Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ 3 - 4 tuổi tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>N</b>
<b>À</b>
<b>M </b>


ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM
<b>TRƯỜNG MẦM NON DƯƠNG HÀ</b>


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP</b>



<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TỰ PHỤC VỤ</b>


<b> CHO TRẺ 3-4 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON</b>



<b>Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hiền </b>


<b>Lĩnh vực: Giáo dục mẫu giáo </b>


<b>Cấp học: Mầm non</b>



<b>Tài liệu kèm theo: Không</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>NỘI DUNG</b> <b>TRANG</b>


<b>A/ ĐẶT VẤN ĐỀ</b> 2 - 3


<b>B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b> 4 - 17


<b>I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN.</b> 4 - 5


<b>II/ THỰC TRẠNG</b> 5 - 6


1/ Những thuận lợi và khó khăn 5



2/ Điều tra thực trạng 6


<b>III/ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH</b> 6 - 16


<b>1/ BP1: Xây dựng kế hoạch rèn kĩ năng tự phục vụ</b> 6 - 8


<b> 2/ BP2: Lồng ghép giáo dục kĩ năng tự phục vụ vào các hoạt động</b> 8 - 13


<b>3/ BP 3: Thường xuyên động viên khen ngợi trẻ trong các hoạt</b>
động


13 - 14


<b>4/ BP 4: Luyện tập cho trẻ các công việc tự phục vụ vừa sức</b> 14 - 15


<b>5/ BP 5: Rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua các bài thơ, bài</b>


15


<b>6/ BP 6: Tuyên truyền phối kết hợp với phụ nhuynh</b> 15 - 16


<b>IV/ HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b> 16 - 17


<b>C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> 18


<b>I. KẾT LUẬN</b> 18


<b>II. KIẾN NGHỊ</b> 18



<b>D/ TÀI LIỆU THAM KHẢO</b> 19


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Như chúng ta đã biết trẻ em là niềm tự hào lớn của mỗi gia đình, là chủ
nhân tương lai của đất nước, là nền tảng vững chắc cho xã hội Việt Nam. “ Trẻ
em hôm nay, thế giới ngày mai”. Để đạt được điều đó thì việc chăm sóc giáo
dục trẻ phải có sự chung tay góp sức của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy
nhiên trước sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế hiện nay thì rất
nhiều các bậc phụ huynh có rất ít thời gian để quan tâm đến con mình bên cạnh
đó cũng khơng ít trẻ vì quá được cưng chiều, cha mẹ làm thay hết mọi việc nên
trẻ có thói quen ỷ lại chỉ biết trông chờ người khác phục vụ.


Trẻ em ở phương Tây có tính tự lập, sáng tạo rất cao, ở đó trẻ cịn có tính kỉ
luật mà khơng nhút nhát. Khơng phải tự nhiên mà trẻ em ở phương Tây lại có
tính tự lập cao như vậy mà điều đó có được là do họ đã rèn kĩ năng sống cho trẻ
ngay từ lúc cịn nhỏ trong gia đình và trong trường học. Với những người làm
công tác giáo dục trẻ mầm non ở Mỹ họ đều được nhấn mạnh về việc giáo dục
cho trẻ các kĩ năng tự phục vụ bản thân. Họ cho rằng nắm bắt các kĩ năng tự
phục vụ có thể giúp trẻ tăng cường tính độc lập và cảm giác về sự thành cơng,
nó khơng chỉ có lợi cho sự phát triển của trẻ mà cịn giúp ích rất nhiều cho chính
những người lớn chúng ta.


Kĩ năng sống là rất cần thiết đối với trẻ nhưng liệu tất cả trẻ em Việt Nam
hiện nay đã có được sự tự lập đồng đều theo mong muốn chưa? Hay người lớn
chúng ta vẫn ln có phép so sánh sự tự lập của trẻ em Việt nam với trẻ em
phương Tây. Phải chăng do cách giáo dục, cách che chở của người lớn, của các
bậc cha mẹ hiện đại là làm mọi việc để đáp ứng yêu cầu của trẻ? Trong thực tế
hiện nay, hầu hết các bậc phụ huynh đều rất chiều con và làm giúp con hầu hết
tất cả các công việc và phục vụ trẻ từ những việc vệ sinh cá nhân đến những
việc nhỏ mà trẻ phải làm. Vì sợ con vất vả hoặc không làm được nên bố mẹ


thường làm hộ, làm giúp con dẫn đến việc những đứa trẻ thường ỷ lại vào bố
mẹ.


Việc rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ mầm non là một trong năm nội dung
quan trọng của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”
do Bộ giáo dục và đào tạo phát động. Rèn kĩ năng sống cho trẻ là một trong
những kĩ năng hết sức quan trọng để hình thành nhân cách cho trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng tự phục vụ cho</b></i>


