Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BAO BÌ 27-7 HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.66 KB, 27 trang )

Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà
nội
2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị trực thuộc sở lao động thơng binh và xã
hội Hà nội. Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị tr-
ờng, công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trờng, mở rộng
quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng, đồng thời công ty luôn phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có những chính sách lơng bổng, đãi ngộ
thoả đáng, quan tâm tới lợi ích của ngời lao động, vì vậy đã khuyến khích đợc tinh
thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo, và có trách nhiệm ở họ. Công ty đã ý
thức đợc vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Nó cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng để ban giám đốc có thể ra
quyết định một cách đúng đắn và kịp thời.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội là một doanh nghiệp lớn mạnh, với lịch sử hình
thành và phát triển lâu dài, công ty đã tạo dựng đợc một vị trí ổn định trên thị trờng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của nhiều hãng cạnh tranh, nhng
nhờ bộ máy lãnh đạo của công ty năng động, sáng tạo với những biện pháp quản lý
có hiệu quả, công ty đã đa ra những biện pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh với tốc độ tăng trởng khoảng 20%.
Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng là hợp lý và phù
hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Trong đó, các phòng ban đợc sự chỉ
đạo thống nhất của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh đợc sự chỉ
đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và
nhân viên đợc giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm cho việc kiểm
1
tra chất lợng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghẹ của
từng phân xởng, góp phần nâng cao số lợng và chất lợng của từng sản phẩm. Để đạt
đợc thành tích đó phải kể đến sự đóng góp rất lơn của bộ máy kế toán trong công ty


đã cung cấp những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là
những thông tin trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập, với việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cùng với kiến thức đã tiếp thu ở trờng, em xin đa ra một số
nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
bao bì 27-7 Hà nội nh sau:
2.1.1. Những u điểm cơ bản
a. Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến của công ty bao bì 27-7
Hà nội đã chia rõ chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc, các phòng ban, mỗi bộ
phận phụ trách một lĩnh vực riêng và đều dới sự chỉ đạo chung của giám đốc. Nó
đảm bảo quyền chỉ huy của ban giám đốc và phát huy đợc năng lực chuyên môn
của các bộ phận chức năng.
Bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí một cách gọn nhẹ, có sự tách biệt khác
nhau về chuyên môn nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau, có khả năng cung
cấp thông tin cho nhau và kiểm tra chéo về mặt nhiệm vụ. Điều đó giúp cho ban
giám đốc có đợc thông tin tổng hợp, chính xác để có thể đa ra quyết định một cách
chính xác và kịp thời nhất.
b. Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không
ngừng trởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán kinh
tế của công ty. Nhận thức đợc vai trò của kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kế
toán tơng đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, đợc phân công
phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả
giữa các phần hành. Bộ máy kế toán của công ty vẫn đang hoạt động tốt, hoàn
2
thành nhiệm vụ đợc giao và đang ngày càng hoàn thiện hơn công tác tổ chức và
chuyên môn. Để có đợc điều này thì phải nói đến vai trò của trởng phòng tài vụ, đã
điều hành chỉ đạo mọi hoạt động của phòng một cách kịp thời, hợp lý và chặt chẽ.
c. Về công tác kế toán tại công ty.

Công ty bao bì 27-7 Hà nội đã tổ chức thực hiện công tác kế toán đầy đủ cho
tất cả các phần hành kế toán, hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài
khoản đúng với chế độ kế toán hiện hành mà bộ tài chính quy định. Hệ thống
chứng từ đợc luân chuyển hợp lý giữa các phần hành kế toán và đợc lu trữ cẩn
thận; hệ thống sổ sách đợc tổ chức khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp
thông tin, tăng cờng hiệu quả làm việc.
Các phần hành kế toán đợc công ty xây dựng phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành đồng thời phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của đơn vị. Tuy nhiên khi
áp dụng vào từng phần hành cụ thể, riêng biệt thì công ty đã có những điểm khác
biệt so với chế độ kế toán hiện hành.
2.1.2. Những hạn chế cần khắc phục.
* Về việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc công ty xác định là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong trờng hợp công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng
một lúc, mỗi mặt hàng lại chia ra nhiều phân xởng cùng sản xuất thì việc xác định đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất nh vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý chi phí sản xuất
theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí, đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sẽ dẫn đến việc tính giá
thành sản phẩm thiếu chính xác.
* Về việc kế toán khấu hao tài sản cố định
Công ty không tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, khi
phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định, công ty hạch toán trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh. Điều đó giúp cho kế toán giảm bớt đợc khối lợng
3
công việc nhng công ty sẽ phải gánh chịu chi phí có thể đợc phân bổ qua nhiều kỳ kế
toán, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ tăng ngoài dự kiến.
Công ty cha áp dụng các chuẩn mực mới về tài sản cố định do bộ tài chính
ban hành. Những tài sản cố định có giá trị dới 10 triệu đồng cha đợc công ty chuyển
thành công cụ dụng cụ. Khấu hao tài sản cố định hiện nay công ty vẫn áp dụng
nguyên tắc tròn tháng mà cha áp dụng nguyên tắc tròn ngày.

