Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT SXKD TẠI CÔNG TY TNHH BÁNH KẸO THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.06 KB, 13 trang )

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết SXKD tại công
ty TNHH bánh kẹo Thăng Long.
I.- Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ và xác định kết quả
SXKD tại côg ty TNHH bánh kẹo Thăng Long.
Nhìn chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng
Long đã đạt đợc những thành công đáng kể. Sản phẩm của công ty đợc
tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng khắp các tỉnh thành trong nớc và nớc
ngoài. Tuy cha chiếm đợc thị phần cao trên thị trờng, song trong những
bớc đi vững chắc của mình, công ty đang dần khẳng định đợc mình và
hứa hẹn một triển vọng tốt đẹp, sản phẩm của công ty đang dần đợc
nhiều ngời tiêu dùng biết đến.
Đối với công ty Thăng Long, phơng thức tiêu thụ trực tiếp thu tiền
ngay rất phù hợp . Phơng thức nay tận dụng đợc u thế về nguồn nhân
lực và phơng tiện vận chuyển của công ty. Nó còn giúp thu hồi vốn
nhanh, tránh đợc tình trạng vốn bị ứ đọng do bị chiếm dụng vốn.
Cùng với sự lỗ lực của toàn công ty, để khẳng đinh mình công tác
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả SXKD cũng ngày càng
đợc hoàn thiện để phù hợp hơn với xu thế phát triển và quy mô sản xuất
của công ty. Hình thức chứng từ ghi sổ đợc công ty áp dụng là rất phù
hợp với phơng thức kế toán thủ công bằng tay. Bộ máy kế toán gọn nhẹ,
cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực nên công việc luôn
đợc hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo nộp các báo cáo đúng niên độ
do bộ tài chính quy định. Hệ thống sổ sách kế toán dễ kiểm tra và dễ sử
dụng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công và thuận lợi, công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định.
II.- Một ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH


bánh kẹo Thăng Long.
1- Vấn đề về tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm sản xuất ra là để bán và để bán đợc trên thị trờng thì
nhất định phải thực hiện tốt ba khâu trong quá trình sản xuất. Trong đó
phải đặc biệt phải chú trọng đến khâu tiêu thụ. Trong điều kiện ngày
nay, với trình độ khoa học ngày càng phát triển, nhu cầu của ngời tiêu
dùng ngày càng đòi hỏi đợc phục vụ tốt. Vì vậy, tổ chức tốt mạng lới
bán hàng, các dịch vụ hỗ trợ bán, quá trình bán và dịch vụ hỗ trợ sau
bán là tiền đề để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty.
Với công ty Thăng Long, công ty lựa chọn phơng thức tiêu thụ
trực tiếp, hàng hoá tiêu thụ đợc công ty vận chuyển đến nơi giao hàng
theo yêu cầu của khách hàng. Do công việc vận chuyển dễ gặp rủi ro,
chi phí bảo quản hàng hàng hoá tăng, đặc biệt với nhiều khách hàng ở
xa hợp đồng mua với số lợng lớn cùng một lúc sẽ gây khó khăn cho
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì vậy, hình thức tiêu thụ hiện này
chỉ thích hợp với mô hình sản sản xuất nhỏ lẻ, cha thật phù hợp với quy
mô sản nh hiện nay của công ty.
Vậy theo ý kiến cá nhân tôi, công ty nên mở thêm hệ thống các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các đại lý và thiết lập hệ thống bán buôn
hàng hoá ở khắp các thị trờng tiêu thụ của công ty. Công ty nên đa dạng
hoá hình thức thanh toán, tăng cờng các dịch vụ hỗ trợ trớc và sa bán
nhằm khuyến khích ngời mua. Việc mở thên các kênh phân phối, thúc
đẩy tiêu thụ thành phẩm là cơ sở để tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận
cho công ty.
2.- Vấn đề sử dụng tài khoản.
Trong công tác kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán
công ty không sử dụng TK 621, 622, 627 và TK 641. Tất cả các nghiệp
vụ chi phí sản xuất phát sinh đều đợc kế toán tập hợp trực tiếp vào TK
154. Với chi phí bán hàng, tất cả các chi phí phát sinh có liên quan đều
đợc tập hợp chung vào TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp". Việc

hạch toán nh vậy không phản ánh đúng nội dung và bản chất của từng
loại chi phí, không xác định đợc ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả
hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
Về TK 641" chi phí bán hàng" nên đợc hạch toán riêng
Ví dụ: Từ chứng từ số 131 sẽ sửa thành nh sau:
Căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành lập chứng
từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Số..........
Ngày..31..tháng..1..năm..2003.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Lơng bộ
phận quản

642 111 14538000
Cộng x x 14538000
Kèm theo ................. Chứng từ gốc.
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
Chứng từ ghi sổ
Số..........
Ngày..31..tháng..1..năm..2003.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Lơng bộ
phận bán
hàng
641 111 13931000

Cộng x x 13931000
Kèm theo ................. Chứng từ gốc.
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 641, kế toán tiến hành
lập sổ cái TK này và từ tổng số chi phí phát sinh đã tập hợp đợc,cuối kỳ
kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, trong hệ thống TK sử dụng của công ty cha áp dụng chế
độ kế toán mới sửa đổi bổ sung ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của bộ trởng bộ tài chính.
Theo thông t của bộ tài chính ban hành ngày 9/10/2002 thì một
số tài khoản công ty đang sử dụng nên sửa đổi nh sau:
a. Tài khoản 511 "doanh thu bán hàng" đổi thành TK 511
"doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Nội dung phản ảnh của TK 511 " doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ "
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động...
Phơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Khi bán trả chậm, trả góp, chi số tiền lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113
Giá bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT)

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3331, thuế
GTGT phải nộp)
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện ( chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả châm, trả góp với giá bán tiền ngay cha có thuế
GTGT).
Khi thực hiện thu tiền bán hàng tiếp lần sau ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 131: Phải thu khách hàng.
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu thực hiện.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính( lãi trả chậm, trả
góp).

×