<i><b>trẻ 3-4 tuổi tại trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu cho bản sáng kiến kinh</b></i>


nghiệm của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN </b>


Như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ
theo sức của mình” Đúng vậy, chúng ta cần phải rèn kĩ năng sống đặc biệt là kĩ
năng tự phục vụ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ và bắt đầu từ việc nhỏ nhất như: tự
xúc cơm, tự vệ sinh cá nhân, tự đi giầy, dép... Kĩ năng tự phục vụ là những thói
quen sinh hoạt thường ngày trong giao tiếp và ứng xử của trẻ đối với bản thân và
những người xung quanh. Dạy cho trẻ biết những kĩ năng tự phục vụ giúp trẻ ý
thức được bản thân, đây là cơ hội tốt nhất giúp trẻ nhanh chóng khơn lớn và
trưởng thành trong cuộc sống, trẻ sống có trách nhiệm hơn với chính mình, dạy
trẻ biết quan sát và làm theo hướng dẫn của người lớn trong các cơng việc nhỏ
hàng ngày. Chính những việc làm của người lớn thường ngày sẽ được trẻ chú ý
quan sát và ghi nhớ để thực hiện lại. Nhưng trong thực tế hiện nay, trong nhiều
gia đình, các bậc cha mẹ thường không để cho các cháu nhỏ phải làm gì cả,
ngồi việc học tập và vui chơi. Do đó, việc rèn kĩ năng tự phục vụ bản thân cho
trẻ trong trường mầm non là việc làm vô cùng cần thiết. Sự tự tin, cách ứng xử


của trẻ và hiểu biết của chúng về thế giới xung quanh phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng môi trường giáo dục mầm non và mối quan hệ tương hỗ giữa giáo
viên và trẻ.


Theo WHO (1993) “ Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách
có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả
năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu
hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền
văn hóa và mơi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng
trong việc phát huy sức khỏe theo hướng rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã
hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hình thành được thói quen tích cực cần phải thơng qua trải nghiệm và thích nghi
và cần nhất là giáo dục cho trẻ những kỹ năng sống cơ bản.


<b>II/ THỰC TRẠNG.</b>


<b>1/ Những thuận lợi và khó khăn</b>
<b>1.1/ Thuận lợi </b>


- Được sự chỉ đạo sát sao về chun mơn của Phịng giáo dục và sự quan
tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Ban giám hiệu nhà trường như bổ xung
đầy đủ dùng, đồ chơi giáo cụ, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy.


- Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi giáo viên được
tham gia các lớp bồi dưỡng về kĩ năng tự phục vụ.


<i><b> - Bản thân là một giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm</b></i>


sóc và giáo dục trẻ, hiểu tâm sinh lí của trẻ lứa tuổi mầm non, đặc biệt là trẻ 3


-4 tuổi . Có trình độ chun mơn, nắm chắc phương pháp, ham học hỏi, yêu
nghề, mến trẻ.


- Trên 50% học sinh đã qua lớp nhà trẻ nên có nề nếp tốt.


- Trẻ trong lớp cùng độ tuổi nên mức độ nhận thức tương đối đồng đều.
- Đa số trẻ năng động, khoẻ mạnh và tích cực tham gia vào hoạt động.
- Đa số phụ huynh luôn quan tâm đến trẻ, thường xuyên trao đổi với giáo
viên về các nội dung chăm sóc giáo dục trẻ, nhiệt tình ủng hộ các đợt phát động
của trường, lớp ...


<b>1.2/ Khó khăn: </b>


- Một số trẻ quá hiếu động, nghịch ngợm cho nên cũng gây ảnh hưởng tới
các bạn khác trong lớp khi tham giá các hoạt động.


- Một số trẻ trong lớp còn nhút nhát chưa tự tin giao tiếp với cô và các bạn.
- Nhiều gia đình quá chiều chuộng con nên dẫn đến trẻ ngại hoạt động mà
ln có tính ỷ lại vào người khác.


<b>2/ Điều tra thực trạng </b>


Từ những thuận lợi và khó khăn trên, sau khi nhận lớp một thời gian, tôi
đã bắt tay ngay vào khảo sát chất lượng trẻ đầu năm học. Kết quả khảo sát đầu
năm của lớp như sau:


Tổng số trẻ trong lớp: 29 cháu


<b>STT</b> <b>Tiêu chí khảo sát</b> <b>Đạt</b> <b>CĐ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>1</b>


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>31</b></i> <i><b>69</b></i>


<b>2</b>


Tự cất bát sau khi ăn <b>8</b> <b>21</b>


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>26</b></i> <i><b>74</b></i>


<b>3</b>


Tự rửa tay, lau mặt trước khi ăn <b>7</b> <b>22</b>


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>24</b></i> <i><b>76</b></i>


<b>4</b>


Tự cởi, mặc, xếp quần áo gọn gàng <b>7</b> <b>22</b>


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>24</b></i> <i><b>76</b></i>


<b>5</b>


Tự mang giày, dép <b>6</b> <b>23</b>


<i><b>Tỷ lệ %</b></i> <i><b>21</b></i> <i><b>79</b></i>


<b>6</b>



Tự lấy, cất gối <b>6</b> <b>23</b>


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>21</b></i> <i><b>79</b></i>


<b>7</b>


Chủ động làm các công việc tự phục vụ <b>5</b> <b>24</b>


<i><b>Tỷ lệ %</b></i> <i><b>17</b></i> <i><b>83</b></i>


Qua việc khảo sát đầu năm, tơi nhận thấy trẻ lớp tơi đa số cịn chưa biết
cách tự phục vụ bản thân, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh thân thể, đặc biệt khả
năng tự giác cịn rất ít trẻ đạt u cầu. Trẻ lớp tơi cịn ln ỷ lại, dựa dẫm vào cơ
giáo ở lớp, nếu khơng có cơ giúp hoặc nhắc nhở thì trẻ khơng biết phải làm gì.
Từ thực trạng nêu trên tơi đã nghiên cứu, tìm tịi và đã các biện pháp thực hiện
để rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ lớp tôi cụ thể như sau:


<b>III/CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH</b>


<b>1/ Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch</b><i><b> rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ </b></i>


Để rèn tính tự phục vụ cho trẻ được hiệu quả, tôi đã chủ động xây dựng kế
hoạch cụ thể cho từng tháng trong năm học như sau:


<b>THÁNG</b> <b>NỘI DUNG</b> <b>MỤC ĐÍCH</b>


<b>9</b> - Xếp hàng, lấy dụng cụ thể <sub>dục.</sub>


- Nhận biết và thực hiện nội



- Trẻ biết xếp hàng đúng vị trí, lấy
dụng cụ tập lần lượt không xô đẩy
nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

quy lớp học. Biết lấy cất đồ dùng học tập đúng
nơi quy định.


