Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂP LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.16 KB, 13 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂP LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
2.1. Đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí
nghiệp Sông Đà 11-3:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị kinh doanh thuộc loại hình xây lắp,
chuyên nhận thầu xây dựng những công trình xây dựng lớn như đường dây tải điện,
lắp đặt các trạm biến áp… Các công trình này có đặc thù là khối lượng công việc lớn,
thời gian thi công kéo dài, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp với xí nghiệp là tương đối phức tạp. Nhất là trong bối cảnh hiện
nay, xí nghiệp đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, quy mô sản xuất được mở
rộng về mọi mặt. Đặc biệt, năm 2006 đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình
phát triển của Xí nghiệp, đó là việc Xí nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán. Thực tế này càng đòi hỏi công tác hạch toán phải có những cải tiến hợp
lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kế toán nói riêng và quản lý nói chung. Vì
vây, vấn đề đánh giá ưu, nhược điểm của bộ máy quản lý là rất quan trọng. Sau thời
gian thực tập tại xí nghiệp, em có một số ý kiến như sau:
2.1.1. Những ưu điểm:
2.1.1.1. Về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được bố trí một cách hợp lý, các phòng ban
trong bộ máy được phân chia theo chức năng và có mối liên hệ mật thiết với nhau,
cùng hoạt động trong một cơ chế chung, vì một mục tiêu chung là đưa xí nghiệp phát
triển đi lên.
Về cơ chế quản lý, xí nghiệp Sông Đà 11-3 áp dụng nguyên tắc tập trung dân
chủ, nghĩa là trong xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp là người có quyền hành cao nhất,
có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp thông qua các phòng ban. Qua
đó, khả năng lãnh đạo của người giám đốc được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu tài
chính của xí nghiệp. Giải pháp này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hiện nay vì nó
góp phần nâng cao trách nhiệm của giám đốc với công tác điều hành.
2.1.1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào những đặc điểm chung của các đơn vị thuộc loại hình xây lắp và
đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã lựa chọn áp


dụng hình thức giao khoán cho từng đội thi côngdựa trên khối lượng công việc, năng
lực và điều kiện thực tế của từng đội. Bên cạnh những quy chế giao khoán của công
ty, Xí nghiệp còn thiết lập những quy chế giao khoán nội bộ khác để hướng dẫn các
tổ, đội, phân xưởng trong quá trình hoạt động. Hiện nay, Xí nghiệp cìn khuyến khích
các đội chủ động tìm kiếm những công tình bên ngoài, phù hợp với khả năng sản
xuất của từng đội bằng cách cho phép các đội mượn tư cách pháp nhân của xí nghiệp
và cho phép đội vay vốn.
2.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Ban tài chính kế toán của xí nghiệp được bố trí một cách hợp lý theo các phần
hành kế toán, kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động liên quan
tới ban Tài chính kế toán.
Hiện nay, bộ phận kế toán của Xí nghiệp có 5 người và phần lớn là đã tốt
ngiệp Đại học và sau Đại học. Đây là một lợi thế rất lớn trong công việc, nhờ đó mà
tuy khối lượng công việc rất lớn, lại thường xuyên phải cập nhật, bổ sung những quy
định mới về chế độ kế toán cho phù hợp với thực tế chung, nhưng ban tài chính kế
toán vẫn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, việc phân chia trách nhiệm trong công tác kế toán giữa kế toán
của xí nghiệp, kế toán của công ty và kế toán ở các tổ, đội cũng góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác hạch toán.
2.1.1.4. Về tổ chức công tác kế toán:
a) Về tổ chức chứng từ:
Xí nghiệp đã áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính về mẫu biểu các
loại sổ sách, chứng từ. Hàng tháng, kế toán xí nghiệp tiến hành tập hợp các chứng từ
do các đội chuyển lên, chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công. Do đó tạo điều
kiện tốt cho công tác xử lý và hạch toán số liệu. Lựa chọn này hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm của một đơn vị xây lắp như xí nghiệp Sông Đà 11-3.
b)Hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống TK theo quy định được đưa ra
trong chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành tại quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC,
ngày 20/03/2006. Bên cạnh những TK theo quy định chung, Xí nghiệp còn mở thêm