Công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mà
công ty chỉ sử dụng sổ tài sản cố định và bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định đợc
lập mỗi năm một lần. Điều đó sẽ làm cho các nhà quản trị không có cái nhìn tổng
quan về mức khấu hao tài sản cố định kỳ này so với kỳ trớc.
* Công tác tính giá thành sản phẩm.
Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ, trong khi đối tợng tính giá thành của công ty là từng sản phẩm hoàn thành.
Điều này dẫn đến việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thành phụ thuộc lớn vào các
ớc tính kế toán đặc biệt là phụ thuộc vào giá thành kế hoạch và định mức cho một sản
phẩm.
Việc phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho sản phẩm hoàn thành
theo phơng pháp tỷ lệ là phù hợp với tình hình của công ty hiện nay, tuy nhiên phơng
pháp này có những nhợc điểm sau:
Khi yếu tố đầu vào để sản xuất biến động không đều sẽ dẫn tới việc tính giá
thành sản phẩm không chính xác.
Công ty không lập thẻ tính giá cho sản phẩm hoàn thành và không tổ chức
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu
4
Hiện nay tại công ty, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc phòng kế hoạch
và phòng tài vụ theo dõi. Với việc áp dụng phơng pháp giá bình quân gia quyền để
xác định giá vật t xuất kho thì việc hàng tháng kế toán xác định giá trị vật t nhập,
xuất kho là hợp lý. Tuy nhiên, điều này không cho phép công ty theo dõi đợc sự biến
động của giá vật liệu nhập kho một cách kịp thời và chính xác.
Theo phơng pháp hạch toán hiện này tại công ty, giá vật t sau khi qua công
đoạn tổng hợp đợc nhập kho dự trữ cho sản xuất chỉ bao gồm giá các vật t thực tế
xuất kho ( các loại hạt) còn các chi phí phát sinh ở công đoạn sản xuất này cha đợc

hạch toán vào chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ
tăng lên. Nh vậy, công ty đã không thực hiện đúng theo quy định trong chuẩn mực
Hàng tồn kho đợc ban hành và công bố theo quyết định số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày
31/ 12 / 2001 của Bộ tài chính, các văn bản này quy định: hàng tồn kho phải đợc tính
theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với các khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, công ty không hạch toán giảm
trừ khỏi chi phí sản xuất kinh doanh . Khi thanh lý phế liệu, kế toán mới hạch toán
khoản thu nhập này là thu nhập khác, việc này dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm tăng lên. Công ty nên hạch toán khoản mục này nh sau:
- Khi phế liệu thu hồi nhập kho :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154 : Giá trị phế liệu thu hồi
- Khi thanh lý phế liệu thu hồi :
+ Phản ánh thu nhập từ thanh lý :
Nợ TK 111,112, 131, : Số tiền thu từ hoạt động thanh lý
Có TK 711 : Thu nhập từ thanh lý phế liệu
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh giá vốn phế liệu thanh lý :
Nợ TK 811 : Giá trị phế liệu thanh lý
5
Có TK 152, 153 : Giá trị phế liệu thanh lý
* Kế toán chi phí công cụ dụng cụ.
Đối với công cụ dụng cụ sử dụng nhiều lần, công ty không tiến hành phân bổ
cho nhiều kỳ kế toán mà ghi trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát
sinh, điều này dẫn đến việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ không đợc
chính xác. Công ty nên sử dụng tài khoản 142, 242 để phân bổ chi phí này vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với công cụ dụng cụ phân bổ trong năm kế toán sử
dụng tài khoản 142, trong trờng hợp công cụ dụng cụ sử dụng nhiều năm thì kế toán
sử dụng tài khoản 242 để theo dõi quá trình phân bổ.