<b>10</b> - Trẻ đi học đúng giờ, tự cất<sub>đồ dùng cá nhân đúng nơi </sub>


quy định.


- Chơi gọn gàng, ngăn nắp.


- Giúp trẻ hình thành thói quen đi
học đúng giờ. Biết tự cất dép, ba lô
đúng nơi quy định và gọn gàng.
- Nhận biết các góc chơi, biết lấy và
cất đồ chơi đúng nơi quy định.


<b>11</b>


- Trẻ có thói quen vệ sinh cá
nhân, thực hiện một số việc
đơn giản: rửa tay, lau mặt,
xúc miệng, tháo tất, cởi
quần áo… với sự giúp đỡ.
- Sử dụng bát thìa đúng
cách.


- Trẻ biết tự rửa tay bằng xà phòng


và lau mặt. Khi ăn biết mời cô, mời
bạn. Tự giác ăn hết xuất, không nói
chuyện, khơng làm rơi vãi khi ăn.
Biết tự lấy, cất gối.


<b>12</b> - Trẻ có thói quen giữ gìn <sub>vệ sinh chung trong lớp học.</sub>
<b>- Thực hiện 1 số quy định: </b>


cất xếp đồ chơi, đồ dùng,
không tranh giành đồ chơi,..
- Bỏ rác đúng nơi quy định.


- Trẻ biết tham gia các hoạt động tập
thể như: tưới cây, nhặt rác, nhặt lá
vàng cho cây,...


<b>1</b> - Tham gia các hoạt động <sub>tập thể để phát huy tính tự </sub>


phục vụ, sáng tạo của trẻ
- Biết nói với người lớn khi
bị đau, chảy máu,…


- Trẻ biết hồn thành nhiệm vụ cơ
giao: Sưu tầm các ngun liệu mang
đến lớp như: lịch cũ, hộp bánh, chai
nước ngọt…Tham gia tốt các hoạt
động đi dạo đi thăm, các hoạt động
theo nhóm.


<b>2</b> - Đưa ra ý kiến của bản <sub>thân.</sub>



- Biết nói lời cảm ơn, xin
lỗi, chào hỏi lễ phép.


- Trẻ biết đặt câu hỏi, đưa ra câu trả
lời của bản thân trong các hoạt động.


<b>3</b> - Biết giúp đỡ mọi người <sub>xung quanh.</sub>


- Cùng chơi với các bạn.


- Biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó
khăn như: Cho bạn mượn đồ dùng,
biết giữ gìn khơng làm hỏng đồ dùng
đồ chơi,...


<b>4</b> - Tự thực hiện nội quy của <sub>lớp và nhu cầu của bản </sub>


thân.


- Thực hiện trực nhật; tự xếp ghế, đồ
chơi gọn gàng; tự thay quần áo khi
cần…


<b>5</b> - Có hành vi văn minh nơi <sub>cơng cộng.</sub>


- Thực hiện một số quy


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

định: bỏ rác đúng nơi quy
định.



Việc lập kế hoạch sắp xếp các kĩ năng cần rèn cụ thể trong từng tháng đã
giúp tơi cùng với đồng chí giáo viên trong lớp dễ dàng thuận tiện trong việc
chuẩn bị nội dung và đồ dùng để rèn trẻ một cách khoa học chính vì vậy mà hiệu
quả của việc rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ cũng tốt hơn so với trước đây.


<b>2/ Biện pháp 2: Lồng ghép rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ vào các</b>
<b>hoạt động</b>


Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
thể hiện được mối quan hệ hợp tác giữa cô với trẻ, giữa trẻ với nhau, phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí, đặc biệt là nhu cầu và hứng thú của trẻ trong hoạt
động. Trong suốt thời gian trẻ tham gia hoạt động cần duy trì tính hấp dẫn của
nhiệm vụ, tạo cho trẻ có hứng thú và niềm say mê khám phá thế giới thơng qua
các trị chơi và các hoạt động tìm tịi khám phá. Trẻ chủ động tích cực tham gia
các hoạt động trải nghiệm, các tình huống khác nhau của cuộc sống. Dần dần trẻ
trở nên tích cực chủ động, linh hoạt và tự tin trong mọi hoàn cảnh. Đối với trẻ
lên ba đã bắt đầu có khả năng làm một số việc đơn giản, trẻ đã có ý thức về điều
đó và ln chứng tỏ khả năng của mình trong sinh hoạt hàng ngày ở lớp.