những TK chi tiết để theo dõi các khoản mục chi tiế cho từng đối tượng có liên quan.
(TK 131,331 được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp, TK 621,622,623…được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng tổ, đội…)
c) Về sổ sách kế toán
Căn cứ trên đặc thù của hoạt động xây lắp và những quy định chung của tông
công ty xây dựng Sông Đà, công ty Sông Đà 11, Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ
là hình thức Nhật ký chung, được thiết kế để xử lý số liệu trên phần mềm kế toán là:
SONGDA ACCOUTING SYSTEM. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã làm giảm
đáng kể khố lượng công việc cho kế toán viên, đồng thời nâng cao độ chính xác cũng
như hiệu quả của công tác hạch toán kế toán nói riêng và hoạt đông quản lý nói
chung. Các mẫu sổ sách sử dụng nhìn chung là tuân thủ đúng những quy định của
nhà nước.
2.1.1.5. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã áp dụng hình thức khoán gọn theo dự toán công
trình cho các tổ đội thi công, đối với từng công trình xí nghiệp xây dựng những hợp
đồng giao khoán với các tổ đội. Theo đó, các khoản chi phí được khống chế một cách
hợp lý, giảm tiêu cực trong quá trình thi công. Thực tế cho thấy, việc xí nghiệp áp
dụng phương pháp tính giá thành ở điểm dừng kỹ thuật hợp lý là một việc làm đúng
đắn. Một mặt có tác dụng tăng khả năng thu hồi vốn, mặt khác cũng giúp cho công
tác tính giá thành được tiến hành một cách chính xác, nhanh chóng và có hiệu quả
hơn, tránh tình trạng khố lượng công việc chông chéo, sự mất cân đối trong hạch toán
doanh thu, chi phí từng tháng, từng quý trong kỳ kế toán.
a) Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Xuất phát từ đặc điểm chung của các đơn vị thuộc loại hình kinh doanh xây
lắp là xây dựng các công trình, hạng mục công trình nằm rải rác ở nhiều nơi khác
nhau, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 cũng sử dụng 2 hình thức huy động NVL phục vụ thi
công, tuy nhiên hình thức cho phép mua NVL vận chuyển tới tận chân công trình
thường được sử dụng nhiều hơn cả. Hình thức này góp phần giảm chi phí lưu kho,
chi phí quản lý NVL và khối lượng công việc cho kế toán viên, từ đó làm giảm đáng
kể giá trị của khoản mục chi phí NVL trực tiếp trong tổng giá thành sản phẩm.

Ngoài ra, xí nghiệp còn cho phép đội thi công tự tìm kiếm nhà cung cấp NVL
để tăng tính chủ động trong thi công các công trình, đảm bảo kịp tiến độ đã đề ra. Do
đó trong một số trường hợp, đội thi công có thể được ứng trước chi phí cũng như vay
vốn để mua NVL trong quá trình thi công.
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ vào đặc điểm chung của nghành xây lắp, Xí nghiệp Sông Đà 11-3
cũng áp dụng hình thức sử dụng nhân công thuê ngoài bên cạnh những lao động
chính thức trong biên chế của xí nghiệp. Những lao động ngắn hạn thường là công
nhân trong các tổ, đội xây lắp. Do xí nghiệp đã và đang thi công nhiều công trình
nằm trên địa bàn nhiều tỉnh của miền Bắc, do đó để giảm bớt những chi phí đi lại, ăn
ở, sinh hoạt của công nhân và tận dụng nguồn lao động thủ công sẵn có ở các đìa
phương nơi có công trình đang thi công, Xí nghiệp sử dụng một số lượng khá lớn các
lao động thời vụ, mang tính chất ngắn hạn. Cách làm này cũng tiết kiệm một khoản
đáng kể về chi phí nhân công trực tiếp. Công tác lập bảng chấm công cũng góp phần
nâng cao ý thức của người lao động, tạo điều kiện để việc hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp được nhanh chóng và hợp lý hơn.
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung của xí nghiệp đã được thực hiên đúng
với quyết định 15 của Bộ tài chính. Nghĩa là các khoản chi phí sản xuất chung đã
được hạch toán một cách chi tiết theo các tiểu khoản cấp 2 như TK
6271,6272,6274…
d) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Phương pháp hạch toán khoản mục chi phí này tại xí nghiệp cũng đã tuân thủ
theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Do hiện nay, xí nghiệp chưa thành lập tổ cơ giới
nên công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong tổng giá thành từng công
trình, phần việc do từng đội thi công là không quá phức tạp.
e) Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Hiện nay, xí nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức tính giá thành theo điểm dừng
kỹ thuât hợp lý, do đó tránh được tình trạng chồng chéo công việc cho nhân viên kế
toán. Đồng thời tạo điều kiện để công tác tính giá thành được tiến hành một cách

chính xác và có hiệu quả hơn, từ đó tạo ra sự cân đối giữa doanh thu và chi phí trong
mỗi kỳ kế toán. Mặt khác, lập bảng kê tính giá thành để tiến hành thanh, quyết toán
với chủ đầu tư còn góp phần tăng khả năng thu hồi vốn cho xí nghiệp, từ đó giảm
những khoản chi phí phát sinh do huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Đây cũng là một
yếu tố làm giảm giá thành công trình, tăng hiệu quả hoạt động cho xí nghiệp.
2.1.2. Những hạn chế còn tồn tại:
2.1.2.1. Về công tác kế toán:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay, do những nguyên nhân khách quan, xí
nghiệp vẫn chưa có đủ nhân viên kế toán để có 1 người chuyên về tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, do đó việc giải trình với cơ quan thuế, cơ quan kiểm
toán thường có những hạn chế. Đây còn là nguyên nhân làm giảm độ chính xác trong
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình.
- Về phương thức giao khoán: Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu, phương
thức khoán gon còn có một điểm hạn chế rât lớn đó là vấn đề tiêu cực trong quá trình

×