Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.86 KB, 28 trang )

CáC VấN Đề CHUNG Về Kế TOáN NGUYÊN LIệU VậT
LIệU Và CÔNG Cụ, DụNG Cụ.
1. Khái niêm, đặc điểm và vao trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm đặc điểm cỉa NL, VL và CC, DC.
* Khái niệm:
- Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao
động, một trong 3 yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ là cơ sở vật chất của sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động để thoả mãn định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận TSCDD hữu hình. Ngoài ra những t liệu lao động không có tính
bền vững nhn đồ bằng sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép và quần áo làm việcdù thoả
mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình nhng vẫn coi là công cụ,
dụng cụ.
* Đặc điểm:
- Đặc điểm của NL,VL:
+ Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và dịch vụ.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái
vật chất ban đầu và giá trị đợc luân chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Đặc điểm của CC, DC.
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị bị hao mòn dần đợc dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ.
Công cụ dụng cụ thờng có giá trị nhỏ hơn hoặc thời gian sử dụng ngắn đợc
quản lý và hạch toán nh tài sản lu động.
1.2. Vai trò của NL, VL và cCC, DC trong sản xuất kinh doanh.
Từ những đặc điểm trên có thể nói NL, VL và CC, DC đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. NL, VL và CC, DC
không chỉ tác động trực tiếp đến khối lợng, chất lợng, mẫu mã sản phẩm, mà còn


ảnh hởng đến chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Do vậy, việc tổ chức
tốt công tác hạch toán NL, VL và CC, DC theo dõi tình hình dự trữ và sử dụng
NL, VL và CC, DC là việc làm vô cùng cần thiết, giúp cho việc xác định giá thành
sản phẩm một các đúng đắn, cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp có đợc những quyết định đúng đắn, kịp thời và có lợi trong việc sử dụng
vống lu động, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Phân loại và đánh giá NL, VL và CC, DC.
2.1. Phân loại NL, VL và CC, DC.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, thứ NL,
VL và CC, DC có vai trò, chức năng và có đặc tính lý, hoá..khác nhau. Để tiến
hành công công công tác quản lý và hạch toán NL, VL và CC, DC có hiệu quả thì
cần phải phân loại NL, VL và CC, DC.
Phân loại NL, VL và CC, DC là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để choa
NL, VL và CC, DC sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc chia
thành từng loại, từng nhóm, từng thứ.
Căn cứ vào vai trò và chức năng của NL, VL trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, NL, VL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là
các NL, VL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của
sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những NL, VL khi tham gia vàô quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể của sản phẩm, nhng có vai trò nhất định cần thiết cho quá trình
sản xuất.
Căn cứ vào công dụng, vật liệu phụ đợc chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng NL, VL chính.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng, thể khí.

- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bị đợc dự
trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
- Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu, thiết bị dùng cho công tác
XDCB để hình thành TSCĐ.
- Vật liệu khác gồm các loại vật liệu cha đợc phản ánh ở các loại vật liệu
trên.
Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất đợc phân nh sau:
+ Công cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất.
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho công tác quản lý.
+ Quần áo bảo hộ lao động.
+ Khuôn mẫu đúc sẵn.
+ Lán, trại tạm thời.
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu.
+ Các loại công cụ dụng cụ khác.
Trong công tác quản lý và hạch toán CC, DC đợc chia làm 3 loại:
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC
trong các doanh nghiệp sản xuất, có thể căn cứ vào đặc tính lý, hoá của từng loại
để chia thành từng nhóm, từng thứ NL, VL và CC, DC.
2.2. Đánh giá NL, VL và CC, DC.
Đánh giá NL, VL và CC, DC là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
( trong đó bao gồm cả NL, VL và CC, DC ) phải đợc ghi nhận theo nguyên tắc giá
gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc giá thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
* Đánh giá NL, VL và CC, DC theo nguyên tắc giá gốc:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để có đợc hàng tồn kho địa điểm và trạng thái hiện tại