Mức phân bổ chi phí công cụ dụng cụ đợc xác định nh sau :
Khi xuất kho công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành lập kế hoạch phân bổ chi
phí công cụ dụng cụ để xác định mức phân bổ cho từng lần phân bổ vào chi phí.
Giá trị một lần sử dụng =
100% giá trị CCDC xuất dùng
Số lần phân bổ
Trong đó số lần phân bổ đợc công ty xác định phụ thuộc vào dự toán chi
phí, kế hoạch phân bổ chi phí và thời gian sử dụng hữu ích của công cụ dụng
cụ.
Trình tự ghi sổ tổng hợp nh sau:
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ sử dụng đợc nhiều lần ra sử dụng, kế toán
ghi :
Nợ TK 142, 242 :100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK 153 : 100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
- Phân bổ dần chi phí công cụ dụng cụ vào chi phí :
Nợ TK 627, 641, 642 : giá trị một lần phân bổ
Có TK 142, 242 : giá trị một lần phân bổ
- Khi tiến hành phân bổ lần cuối, hoặc khi công cụ dụng cụ bị báo hỏng, mất,
khi đó tính ta giá trị phân bổ lần cuối :
Giá trị phân bổ =
100% giá trị CCDC xuất dùng
-
Giá trị phế liệu
thu hồi -
Số phải bồi th-
ờng
Số lần phân bổ
6
lần cuối
Nợ TK 111, 152 : phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bán

Nợ TK 334, 1388 : số phải bồi thờng
Nợ TK 627, 641, 642 : số phân bổ lần cuối
Có TK 142, 242 : giá trị cha phân bổ còn lại
Ví dụ : Khi xuất kho Dụng cụ- Phụ tùng 20 Dao cắt ra sử dụng vào tháng 7
cho sản xuất. Theo định mức, dao cắt sử dụng 6 tháng phải thay ra, khi đó kế toán
hạch toán khoản chi phí này nh sau:
Do dụng cụ này sử dụng qua 2 kỳ kế toán nên số lần phân bổ vào chi phí là 2.
Khi đó giá trị phân bổ một lần vào chi phí đợc tính nh sau:
Giá trị một lần phân bổ
=
20 x 65.000
= 650.000(đ)
2
Khi xuất dao cắt ra sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 242 : 1.300.000
Có TK 153 : 1.300.000
Phân bổ dần chi phí dao cắt vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quý III:
Nợ TK 627 : 650.000
Có TK 242 : 650.000
Khi tiến hành phân bổ chi phí dao cắt cho quý IV, kế toán xác định giá trị phế
liệu thu hồi là 2.000 đ/ dao cắt. Tính ra giá trị phân bổ lần cuối vào chi phí sản xuất
kinh doanh :
Giá trị phân bổ lần cuối =
1.300.000
- 20 x 2.000 = 610.000(đ)
2
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 40.000
Nợ TK 627 : 610.000
Có TK 242 : 650.000

7
* Kế toán dự phòng hàng tồn kho.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên
số lợng hàng tồn kho cuối kỳ thờng rất ít, do vậy công ty không lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Nếu xảy ra giảm giá vật t tồn kho thì giá vốn bán hàng của công ty
sẽ tăng lên và làm giảm lợi nhuận của công ty trong kỳ đó. Do đó cuối các kỳ hạch
toán công ty nên tiến hành đánh giá lại giá trị của vật t tồn kho, xác định và dự đoán
khả năng giảm giá của vật t để có những kế hoạch lập dự phòng giảm giá cho vật t
tồn kho.
Theo điều 19 chuẩn mực 02- Hàng tồn kho, quy định: cuối kỳ kế toán năm,
khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng cần trích lập, đợc xác định nh sau:
Số dự phòng cần trích
lập cho năm N + 1
=
Số lợng hàng tồn kho
ngày 31/ 12/ N
x
Đơn giá gốc
hàng tồn
kho
-
Đơn giá ớc
tính có thể
bán
Kế toán lập dự phòng giảm giá vật t, hàng hoá đợc tính riêng cho từng
mặt hàng và đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán (ngày 31/ 12) trớc khi lập
báo cáo tài chính năm. Sau khi xác định vật t có thể giảm giá trong kỳ tới, công ty
có thể lập bảng tính dự phòng giảm giá vật t tồn kho để theo dõi chi tiết tài
khoản dự phòng giảm giá vật t tồn kho cho từng loại vật t. Mẫu sổ này nh sau:

Bảng số 16 : bảng tính dự phòng giảm giá vật t
Quý năm
Stt Tên vật t
Số lợng tồn
kho cuối quý
Đơn giá
Số dự phòng
đã lập
Số dự phòng
phải lập
Số dự phòng
hoàn nhập
Số dự phòng
phải lập thêm
8
Ghi sổ Thực tế Chênh
lệch
Tổng cộng
Trình tự ghi sổ nh sau :
Khi tính ra giá trị vật t có thể giảm giá trong kỳ tới, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Số dự phòng phải lập
Có TK 159 : Số dự phòng phải lập
Khi thực tế xảy ra giảm giá vật t tồn kho, kế toán ghi :
Nợ TK 159 : Số dự phòng đã lập
Nợ ( Có ) TK 632 : Số lập thiếu ( thừa )
Có TK 152, 153 : Giá trị vật t giảm giá
Cuối kỳ kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi :
Nợ TK 159 : Số dự phòng phải hoàn nhập
Có TK 632 : Số dự phòng phải hoàn nhập
Ví dụ : Cuối năm 2004, công ty tồn kho 20.000 kg hạt LD, đợc ghi sổ kế toán

5.000đ/ kg, dự kiến giá trị thuần có thể thực hiện đợc sang năm sau là 4.500đ/ kg.
Kế toán tiến hành tính toán mức cần trích lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng năm 2005 = 17.000 x ( 5.000 4.500) = 8.500.000đ
Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 623 : 8.500.000
Có TK 159 : 8.500.000
2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Hiện nay, công ty đang tiến hành tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng,
tức là tài sản cố định đa vào sử dụng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao,
tài sản cố định giảm trong tháng thì tháng sau thôi tính khấu hao. Theo quy định số
9
206/ 2003/ QĐ- BTC ngày 12/ 12/ 2003 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán mới
hiện nay, tài sản cố định đợc tính khấu hao theo nguyên tắc cập nhật, tức là tài sản cố
định tăng ngày nào thì bắt đầu tính khấu hao ngày đó, tài sản cố định giảm ngày nào
thì thôi tính khấu hao ngày đó. Mức khấu hao tài sản cố định đợc xác định nh sau :
Đối với những tài sản cố định mới đa vào sử dụng ( hoặc thôi sử dụng ), mức
khấu hao của tháng đa vào sử dụng ( hoặc thôi sử dụng ) đợc tính nh sau :
Mức khấu hao phải
trích trong tháng =
Số ngày sử dụng trong tháng
x
Mức khấu
hao tháng
30
Đối với những tài sản cố định đã đa vào sử dụng, mức khấu hao đợc tính
nh sau :
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =

Mức khấu hao năm
12
Ví dụ : Đối với máy tính Pentum III + máy in có nguyên giá : 14.218.500đ
đợc đa vào sử dụng từ ngày 15/ 12/ 2003 với mức khấu hao 10%. Trong tháng 12
công ty không tính khấu hao cho tài sản này,nhng theo quy định mới, tài sản cố
định này phải đợc tính khấu hao , mức khấu hao của máy tính này trong tháng
12/ 2003 đợc xác định nh sau :
Mức khấu hao tháng =
14.218.500 x 10%
=
118.487,5đ
12
Mức khấu hao tháng =
15
x 118.487,5 = 59.243,75
30
Tài sản cố định hiện này đợc công ty theo dõi chung cho toàn doanh
nghiệp và đợc theo dõi theo từng chủng loại, điều đó giúp công ty có cái nhìn
tổng quát về tình hình tài sản cố định của toàn công ty nhng không cho phép
10

×