<i><b>2.1/ Thông qua hoạt động đón, trả trẻ</b></i>


Đối với trẻ mẫu giáo nói chung đặc biệt là trẻ lứa tuổi 3- 4 tuổi nói riêng,
việc rèn tính tự phục vụ cho trẻ là rất cần thiết. Hoạt động đón trả trẻ là khoảng
thời gian tơi tận dụng để trị chuyện và cung cấp kiến thức, rèn cho trẻ một số kĩ
năng tự phục vụ như : tự đi vào lớp, tự cởi giày dép và để lên giá, tự tháo và cất
<i><b>ba lô vào tủ đồ dùng cá nhân. </b></i>


<i><b>Ví dụ: Khi trẻ đến lớp, tôi nhắc trẻ chào cô, chào mẹ rồi tự cất dép lên giá,</b></i>



<i><b>cất balo vào đúng ngăn tủ có ký hiệu của mình. Ngồi ra, tơi cịn quan sát thái</b></i>
độ, phong cách của trẻ xem trẻ đã chú ý và chủ động chưa, nếu thấy trẻ chưa
biết tự giác làm việc thì nhắc nhở khéo léo và động viên tự làm.


<i><b>Ví dụ: Nếu trẻ chưa tự giác cất dép, cất balo của mình, vẫn muốn bố mẹ cất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Ảnh 1 : Trẻ cất dép lên giá</b></i>


Thực hiện nghiêm túc giờ đón trả trẻ, quan tâm rèn cho trẻ các kĩ năng đã
trò chuyện và cung cấp ở mọi lúc, mọi nơi nên trẻ lớp tôi ln có thói quen chào
hỏi lễ phép, khơng cịn tình trạng bố mẹ bế con vào tận lớp học hay giúp con cất
dép, cất ba lô như hồi đầu năm học .


<i><b>2.2/ Thơng qua hoạt động có chủ đích</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>Ví dụ: Trong giờ học tốn tơi đã chuẩn bị cho mỗi trẻ 1 rổ đồ dùng và 1</b></i>


bảng học tốn. Đồ dùng của trẻ tơi đặt ở các vị trí khác nhau và quy định với trẻ
vị trí lấy và cất đồ dùng của từng tổ. Khi có nhạc hoặc hiệu lệnh trẻ sẽ lấy hoặc
cất đồ dùng vào đúng vị trí theo quy định. Với những giờ học đầu năm cô hướng
dẫn trẻ các thao tác lấy và cất đồ dùng dần dần hình thành cho trẻ có thói quen
và kĩ năng lấy và cất đồ dùng trong mỗi hoạt động.


<i><b>Ví dụ: Khi đến giờ thể dục giờ học, chỉ cần nghe tiếng nhạc tập trung, trẻ</b></i>


<i><b>tự cất đồ chơi, lấy dụng cụ tập và xếp hàng tập thể dục ngay ngắn. Với những trẻ</b></i>
chưa tự giác ra lấy dụng cụ tập thể dục, tôi nhẹ nhàng hỏi trẻ “ Con có biết mình
cịn thiếu gì khơng? Con tập thể dục với gì vậy?” hoặc tơi có thể nhờ chính
những bạn ấy lấy giúp các cô rổ đựng dụng cụ ra sân. Dần dần trẻ sẽ chủ động,
tự giác khi nghe nhạc tập thể dục sẽ đi mang giúp cô đồ ra sân trường sau đó sẽ


lấy dụng cụ về hàng.


<i><b>Ví dụ: Trong giờ học tạo hình tơi phân cơng cho các bạn tổ trưởng, nhóm</b></i>


trưởng lấy vở, lấy học liệu, rổ màu... cho các bạn trong nhóm của mình. Được


cơ giáo phân cơng nhiệm vụ trẻ rất tích cực, hứng thú học chính vì vậy mà trẻ
nào cũng luôn cố gắng thật ngoan để được giúp đỡ cô lấy đồ dùng cho bạn. Giờ
học nào của lớp tôi đều thấy trẻ hứng thú từ đầu giờ học đến cuối giờ học. Từ
việc hình thành cho trẻ các kĩ năng trong các hoạt động tôi đã rèn luyện cho trẻ
thói quen gọn gàng ngăn nắp, lấy đâu cất đấy.


<i><b>2.3/ Thơng qua hoạt động góc</b></i>


Là một giáo viên mầm non chắc hẳn ai cũng biết mỗi khi đến giờ hoạt


động hoạt động góc tất cả trẻ đều tỏ ra rất thích thú, phấn khởi.Vui chơi là hoạt


động tạo cho trẻ nhiều hứng thú và cung cấp cho trẻ cơ hội được vận dụng
những kiến thức, kĩ năng khác nhau vào giải quyết nhiệm vụ chơi. Trẻ được
đóng nhiều vai trị khác nhau, trải nghiệm nhiều tình huống nảy sinh trong khi
chơi. Hoạt động vui chơi là hoạt động mà trẻ thích nhất, dễ dàng rèn kĩ năng
sống của trẻ qua các trò chơi và khắc sâu nhất trong tâm trí của trẻ. Trong hoạt
động góc, trẻ được tự chọn góc chơi, tự phân vai chơi, tự lấy đồ chơi, và trẻ phải
thực hiện theo đúng nội quy góc chơi.


