Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.16 KB, 33 trang )

Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị tr ờng.
1.1 ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
nền kinh tế thị trờng:
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chịu sự tác
động gắt gao của các quy luật kinh tế: cung - cầu, giá trị, cạnh tranhVì vậy
doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng cần phải đạt đợc
hai yêu cầu cho sản xuất sản phẩm chất lợng cao, có giá thành hạ.
Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú
trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế bao cấp trớc đây, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều đợc thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc từ khâu mua
nguyên vật liệu, tài sản đến khâu tiêu thụ thông qua hàng loạt chỉ tiêu pháp lệnh
với hệ thống giá cả cứng nhắc, áp đặt, do đó dẫn đến tình trạng công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ quan tâm tới việc điều
chỉnh chi phí giá thành theo kế hoạch để đợc khen thởng.
Trong nền kinh tế hiện nay, làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng, quá
trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính
xác cho bộ máy lãnh đạo để doanh nghiệp có chiến lợc sách lợc và các biện pháp
phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh
doanh, chủ động về tài chính.
*Về phía nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nớc có cái nhìn tổng thể,
toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế từ đó đa ra đờng lối chính sách phù
hợp để phát triển các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, giải thể hạn chế
thu hẹp quy mô các doanh nghiệp thu lỗ triền miên không có khả năng khắc phục


nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi
tức mà Nhà nớc thu đợc từ các doanh nghiệp.
Vì vậy, trớc kia đối với các doanh nghiệp quan tâm tới điều chỉnh số liệu có
lãi giả, lỗ thật để có thởng thì hiện nay lại xuất hiện tình trạng doanh nghiệp hạch
toán sai chi phí để có lỗ giả lãi thật một cách hợp lý để giảm mức thuế lợi tức phải
đóng góp cho ngân sách. Do đó, Nhà nớc phải chú trọng hơn nữa đến công tác
này.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
các tổ chức kinh tế ngày càng đợc mở rộng. Các tổ chức kinh tế này bao gồm:
ngân hàng, nhà cung cấp, ngời mua, bên đối tác liên doanh (còn gọi là bên thứ
ba). Khi làm ăn với doanh nghiệp bên thứ ba rất quan tâm tới tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn tốt,
có lãi nhất định sẽ chiếm đợc u tiên của ngân hàng tạo đợc lòng tin đối với ngời
cung cấp, bên đối tác làm ăn.
Nh vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp có ảnh hởng của bên thứ ba.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó ảnh h-
ởng trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Để làm tốt
công tác này doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nớc, phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Quá trình sản xuất là quá trình các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá. Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp phải quan tâm tới các chi phí tiêu hao trong kỳ. Trong quản lý kinh
tế ngời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh thống kê, phân tích các hoạt động
kinh tế nhng trong đó kế toán đợc coi công cụ quản lý quan trọng nhất với chức

năng ghi chép tính toán phản ánh giám sát thờng xuyên có sự biến động của vật t
tiền vốn bằng thớc đo giá trị, hiện vật. Kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý đối với lĩnh
vực đó. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quản lý
kinh tế nói chung và quản lý sản xuất tính giá thành nói riêng.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp nói riêng có vai trò rất quan trọng.
Nó phải đợc tiến hành một cách hợp lý khoa học, đảm bảo theo dõi phản
ánh chính xác kịp thời các thông tin cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh
phục vụ cho công tác quản lý. Để thực hiện đợc vai trò đó kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tính giá
thành
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng và xác định
phơng pháp kế toán thích hợp.
- Tính toán chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành đã xác định với phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành có kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo, doanh
nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài với sự phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2 Chi phí sản xuất và ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất bình thờng các doanh nghiệp phải có đầy
đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đối tợng lao động, t liệu lao động
và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình thành của các chi
phí tơng ứng: chi phí nguyên liệu, chi phí khấu hao (chi phí lao động vật hoá), chi
phí tiền công trả cho ngời lao động (chi phí lao động sống) hay nói cách khác

quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao hao phí lao động vật hoá và lao
động sống.
Nh vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động, t liệu sản xuất chi ra trong một thời kỳ nhất định
- Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong một quá trình sản xuất và tiền công trả
cho ngời lao động.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy công tác quản lý, công tác kế toán đối với các loại chi phí
cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng
loại chi phí thì cần phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức
thích hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để xắp
xếp chi phí thành những loại chi phí khác nhau mỗi loại là một yếu tố, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào phải gánh chịu chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động
và nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý sản
xuất kinh doanh cụ thể bao gồm:
+ Lơng cho cán bộ quản lý, nhân viên bán hàng
+ Lơng cho quản lý phân xởng

