Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY HOÁ DẦU PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.64 KB, 11 trang )


Phơng hớng hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng
hoá tại công ty Hoá dầu Petrolimex
I.Đánh giá chung về công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty.
Thực hiện quyết định số 1141 TC- QĐ/ CĐKT của bộ tài chính về việc ban
hành chế dộ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp ngày 01/ 01/ 1995. Chính
thức có hiệu lực ngày 01/ 01 /1996, cho tới nay việc áp dụng chế độ kế toán mới ở
Công ty đã đi vào quy củ, áp dụng và triển khai tơng đối tốt. Đánh giá tình hình tổ
chức công tác kế toán và tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở Công
ty Hoá dầu Petrolimex ta thấy nổi lên một số u nhợc điểm sau:
1. Ưu điểm:
Thứ nhất, trong điều kiện cơ chế quản lý mới, tơng ứng với mô hình quản lý
và đặc điểm của lĩng vực quẩn lí kinh doanh Công ty, bộ máy kế toán đợc tổ chức
theo hình thức nửa tập chung nửa phân tán. Hình thức tổ chức này kế toán có thể
kiểm tra giám sát hoạt động ở các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty cũng
nh trong toàn công ty. Theo hình thức tổ chức kế toán này, các chi nhánh, xí
nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc hàng tháng, quý gửi báo cáo kế toán về
công ty. Các kho, cửa hàng trực thuộc hạch toán báo sổ, tập hợp các chứng từ gốc,
lập bảng kê và định kì gửi về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán. Do đó, giúp
cho việc tổng hợp số liệu trong toàn công ty để lập báo cáo nhanh chóng hơn, đảm
bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác , kịp thời cho công tác quản lí.
Thứ hai, công tác kế toán đợc vi tính hoá. Từ các chứng từ kế toán bán hàng
hoá đã đợc định khoản, kế toán chơng trình phần mềm, hệthống kế toán máy tính
đợc lập trinh sẵn theo đúng trinhf tự kế toán sẽ tự động tập hợp vào các bảng kê,
nhật kí chứng từ, sổ kế toán chi tiết, sổ cái và các báo cáo tài chính khác mà ngời
quản lí yêu cầu. Nghĩa là tất cả các loại sổ đều đợc máy chạy tự động từ dữ liệu cơ
sở là các chứng từ gốc. Do đó, công tác kế toán khá thuận lợi, giảm nhẹ rất nhiều
công việc kế toán.
Thứ ba, các phần kế toán đợc phân công tơng đối rõ ràng cho từng kế toán
trong phòng, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần với nhau, đảm bảo



11

tính thống nhất về phạm vi, phơng pháp tính toán, ghi chép. Tạo điều kiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu đợc rõ ràng, đảm bảo cung cấp trung thực những thông tin giúp
cho ban lãng đạo, các ngành có chức năng đánh giá chính xác kết quả kinh doanh
trong kì. Từ đó xây dựng ccas kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
Thứ t, phơng pháp hạch toán công ty áp dụng là phơng pháp kê khai thờng
xuyên, do vậy đảm bảo phản ánh, ghi chép và theo dõi thờng xuyên sự biến động
hàng hoá nhập khẩu trên các mặt sản xuất, tiêu thụ, cung ứng, tạo sự quản lý tốt
hàng hoá cả về số lợng và giá trị. Đồng thời để quản lí hàng nhập kho trong kì,
Công ty xây dựng giá hạch toán để hạch toán hàng nhập kho trong kỳ. Việc quản
lí theo giá hạch toán đơn giản hơn và nó cũng bù đắp chi phí vận chuyển nội bộ
giữa các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Thứ năm, Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ nhập
khẩu đợc chi tiết tơng đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đảm bảo
phản ánh chi tiết từng loại dầu mỡ nhờn, nhựa đờng, hoá chất cũng nh chênh lệch
giá của các hàng hoá đó. Đồng thời trong quan hệ thanh toán cũng chi tiết cho
từng quan hệ thanh toán nh thanh toán với ngời cung cấp nớc ngoài sử dụng tài
khoản 3311, thanh toán mua ngoại tệ nhập khẩu sử dụng tài khoản 3312
Thứ sáu, do đặc điểm là một công ty lớn, có uy tín trong thanh toán và là
khách hàng thờng xuyên nên việc mở LC tại ngân hàng công ty không phải trích
một khoản tiền vốn để kí quỹ. Do đó đông vốn sử dụng trong hoạt đọng nhập khẩu
có hiệu quả hơn, tránh bị ứ đọng, mặt khác trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu
không sử dụng TK 144 Thế chấp,kí cợc, kí quỹ ngắn hạn nên việc hạch toán
hàng nhập đơn giản hơn.
Thứ bảy, Công ty có các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc có kho ở ngay các
cảng đầu mối. Nên hàng hoá nhập khẩu về cảng thuộc địa phận chi nhánh nào,
Công ty giao hàng trực tiếp cho chi nhánh đó và uỷ quyền cho chi nhánh nộp thuế
nhập khẩu và thuế GTGT. Điều này giảm bớt chi phí trung gian nh chi phí vận

chuyển, xếp giữ hao hụt hàng hoáĐồng thời công tác kế toán tại văn phòng Công
ty cũng đơn giản hơn.