<i><b>Ví dụ: Khi được chơi ở góc nấu ăn, trẻ tự thỏa thuận và phân vai chơi. Trẻ</b></i>


được sử dụng các dụng cụ nấu ăn để chế biến các món ăn. Qua đó, cơ cung cấp
cho trẻ các kĩ năng khi sử dụng bếp ga hoặc khi đun nấu, cách sử dụng dao cho


phù hợp để giúp trẻ có khả năng tự bảo vệ bằng cách đạt câu hỏi cho trẻ trong
<i>quá trình bao quát trẻ chơi như: “Tại sao bác lại phải đeo tạp dề và đội mũ khi</i>


<i>nấu?’ “ Khi đang đun muốn bắc nồi ra thì phải dùng gì để lót? Tại sao?” “</i>
<i>Trước khi xào rau thì phải làm gì?”. Khi đã hình thành được cho trẻ những kĩ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

sâu vào trò chơi của trẻ để trẻ bộc lộ khả năng tự phục vụ của mình. Khi trẻ tự
chơi với các đồ chơi thì trẻ cũng lĩnh hội được những qui tắc hành vi ứng xử
trong xã hội ẩn chứa trong q trình hành động đó. Từ đó trẻ học được cách tự
lập trong các thao tác hành động với đồ vật, giúp trẻ tự tin, tự lập hơn trong cuộc
sống.


Qua các vai chơi trên trẻ đã ghi nhớ và khắc sâu những công việc mà trẻ đã
làm qua đó hình thành kĩ năng sống của trẻ một cách nhẹ nhàng, đơn giản mà
hiệu quả.


<i><b>Ví dụ: Thơng qua việc cho trẻ chơi góc xây dựng tơi cũng đã giúp trẻ hình</b></i>


thành và phát huy tính tự chủ và sáng tạo. Trong quá trình chơi trẻ học cách làm
việc theo nhóm mỗi người một việc để hồn thành cơng trình, trẻ thích được
đóng vai người lớn như bác kĩ sư xây dựng, bác thợ xây…qua đó trẻ học được
cách chơi, thao tác vai phù hợp, cách ứng xử phù hợp của các vai chơi, mỗi vai
chơi có một cơng việc khác nhau và đều phải hồn thành thì góc chơi của mình
mới có sản phẩm đẹp và sẽ dần hình thành tính tự giác trong trẻ.


<i><b>Ảnh 2: Trẻ chơi góc xây dựng</b></i>


<i><b>2.4/ Thơng qua hoạt động ăn, ngủ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>* Trước giờ ăn: Tôi phân công cho trẻ trong tổ trực nhật giúp cô phơi</b></i>



khăn, cùng cơ kê bàn ăn, giúp cơ mang khay thìa, khăn lau về nhóm. Dạy trẻ
biết xếp hàng tự rửa tay sạch sẽ, lau tay, lau mặt.


<i><b>* Trong khi ăn:</b></i>


Qua trao đổi với phụ huynh tôi được biết rất nhiều cháu hàng ngày vẫn
được ông bà, bố mẹ chiều chuộng xúc cho trong bữa ăn tại gia đình. Thời gian
đầu nhận lớp tình trạng trẻ lớp tơi ngồi chờ cơ giáo xúc ăn cịn rất nhiều. Tơi
thấy rằng việc rèn cho trẻ tự giác xúc ăn cũng là một kĩ năng tự phục vụ mà tôi
muốn rèn cho trẻ. phát huy tính tích cực cho trẻ. Với các cháu lười xúc tơi ln
động viên, khích lệ các con việc tự xúc ăn. Trong bữa ăn tơi cịn dạy trẻ biết
cách sử dụng thìa, bát, khay… một cách đúng đắn. Sang học kì II đa số trẻ lớp
tơi đã biết tự xúc ăn gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn,
ngồi ăn ngay ngắn, ăn hết xuất.


<i><b>* Sau khi ăn: Trẻ biết tự cất bát, thìa đúng nơi quy định, biết lau miệng</b></i>


và súc miệng nước muối lỗng... biết cùng giúp cơ thu dọn bàn ăn.


Ngồi ra tơi cịn khuyến khích trẻ giúp cô chuẩn bị cho giờ ngủ trưa như tự kê
giường, xếp hàng tự lấy gối để vào vị trí nằm của mình, tự cởi bớt áo trước khi
ngủ và gấp gọn gàng. Trong khi ngủ tôi nhắc trẻ nằm ngay ngắn, duỗi thẳng
chân khơng nói chuyện, cười đùa làm ảnh hưởng tới các bạn khác, ngủ dậy trẻ
biết tự cất gối , cất giường đúng nơi quy định.


Chính vì vậy việc dạy trẻ tính tự phục vụ là dạy trẻ ngay trong các hoạt
động hàng ngày và đặc biệt trong hoạt động ăn, ngủ giúp hình thành ở trẻ ý thức
tự giác nhờ đó trẻ sẽ dễ dàng thích nghi với cuộc sống.



<i><b>2.5/ Thông qua hoạt động lao động</b></i>


Hoạt động lao động của trẻ trong trường mầm non bao gồm nhiều hình
thức khác nhau: Lao động trực nhật, lao động tập thể, lao động trong thiên
nhiên…thông qua việc tổ chức cho trẻ lao động tôi đã lồng ghép nội dung rèn kĩ
năng sống cho trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

nhiệm vụ do đó trẻ lớp tơi rất hứng thú và tích cực tham gia lao động trực nhật.
Hàng ngày mỗi trẻ được phân công trực nhật một bàn học, một bàn ăn…
Ngồi những cơng việc trên tơi cịn khuyến khích trẻ vào chiều thứ 5 hàng tuần
cùng cô lau dọn tủ đồ chơi, sắp xếp bày biện đồ dùng học tập, đồ chơi trong lớp.