+ Công cụ, dụng cụ cho bộ phận bán hàng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng, hành chính.
+ Dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
* Tác dụng:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế thể hiện mối
quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài.
Nó cho biết doanh nghiệp trong thời kỳ chi ra những chi phí gì? Mỗi loại
bao nhiêu? Các thông tin có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Nó là căn cứ để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế hoạch
cung cấp vật t, kế hoạch lao động trong từng doanh nghiệp trong từng ngành cũng
nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nó là căn cứ để xây dựng định mức vốn lu động của doanh nghiệp.
Nó là căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ mục
đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Chi phí hoạt động khác
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản xuất sản phẩm nh các chi
phí khác liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các
phân xởng tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm đợc chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất và chế tạo sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Nhân công trực tiếp.

- Nhóm 2: Chi phí gián tiếp là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh
doanh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch
vụ ở cả phân xởng, tổ đội sản xuất chi phí nhân công gián tiếp (Chi phí gián tiếp
đợc gọi là chi phí sản xuất chung).
* Tác dụng:
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi
phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lính vực hoạt động của
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động.
+ Ngoài ra phân loại theo mục đích công dụng của chi phí còn cho phép
xác định đợc những chi phí tính giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành mà chỉ tính
cho sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ, đã bán cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế
thị trờng.
+ Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo các
tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng lao
vụ, sản phẩm hoàn thành chia chi phí ra thành chi phí cố định và chi phí biến đổi
Căn cứ vào công tác hạch toán tập hợp chi phí chia chi phí thành chi phí
hạch toán trực tiếp và phân bổ gián tiếp.
2.3 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá các chỉ
tiêu sản xuất phát sinh trong quá trình tình hình sản xuất của doanh nghiệp tại
từng thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo
từng đối tợng hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng
ngành, từng nghề, từng doanh nghiệp vào trình độ công tác và quản lý hạch toán.
Việc tập hợp chi phí có thể khái quát theo 4 bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng

sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có
liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm có liên
quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Giá thành sản phẩm và ph ơng pháp tính giá thành:
3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Sản phẩm vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là
sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng mà ngày càng phải
quan tâm đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm (Công việc, lao vụ) là biểu
hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm nhất
định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời mang tính
chủ quan. Với t cách là một phạm trù kinh tế giá thành là một bộ phận chi phí sản
xuất bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm. Sự chuyển dịch đó là một tất yếu khách quan đứng trên góc độ doanh
nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sử dụng. Mặt
khác, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lợng kinh
doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Do đó giá thành mang tính chủ quan
nhất định.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản xuất phản ánh trình độ sử dụng
hợp lý và tiết kiệm vật t khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý
kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ.
3.2 Bản chất chức năng giá thành.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định tính

và mặt định lợng.Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay
bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mặt định lợng của
chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cáu thành nên sản phẩm hoàn
thành biểu hiện bằng thớc đo giá trị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp luôn quan tâm tới
hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất thu đợc giá trị sử dụng lớn nhất , luôn tìm biện pháp
hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp
ứng đợc các nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt
khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lợng giá trị sử dụng
thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Nh
vậy về bản chất giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là
hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lợng
sản phẩm công việc lao vụ phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu đợc về tiêu thụ,
bán sản phẩm lao vụ hất định đã hoàn thành. Việc bù đắp chi phí đó mới chỉ đảm
bảo đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong nền kinh tế hàng hoá, nguyên tắc
của kinh doanh là phải lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Đồg thời giá bán sản phẩm
lao vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm lao
vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ phải đợc xác định trên cơ sở gía thành
sản phẩm. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và
hiệu quả chi phí.
3.3 Các loại giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá thành khác nhau tuỳ theo
yêu cầu quản lý ngời ta căn cứ vào các loại tiêu thức khác nhau mà phân giá thành
làm các loại tng ứng.Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản
phẩm đợc chia thành 3 loại sau:
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức

Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành sản phẩm đợc tiến
hành trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện ,
giá thành kế hoạch sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích , đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức : cũng nh giá thành kế hoạch việc tính giá thành định
mức đợc xác định trớc khi sản xuất dựa vaò các định mức dự toán chi phí hiện
hành.Giá thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản , vật t tiền vốn trong doanh nghiệp sản xuất , đánh giá các
giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả chi phí.
Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát
sinh tập hợp trong kỳ.
3.4 Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành
* Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn
thành và cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng
tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo từng mức độ hoàn cảnh đặc điểm
tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng, đã hoàn thành.
- Nửa thành phẩm, chi tiết nội bộ sản xuất.
- Từng công trình hạng mục công trình.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá

thành cho phù hợp.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.Việc xác định kỳ
tính giá thành giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành.
Muốn xác định đợc kỳ tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất sản phẩm, và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong trờng hợp tổ chức sản
xuất nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngăn xen kẽ thì tính giá thành là thời
điểm cuối mỗi tháng. Trong trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt
theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài thì kỳ tính giá thành là thời điểm
khi sản phẩm đã hoàn thành kết thúc chu kỳ sản xuất.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế
quốc dân.
3.5 Các phơng pháp tính giá thành. Chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc là cơ sở để kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm,
công việc lao vụ đã hoàn thành. Kế toán cần lựa chọn vận dụng phơng pháp tính
giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm
tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy
định thống nhất chung của cả nớc.
Các phong pháp tính giá thành sau đây thờng đợc áp dụng trong một số loại
hình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
3.5.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang:
Z đơn vị SP =
Tổng chi phí sản xuất ( Tổng Z SP )
Sản lợng SP hoàn thành trong kỳ
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm dở dang:
Z đơn vị SP =

Giá trị SP dở
dang đầu kỳ
+
Tổng Cphí Sxuất
PS Trong kỳ
_
Giá trị SP dở
dang Cuối kỳ

Sản lợng SP hoàn thành trong kỳ
3.5.2 Phơng pháp tính giá thành hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong từng quy trình công nghệ sản xuất sử
dụng một loại nguyên vật liệu nhng lại thu đợc nhiều sản phẩm chính xác khác
nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tợng
tính giá thành là các loại sản phẩm do chính quá trình sản xuất tạo ra. Để tính đợc
giá thành từng của loại sản phẩm chính ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy
định cho từng sản phẩm.
+ Trình tự tiến hành:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm tính theo hệ số giá thành để là tiêu
thức phân bổ.
Q quy đổi = Sản lợng thực tế sản phẩm i hệ số
- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm
Sản lợng quy đổi sản phẩm
Chi phí sản phẩm i (Hspi) =
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục
Zspi = ( Dk + C Dck ) X Sspi
Zspi
zi =
Qspi

3.5.3 Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ đợc
chia thành nhiều bớc chế biến hoặc nhiều giai đoạn chế biến, chi phí sản xuất đợc
tập hợp cho từng bớc hoặc từng giai đoạn.
Tổng Z SP = Gtrị SP dở dang ĐK + ( C
1
+ C
2
+ + C
n
) Gtrị SP dở dang CK
Trong đó C
1
C
n
: là chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn chế biến
n
i=1
3.5.4 Phơng pháp tính giá thành tỷ lệ:
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ thu
đợc nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau mà chi phí sản xuất lại
đợc tập hợp chung cho các loại sản phẩm .
% Chi phí =
Tổng Z thực tế chung của các loại sản phẩm
Tổng Z Kế hoạch chung của các loại sản phẩm
- Căn cứ vào % chi phí và giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại sản phẩm, xác
định hai đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm
Z Đơn vị thực
tế từng loại SP
=

Z Đơn vị kế
hoạch từng loại SP
X % Chi phí
3.5.5 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất vừa
thu đợc sản phẩm chính, vừ thu đợc sản phẩm phụ
Tổng Z thực tế
Sản phẩm chính
=
Giá trị SP
chính dở
dang đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị SP
phụ thu
hồi
-
Giá trị SP
chính dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
- Giá trị thực tế.
- Giá định mức
3.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giống nhau về chất vì đều là những

hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có sự khác nhau về lợng thể hiện:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm
lại gắn liền với loại sản phẩm công việc lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí phát sinh thực tế
( chi phí trả trớc ) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhng đợc ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang ( chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ ).
CPSX sản phẩm làm dở ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ

Tổng
giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:

Hạch toán chi phí sản xuất đợc tập hợp trên TK 154
- Nợ:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ (Doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Có:
+ Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong
kỳ.
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (Doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ).

×