NL, VL và CC, DC trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều yếu tố cấu
thành của NL, VL và CC, DC đợc xác định theo từng trờng hợp nhập xuất.
- Giá gốc của NL, VL và CC, DC nhập kho.
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC mua ngoài nhập kho đợc tính theo công
thức sau:
Giá gốc nguyên Giá mua ghi Chi phí có
liệu, vật liệu trên hoá đơn Các loại liên quan
và công cụ, = sau khi trừ đi + thuế không + trực tiếp
dụng cụ mua các khoản triết đợc hoàn đến việc
ngoài nhập kho khấu, giảm giá lại mua hàng.
hàng mua
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho ( chi phí bao bì, chi phí của bộ phận
thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi.)
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC tự chế biến nhập kho, đợc tính theo công
thức sau:
Giá gốc NL, = Giá gốc + chi phí chế biến
VL và CC, DC VL xuất kho
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất nh: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến NL, VL
và CC, DC.
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC thuế ngoài gia công chế biến nhập kho đ-
ợc tính theo công thức sau:
Giá gốc Giá gốc Tiền công chi phí
nguyên liệu, nguyên liệu, phải trả vận chuyển
vật liêu và công = vật liệu xuất + cho ngời + bốc dỡ và các
cụ, dụng cụ kho thuê ngoài chế biến chi phí có liên
nhập kho chế biến trực tiếp khác.

+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp đợc ghi nhận theo thực tế do hội đồng đánh giá lại và đã đợc chấp
thuận cộng với các cho phí tiếp nhận( nếu có ).
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC nhận biếu tặng:
Giá gốc Giá trị hợp lý Các chi phí
nguyên liệu, ban đầu của khách có liên
vật liêu và công = những NL, VL + quan trực tiếp
cụ, dụng cụ và CC, DC tơng đến việc tiếp
nhập kho đơng nhận.
+ Giá gỗc của NL, VL và CC, DC đợc cấp:
Giá gốc Giá ghi trên sổ chi phí vận
nguyên liêu, của đơn vị cấp chuyển bốc dỡ,
vật liệu và công = trên hoặc giá + chi phí liên quan
cụ, dụng cụ đợc đánh giá trực tiếp khác.
nhập kho lại theo giá trị
thuần
+ Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần có thực hiện.
Giá gốc của NL, VL và CC, DC xuất kho.
Do giá gốc của NL, VL và CC, DC nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau
nh đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Giá thực tế của NL, VL và CC, DC xuất kho tính theo giá thực tế của từng
lô hàng nhập áp dụng đối với các doanh nghiệp sử dụng ít thứ NL, VL và CC, DC
có giá trị lớn có thể nhận diện đợc.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trung bình của từng loại
hàng tồn kho tơng tụ đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc
sản xuất trong kỳ( bình quân gia quyền cuối kỳ ). Giá trị trung bình cí thể đợc tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi kho lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (

bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ).
Giá trị thực tế Số lợng NL, VL Đơn giá bình
NL, VL và CC, DC = và CC, DC xuất + quân gia quyền.
xuất kho kho
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng án sau:
Ph ơng án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ ( còn gọi là
giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá Giá trị thực tế NL, VL và + Giá trị thực tế NL, VL và
bình quân = CC, DC tồn kho đầu kỳ CC, DC nhập kho trong kỳ
gia quyền cả Số lợng NL, VL và CC, + Số lợng NL, VL và CC,
kỳ dự trữ DC tồn kho đầu kỳ DC nhập kho trong kỳ
Ph ơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập( còn gọi
là giá bình quân gia quyền liên hoàn ).
Đơn giá Giá trị thực tế NL, VL Giá trị thực tế NL, VL
bình quân và CC, DC tồn kho + và CC, DC nhập kho của
gia quyền = trớc khi nhập từng lần nhập
sau mỗi lần Số lợng NL, VL và Số lợng NL, VL và
nhập CC,DC tồn kho trớc + CC, DC tồn kho trớc
khi nhập khi nhập
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc( FIFO ):
Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho đợc mua
hoặc sản xuất trớc, và hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. theo phơng pháp này thì giá trịi hàng xuất kho đợc tính theo giá giá
của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO):
Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất

kho đợc tính theo giá cỉa lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, gí trị của hàng tồn
kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
* Đánh giá NL, VL và CC, DC theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thờng
sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NL, VL và CC, DC hoạt động nhập xuất NL, VL và
CC, DC diễn ra thờng xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính giá hay giá trị
thực tế thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp
có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập,
phiếu xuất gà ghi sổ kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC.
Giá hạch tón là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện đợc trên thị trờng. Giá hạch toán đợc
sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đợc sử dụng tơgn đối ổn định, lâu
dài. Trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh gnhiệp cần xây dựng lại hệ
thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC phải tuân thủ nguyên tắc tính giá thực
tế. Cuối tháng kế toán ohải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị
hạch toán của từng thứ ( nhóm hoặc loại ) NL, VL và CC, DC để điều chỉnh giá
hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của từng loại NL, VL
và CC, DC đợc tính theo công thức sau:
Hệ số Giá trị thực tế NL, VL và + Giá trị thực tế NL, VL và
chênh = CC, DC tồn kho đầu kỳ CC, DC nhập kho trong kỳ
lệch Giá trị hạch toán NL, VL + Giá trị hạch toán NL, VL
giá CC, DC tồn kho đầu kỳ CC, DC nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế Giá hạch toán Hệ số
NLVL, CCDC = NLVL,CCDC x chênh lệch
xuất kho xuất kho giá
3. Nhiệm vụ kế toán NL, VL và CC, DC .
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý NL, VL
và CC, DC trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, khối lợng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NL, VL và CC, DC nhập,
xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán, phơng pháp tính giá NL,
VL và CC, DC nhập, xuất kho. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phong ban
chấp hành các nguyên tắc , thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết theo từng thứ NL, VL và CC, DC
theo đúng chế độ, phơng pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
NL, VL và CC, DC theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các tr-
ờng hợp vật ứ đọng hoặc bị thiếu hút, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và
biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NL, VL và CC, DC theo chế độ quy định
của nhà nớc.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NL, VL và CC, DC
phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo
đảm sử dụng NL, VL và CC, DC .
4. Thủ tục quản lý nhập, xuất kho NL, VL - CC, DC và các chứng từ kế toán liên quan.
4.1. Thủ tục nhập kho NL, VL và CC, DC.
Bộ phận cung cấp vật t căn cứ vào kế hoạch mua hàng. Khi hàng về đến
nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiêm để kiểm nhận và đánh giá
hàng mua về các mặt số lợng, khối lợng, chất lợng và quy cách, căn cứ vào kết
quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm nghiệm vật t. Sau đó bộ
phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhập hang
và biên bản kiểm nghiệm giao cho ngời mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho
sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lợng thực nhập và phiếu nhập và sử dụng để
phản ánh số lợng nhập và tồn của từng thứ vật t vào thẻ kho, trờng hợp phát hiện
thừa, thiếu sai quy cách phẩm cấp, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và
cùng ngời giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu

nhập cho kế toán vật t làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2. Thủ tục xuất kho NL, VL và CC, DC.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vâth t viết
phiếu xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t bộ phận cung cấp vật t viết
phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật
liệu và ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lợng xuất và tồn kho của
từng thứ vật t vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất
kho cho kế toán vật t, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ
kế toán.
4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Chứng từ kết oán sử dụng đợc quy định theo chế độ chng từ kết oán ban
hành theo QĐ số 1141/ TC / CĐKT của bộ trởng bộ tài chính và các quyết định
khác có liên quan, bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu số 08 VT )
- Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho ( mẫu số 02 BH )
Đối với các chứng từ bắt bựôc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà n-
ớc, phải lập kịp thời, đầy đủ ttho đúng quy định về biểu mẫu, nội dung gà phơng
pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng
từ về các nghiệp cụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra tuỳ thuộc và tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết NL, VL và CC, DC
Bảng tổng hợp N - X T
Sổ tổng hợp
nh: Phiếu xuất vâth t theo hạn mức ( mẫu số 04 VT ); Biên bản kiểm nghiệm

vật t ( mẫu số 05 VT ); Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu số 07 VT ).
5. Phơng pháp kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC.
5.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:
ở kho, thủ kho ghi chép tình hình N - X T trên thẻ kho về mặt số lợng. ở
phòng kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán ghi chép tình hình N - X T của từng
thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
* Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song:
(1) Hàng ngày căn cứ và chứng từ N - X T kho vật t hợp pháp, hợp lệ thủ
kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lợng NL, VL và CC, DC thực nhập, thực
suất. Hàng ngày sau khi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ
Nhập Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho
lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập xuất vật t, kế
toán ohải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi giá đơn, tính thành
tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiét vật t và thủ kho đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho với sổ ( thẻ) kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết để lập bảng
kê tổng hợp N - X T, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng
nhóm, từng loại NL, VL và CC, DC. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song
(1) (1)
(2) (3) (2)


(4)
(5)
Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm:
- Ưu điểm: việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dẽ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhợc điểm: ghi chép giứa kho và phòng kết oán còn bị trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu dòn
vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
5.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng N - X T trên thẻ kho, kế
toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng, giá trị N - X T của từng
thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ.

×