Lao động trong thiên nhiên là cho trẻ tham gia vào các công việc trong
thiên nhiên như tưới cây, lau lá, nhặt lá trên sân trường. Sau mỗi buổi lao động
tôi thường khen ngợi kịp thời những trẻ làm tốt các nhiệm vụ được giao, động
viên khuyến khích trẻ cố gắng hơn trong các buổi tiếp theo. Ngồi ra tơi cịn sử
dụng hình thức nêu gương bé ngoan cuối ngày và cắm cờ vào cuối tuần để nâng
cao tinh thần trách nhiệm của trẻ đối với công việc và muốn hồn thành tốt cơng
việc


<b>3/ Biện pháp 3: Thường xuyên động viên, khen ngợi trẻ trong các</b>
<b>hoạt động</b>


Lời khen ln có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng không chỉ với người lớn
mà với cả trẻ nhỏ. Lời khen chính là động lực để trẻ cố gắng nhiều hơn, cảm
thấy hào hứng, vui vẻ và cảm giác được ghi nhận. Ở lớp tôi trẻ luôn nhận được
những lời khen xứng đáng khi hoàn thành nhiệm vụ được giao, khi làm tốt một
việc gì đó. Những lời khen tưởng chừng như nhỏ bé thơi nhưng lại có sức ảnh
hưởng vô cùng lớn với trẻ.



Tơi thường xun động viên, khích lệ, cổ vũ trẻ, kịp thời khen trẻ khi cháu
làm được và làm tốt những công việc tự phục vụ. Nêu gương trước cả lớp những
bạn năng nổ, tích cực phụ giúp cơ.


<i><b>Ví dụ: Khi trẻ mang giày trong một khoảng thời gian rất ngắn, nhưng tôi</b></i>


lại phát hiện ra là vì vội quá nên trẻ đã mang giày trái. Trong trường hợp này, tôi
khen trẻ là đã biết mang giày một cách nhanh chóng, cịn chuyện đi giày trái thì
nên để trẻ tự cảm nhận, bởi chẳng có ai cảm thấy thoải mái khi mang ngược giày
bao giờ. Và đến khi trẻ phát hiện ra điều bất tiện này thì hãy động viên trẻ rằng
lần sau con sẽ biết cách đi đúng giày. Hay với trường hợp cháu ăn rất tốt nhưng
không chịu tự xúc cơm ăn mà luôn chờ cơ xúc hộ, tơi thường động viên, khích lệ
như: “ Hơm nay cơ thấy Thủy rất giỏi vì đã biết tự xúc, lại còn ăn rất nhanh nữa,
đến thứ 6 cô sẽ thưởng cho con một phiếu bé ngoan thật đẹp”


Với việc động viên, khích lệ trẻ kịp thời hàng ngày, tơi thấy các cháu lớp
tơi có sự tiến bộ rõ rệt, trẻ khơng cịn ỷ lại hay nhút nhát mà thay vào đó là sự tự
tin, tâm lý phấn khởi, vui mừng vì đã có thể làm được những việc mà lúc trước
cháu nghĩ là không thể. Đây là một kết quả đáng mừng không chỉ đối với bản
thân tôi mà đối với cả các bậc phụ huynh cũng đã thừa nhận điều này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trong quá trình giáo dục cần hình thành ở trẻ những kĩ năng và thói quen
tự phục vụ. Trẻ 3 tuổi đã bắt đầu có khả năng tự mình làm một số cơng việc đơn
giản, trẻ cũng có ý thức về điều đó và cũng có mong muốn được làm. Giáo dục
cho trẻ bắt đầu từ thói quen tự phục vụ, thói quen vệ sinh cá nhân, thói
quen giúp đỡ người khác, những thói quen đó địi hỏi phải tác động đến trẻ một
cách lâu dài, có hệ thống và nhất qn vì trẻ dễ nhớ nhưng cũng chóng qn. Vì
vậy việc luyện tập thường xuyên các công việc tự phục vụ vừa sức cho trẻ là rất
quan trọng và cần thiết. Để trẻ đạt được việc tự phục vụ hồn tồn, tơi đã thực
hiện các quá trình “Cùng hành động” nghĩa là cho trẻ làm cùng cô. Khi cùng


làm với trẻ tôi thường kết hợp giảng giải, giải thích cho trẻ biết lý do và cách
thức hành động.


<i><b>Ví dụ: Khi trẻ mới đến trường phải cất đồ dùng cá nhân vào đúng ngăn tủ</b></i>


tơi đi cùng trẻ đến ngăn tủ đó và chỉ cho trẻ nhận ra kí hiệu ngăn tủ của trẻ.
“Con sẽ cất ba lô, quần áo của con vào tủ có kí hiệu gì đây?”. Tơi cịn giải thích
cho trẻ khi cất đúng ngăn của mình thì khi đến giờ về lấy rất dễ dàng. Không
những vậy ngày nào tôi cũng cho trẻ phải gấp quần áo gọn gàng rồi mới được
cất vào ngăn tủ. Sau một, hai lần tôi nhắc nhở và ngày nào trẻ cũng được thực
hành các thao tác đó nên trẻ cất và lấy đồ dùng rất thành thạo và không cần đến
sự giúp đỡ của người lớn nữa.


Ở tuổi lên ba trẻ đã hình thành và phát triển ý thức “cái tơi” của mình, trẻ
tích cực tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung quanh, trẻ rất muốn tự làm mọi
việc để khẳng định mình. Ý thức này chi phối phần lớn các hoạt động trong
ngày của trẻ. Vì vậy tơi luôn tôn trọng nhu cầu tự phục vụ của trẻ kết hợp với sử
dụng phương pháp khích lệ, động viên.


