


 
Ô số 2:


 

Ô số 3:


 
7. Trị chơi “Nhìn hình bắt chữ” (Hoạt động cá nhân)
* Đặc điểm:


×