22

Thứ tám, các công tác quản lý và tổ chức hoạt động nhập khẩu tại Công ty
hết sức nhặt chẽ, đội ngũ cán bộ và nhân viên kế toán trong công ty là những ngời
nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc.
2. Nhợc điểm: Tuy nhiên bên cạnh những kết quả mà công ty Hoá dầu đạt đ-
ợc trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán nhập khẩu thì vẫn còn một số
tồn tại cần phải đợc quan tâm, xem xét nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán nhập khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cụ thể là:
- Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Hình thức này có u điẻm là thích hợp với đặc điểm doanh nghiệp
lớn, số lợng nghiệp vụ phát sinh nhiều và điều kiện kế toán thủ công. Tuy nhiên
nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao và khó áp dụng máy vi
tính hơn các hình thức khác ( Hình thức nhật kí chung). Càng ngày khoa học kỹ
thuật càng hiện đại và thực tế Công ty đã trang bị máy vi tính cho toàn bộ kế toán
trong công ty, do vậy cần có biện pháp cải biên cho phù hợp. Mặc dù có nhợc
điểm này nhng áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trong kế toán vẫn mang lại
nhiều thuận lợi cho công tác kế toán hơn là những khó khăn.
- Trong cách hạch toán nhận nợ với các chi nhánh, xí nghiệp về thuế nhập
khẩu và thuế GTGT, Công ty sử dụng thông qua TK 3388 là tơng đối dài:
Nợ TK 1512 ( 1514, 1515)
Có TK 3388 ( thuế nhập khẩu)
Đồng thời nhận nợ với chi nhánh
Nợ TK 3388
Có TK 33622/ Thuế nhập khẩu
Hơn nữa để phản ánh quan hệ thanh toán về phí bảo hiểm hàng hoá với Công ty

bảo hiểm, Công ty cũng đã sử dụng TK 3388. Nh vậy để phân biệt thuế nhập khẩu
và phí bảo hiểm hàng hoá, Công ty phải chi tiết cho từng đối tợng:
Nợ TK 1512 ( 1514, 1515 )
Có(Nợ) TK 413
Có TK 3388 (P JICo)


33

- Trong trờng hợp hàng nhập khẩu về cảng và bán ngay cho khách hàng tại cảng
nhập, hàng hoá nhập khẩu không nhập vào kho chi nhánh tại cảng đầu mối nhập,
nhng vẫn làm thủ tục nhập kho.
Nợ TK 156121 ( 156141, 156151)
Có TK 1512 ( 1514, 1515) / giá hạch toán hàng nhập
Nợ TK 1512 ( 1514, 1515)
Có TK 156122 (156142, 156152) / chênh lệch giá
+ Phản ánh hàng bán:
- Doanh thu:
Nợ TK 33621 doanh thu hàng bán bao gồm cả thuế
Có TK 51121 ( 511141, 511151) DT hàng bán không thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT hàng bán
- Giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156121 ( 156141, 156151)
Nghĩa là thực chất hàng hoá nhập xuất thẳng nhng lại thể hiện là đã nhập
xuất kho đầu mối. Nh vậy, việc hạch toán sẽ không hợp lí vì hàng hoá thực chất là
nhập khống và xuất khống.
- Nhật kí chứng từ phản ánh tình hình thanh toán vứi ngời cung cấp mở theo
mẫu sau là không hợp lí. Đây là nhật kí chứng từ số 5 bao gồm hai phần: Phần
phản ánh số phát sinh bên có TK 331 đối ứng nợ các TK có liên quan và phần theo

dõi thanh toán ( ghi nợ TK 331 đối ứng có với các TK liên quan).
Với cách mở sổ của công ty không phản ánh đợc điều này. Nh vậy, không
hợp lí và không đảm bảo yêu cầu kiểm tra, phân tích của nhà quản trị.
Bảng số 17
Tổng công ty xăng dầu việt nam
Công ty hoá dầu petrolimex

Nhật kí chứng từ số


44

Ghi có TK: Ngời cung cấp nớc ngoài (HH) ( 3311)
Từ ngày:
Đến ngày:
Tờ số 1
Trang số 1
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày 151.2 151.4 151.5 . Công nợ
Tổng cộng
Nhật kí chứng từ ghi xong ngày:
Sẽ phát sinh ghi vào sổ cái ngày:
Kế toán trởng Ngời lập biểu
- ở Công ty sử dụng giá hạch toán để nhập klho hành hoá. Tuy nhiên phần chênh
lệch giữa giá vốn ( giá thực tế ) và giá nhập kho ( giá hạch toán) đợc phản ánh qua
TK điều chỉnh TK 156142, 156152) nh sau:
Nợ TK 1512 ( 1514, 1515)
Có TK 156122 ( 156142,156152) / chênh lệch giá vốn- giá nhập kho.
Với cách hạch toán này các tài khoản chi tiết dài gây khó khăn trong hạch toán và
dễ nhầm lẫn. Trong trờng hợp giá vốn lớn hơn gí nhập kho, khoản chênh lệch đợc

hgi âm, mặc dù vẫn đảm bảo tính cân đối trên TK 151 nhng cách ghi chép này
không hợp lý.
II. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng
hoá tại công ty hoá dầu Petrolimex.


55

×