<i><b>Ví dụ: Ở lớp tơi có một số trẻ rất thích giúp cơ chia khay thìa đặt vào các</b></i>


bàn, nhưng loay hoay mãi khơng biết chia như thế nào, có khi cịn chia thiếu, rồi
làm rơi hết thìa xuống sàn. Mỗi lần như vậy tơi khơng tỏ ra khơng khó chịu mà
nhẹ nhàng đến bên trẻ dẫn trẻ. Sau mỗi lần được tôi hướng dẫn động viên, trẻ


của tôi giờ làm rất thành thạo và trẻ nào cũng muốn được giúp cô.Được tự tay


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Ảnh 3: Trẻ cất balo vào tủ</b></i>


<b>5/ Biện pháp 5: Dạy trẻ kĩ năng tự phục vụ thông qua các bài thơ, bài</b>


<b>vè… gần gũi trong cuộc sống</b>


Để giúp trẻ thực hiện được các thói quen tự phục vụ một cách phấn khởi
và nhớ lâu tôi đã kết hợp lồng ghép những bài thơ, bài hát có ý nghĩa giáo dục
giữ gìn vệ sinh để trẻ dễ dàng thực hiện các kĩ năng đó.


<i><b>Ví dụ: </b></i>Trước giờ ăn tôi cho trẻ hát bài hát “Tập rửa tay” do tôi sưu
tầm được (Giờ ăn đến rồi, vâng lời cô dạy, trước khi ăn phải rửa tay, xoay xoay
cổ tay, xoa mu bàn tay, đến kẽ ngón tay), hay là bài: Rửa tay, rửa mặt, giờ ăn….


Thời gian đầu năm tơi vừa làm mẫu kết hợp phân tích cách làm các kĩ


năng cần thiết, sau đó tơi cho trẻ tự làm, chỉ nhắc nhở bằng lời đối với những trẻ


chưa thực hiện được và tôi cho trẻ thường xuyên được thực hành các kĩ năng đó
(Tự rửa tay, rửa mặt, xúc miệng nước muối, tự cởi và gấp quần áo, tự cất và lấy


dép, đúng nơi qui định…).Với việc sử dụng những bài thơ, bài vè gần gũi, dễ


nhớ, dễ thuộc tôi thấy các cháu đã chủ động hơn rất nhiều trong việc giữ gìn vệ
sinh cá nhân ở lớp. Ở trẻ khơng cịn chuyện các cơ phải giục hay làm hộ, trẻ đã
thực hiện một cách tự nguyện và thích thú.


<b>6/ Biện pháp 6: Tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

việc con đã làm được cũng như chưa làm được để cùng phụ huynh có biện pháp
giúp đỡ con.


<i><b>Ví dụ: Trong tháng 10 chúng tôi dạy trẻ đi học đúng giờ, tự cất đồ dùng cá</b></i>
nhân đúng nơi quy định, mục đích là giúp trẻ biết tự cất dép, balo đúng nơi quy


định và gọn gàng. Vì vậy chúng tơi mong muốn các bậc phụ huynh khi đưa con
đến lớp, các phụ huynh sẽ để con tự cất dép, cất balo, không làm giúp, làm hộ
con.


Cha mẹ nào cũng luôn mong muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con
của mình từ miếng ăn cho đến giấc ngủ. Tuy nhiên, phụ huynh bao bọc con
mình q kĩ, khiến bé khơng thích nghi được với môi trường xung quanh, khả
năng tự phục vụ thấp và dẫn đến những sai lệch trong nhận thức lẫn hành động.
Vì thế nhà trường và gia đình cần phối hợp với nhau để cùng giúp trẻ phát huy
được kĩ năng tự phục vụ cũng như giúp trẻ tự lập ngay từ bậc học mầm non.


Trao đổi với phụ huynh nắm được những kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa


tuổi như: Kĩ năng chăm sóc bản thân, Kĩ năng giữ gìn vệ sinh, kĩ năng giúp đỡ
người khác... Mỗi thành viên trong gia đình đều có cơng việc riêng nhưng trách
nhiệm chung vẫn là vun đắp cho tổ ấm. Vì vậy, mỗi phương pháp giáo dục trẻ từ
độ tuổi mầm non của bố mẹ đều ảnh hưởng tới thói quen của con mình. Bố mẹ
hãy làm gương cho các con học tập.


Để rèn kĩ năng tự phục vụ đạt hiệu quả thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa giáo viên và gia đình. Ngồi việc trao đổi trực tiếp với phụ huynh về tình
hình trẻ ở lớp, nắm bắt thông tin về trẻ khi ở nhà tơi cũng đã tìm hiểu và sưu tầm
được một số bài truyên truyền phù hợp với nội dung rèn tính tự phục vụ cho trẻ
và gửi về gia đình. Qua việc thực hiện các biện pháp nêu trên tôi thấy được tầm
quan trọng của việc rèn tính tự phục vụ cho trẻ nên thấy rất hài lịng với những
gì trẻ thể hiện được.


<b>IV/ HIỆU QUẢ SKKN</b>
<b>1/ Đối với giáo viên:</b>



- Nắm chắc các biện pháp, các hình thức, phương pháp lồng ghép rèn tính
tự phục vụ vào các hoạt động.


- Hiểu được tầm quan trọng trong việc rèn tính tự phục vụ đối với trẻ lứa
tuổi mầm non.


- Linh hoạt, xử lý các tình huống trong việc lồng ghép tính tự phục vụ vào
các hoạt động của trẻ.


<b>2/ Đối với phụ huynh:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Cha mẹ ln coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục
trẻ ở nhà trường. Cha mẹ trực tiếp giúp trẻ hoàn thành các bài tập, các yêu cầu
của giáo viên


<b>3/ Đối với trẻ:</b>


- Trẻ tự giác tham gia các hoạt động ở lớp, sẵn sàng giúp đỡ cô và các bạn.
- Đa số trẻ khơng cịn tính ỷ lại hay trơng chờ vào bố mẹ với những cơng
việc đơn giản.


- Trẻ có ý thức hơn trong mọi việc.


Kết quả khảo sát cuối năm “ Tính tự phục vụ” của trẻ tăng lên rõ rệt so
với đầu năm.


Tổng số học sinh khảo sát là 29 cháu:


<b>STT</b> <b>Nội dung điều tra</b> <b>Đầu Năm</b> <b>Cuối năm</b>



<b>Đạt</b> <i><b>CĐ</b></i> <b>Đạt</b> <i><b>CĐ</b></i>


<b>1</b>


Tự xúc cơm ăn <b>9</b> <b>20</b> 26 3


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>31</b></i> <i><b>69</b></i> <i><b>90</b></i> <i><b>10</b></i>


<b>2</b>


Tự cất bát sau khi ăn <b>8</b> <b>21</b> 27 2


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>26</b></i> <i><b>74</b></i> <i><b>93</b></i> <i><b>7</b></i>


<b>3</b>


Tự rửa tay, lau mặt trước khi ăn <b>7</b> <b>22</b> 25 4


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>24</b></i> <i><b>76</b></i> <i><b>86</b></i> <i><b>14</b></i>


<b>4</b> Tự cởi, mặc, xếp quần áo gọn gàng <b>7</b> <b>22</b> 24 5


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>24</b></i> <i><b>76</b></i> <i><b>83</b></i> <i><b>17</b></i>


<b>5</b> Tự mang giày, dép <b>6</b> <b>23</b> 25 4


<i><b>Tỷ lệ %</b></i> <i><b>21</b></i> <i><b>79</b></i> <i><b>86</b></i> <i><b>14</b></i>


<b>6</b> Tự lấy, cất gối <b>6</b> <b>23</b> <b>28</b> <b>1</b>



<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>21</b></i> <i><b>79</b></i> <i><b>97</b></i> <i><b>3</b></i>


<b>7</b> Chủ động làm các công việc tự


phục vụ <b>5</b> <b>24</b> <b>24</b> <b>5</b>


<i><b> Tỷ lệ %</b></i> <i><b>17</b></i> <i><b>83</b></i> <i><b>83</b></i> <i><b>17</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Việc rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi là rất quan trọng và
cần thiết nhằm phát triển cho trẻ tính độc lập, tính đồn kết, tính chủ động và
phát triển tính tư duy góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác giáo dục cho trẻ mầm non trong giai đoạn hiện nay.


Để rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ thì điều cần làm trước hết là cung cấp
các kiến thức sơ đẳng nhưng cần thiết đối với trẻ. Việc rèn kĩ năng tự phục vụ
cho trẻ phải gắn vào việc làm cụ thể, được quan sát người lớn làm, trẻ được tự
thực hiện để trải nghiệm.


Chúng ta có thể rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ thơng qua nhiều hình thức
khác nhau: thơng qua hoạt động vui chơi đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ
đề, thơng qua sinh hoạt hàng ngày, thông qua các phương tiện truyền thông, kể
chuyện đọc thơ cho trẻ nghe...


Để hình thành và rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ khơng chỉ có sự tập luyện
mà cần có sự thống nhất những cách thức và phương thức dạy trẻ giữa gia đình
và trường lớp mầm non.


<b>II/ KIẾN NGHỊ</b>


<b>1/ Với phòng giáo dục và đào tạo</b>



- Phòng GD cần cho giáo viên mầm non bồi duỡng thêm về chuơng trình
chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn tích hợp nội dung
hình thành kĩ năng sống vào những hoạt động học và chơi hàng ngày của trẻ


- Tổ chức nhiều hơn các tiết kiến tập theo chuyên đề: Giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ


<b> 2/ Với nhà trường </b>


- Đầu tư thêm các đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chuyên đề giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ.


- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, thăm lớp dự giờ rút kinh
nghiệm cho giáo viên.


- Tạo điều kiện cho giáo viên được đi tập huấn về chuyên đề giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ.


Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã rút ra trong q trình “Rèn trẻ tính tự
phục vụ ở trường mầm non” Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét, bổ
sung của các cấp lãnh đạo và chị em đồng nghiệp để cho bản sáng kiến của tơi
được hồn thiện hơn.


Tôi xin chân thành cám ơn!


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

1/ Chương trình giáo dục Mầm non – TS Trần Ngọc Trâm - TS Lê Thu Hương
- PGS. TS Lê Thị Ánh Tuyết


Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.



2/ Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo bé
(3- 4 tuổi)


Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam


3/ Một số biện pháp hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường
Mầm non - Bùi Kim Tuyến – Phan Thị Ngọc Anh


Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam


4/ Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non
theo chủ đề ( Trẻ 3- 4 tuổi) - Lê Thu Hương


<i><b> Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam </b></i>


5/ Những sáng kiến kinh nghiệm chọn lọc nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo
dục trẻ - Phan lan Anh – Lý Thị Hằng – Nguyễn Thị Hiếu – Nguyễn Thanh
Giang


Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
6/ Tạp chí Giáo dục Mầm non


</div>

<!--links-->

×