Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đẩy mạnh hoạt động PR của Công ty Le Bros trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.25 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PR .................................................... 3
1.1.Tổng quan về PR ................................................................................... 3
1.1.1.Định nghĩa ........................................................................................... 3
1.1.2.Một số nội dung cơ bản của PR ......................................................... 4
1.2. Các công cụ cơ bản của hoạt động PR ............................................... 6
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động PR ............................................ 8
1.3.1 Thị trường và đặc điểm của thị trường ảnh hưởng đến thực hiện
hoạt động PR của các công ty ..................................................................... 8
1.3.2. Môi trường ......................................................................................... 8
1.4.Vai trò của PR ..................................................................................... 10
CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÔNG TY LE BROS ................................... 12
2.1.Giới thiệu chung về công ty LeBros ................................................... 12
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 12
2.1.2.Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 13
2.1.3.Các lĩnh vực hoạt động của Le Bros: .............................................. 13
2.2.Thực trạng hoạt động của công ty Le Bros ....................................... 13
2.2.1.Các dịch vụ PR chủ yếu mà Le Bros đang cung cấp ...................... 13
2.2.2.Một số chiến dịch PR điển hình của LeBros: .................................. 16
2.3.Đánh giá hoạt động của công ty Le Bros: ......................................... 20
2.3.1.Những mặt mạnh của của công ty Le Bros: .................................... 20
2.3.2.Những mặt hạn chế: ......................................................................... 21
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG PR CỦA LE BROS .......... 24
3.1.Sự phát triển của nhu cầu sử dụng dịch vụ PR tại Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế: ............................................................ 24
3.2. Định hướng phát triển của Le Bros trong thời gian tới .................. 25


3.3. Phân tích SWOT của công ty Le Bros: ............................................ 26
3.4.Giải pháp đẩy mạnh hoạt động PR của công ty Le Bros: .............. 27
3.4.1.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ............................................. 27
3.4.2.Phát triển những mảng dịch vụ còn bỏ ngỏ ..................................... 28
3.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................... 29
3.4.4.Tăng cường hợp tác với các công ty PR trong và ngoài nước ....... 30
3.4.5. Chú trọng công tác tự PR cho doanh nghiệp mình ........................ 30
3.4.6. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và đạo đức nghề nghiệp ............ 31
PHẦN KẾT ........................................................................................... 32
PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường năng động và có
những nỗ lực không ngừng để hội nhập nền kinh tế thế giới. Nhu cầu về quan
hệ công chúng, tên tiếng Anh là Public Relation (PR) ngày càng lớn cùng với
sự phát triển của nền kinh tế xã hội của Việt Nam. Hiện nay ngành PR ở Việt
Nam vẫn còn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, chủ yếu tập trung
ở những mảng như tổ chức sự kiện, quan hệ báo chí, quan hệ cộng đồng hay
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Mảng điều hành chiến lược vẫn còn hạn
chế, ít công ty PR của Việt Nam có khả năng cung cấp dịch vụ quản trị khủng
hoảng hay hoạch định chiến lược. Nghiên cứu thực tiễn cho thấy nét nổi bật
của ngành PR Việt Nam là sự hoạt động thiếu chuyên nghiệp. Mặc dù số
lượng công ty truyền thông tăng mạnh, nhưng số công ty cung cấp dịch vụ PR
chuyên nghiệp còn khiêm tốn. Hoạt động PR tập trung chủ yếu ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, còn các thành phố và khu vực khác, PR chưa thực sự
phát triển. Hiện nay, khối doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, là
bộ phận sự dụng PR nhiều nhất; các cơ quan nhà nước cũng bắt đầu ý thức
được tầm quan trọng của PR. Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động PR chuyên
nghiệp là vấn đề cấp bách đang đặt ra đối với các công ty PR nói riêng và
toàn ngành PR nói chung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty
Truyền thông Le Bros là công ty tham gia hoạt động kinh doanh lĩnh vực PR
khá sớm. Sau 9 năm hoạt động, Le Bros đang dần khẳng định vị trí của mình

trong giới PR Việt Nam bằng việc cung cấp những dịch vụ chất lượng, những
ý tưởng đột phá, sáng tạo. Tuy nhiên, vì đây là một lĩnh vực mới và các doanh
nghiệp trong nước đã bắt dầu gia nhập vào thị trường kinh doanh hấp dẫn
ngày một nhiều nên công ty còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm nâng cao hoạt
động PR của công ty trong Le Bros trong thời kỳ mới, em thực hiện tiểu luận
1
tốt nghiệp với đề tài : “Đẩy mạnh hoạt động PR của công ty Le Bros trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cung cấp các dịch vụ PR của Le
Bros. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên
cứu tài liệu và phương pháp điều tra. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động PR
- Chương 2: Hoạt động PR của công ty Le Bros
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt PR của công ty Le Bros
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PR
1.1.Tổng quan về PR
1.1.1.Định nghĩa
PR là tên gọi tắt của từ tiếng Anh “Public Relations”, hay tiếng Việt là
“quan hệ công chúng”. PR với tư cách là một nghề chuyên nghiệp xuất hiện ở
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tại Mỹ khi nền kinh tế công nghiệp tư bản ở
nước này đang ở giai đoạn phát triển mang tính cạnh tranh cao. PR được sử
dụng ở các ngành nghề khác nhau nên mỗi nơi lại đòi hỏi các kỹ năng khác
nhau. Chính vì vậy các nhà thực hành PR hay những học giả nghiên cứu PR
thường đưa ra những định nghĩa khác nhau về PR. Trong bài báo “Xây dựng
một định nghĩa về PR” đăng trên tạp chí Public Relations Review của Mỹ, đã
có 472 định nghĩa khác nhau về PR được đưa ra trong khoảng thời gian từ
năm 1900 – 1976. Mặc dù có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về PR,
nhưng các quan điểm đều đi tới thống nhất: PR là một ngành thuộc lĩnh vực

truyền thông, có chức năng và nhiệm vụ xây dựng, duy trì thông điệp, quản
lý truyền thông để làm cho công chúng hiểu và có thiện chí với một tổ chức
hoặc cá nhận nào đó. PR thực hiện các kế hoạch, hành động để xây dựng
hình ảnh tích cực nhằm nâng cao danh tiếng của một tổ chức, cá nhân với
cộng chúng của họ. PR chân chính mang lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân và
công chúng.[2,tr16].
PR hiện đại với tư cách là một nghề chuyên nghiệp chỉ mới thâm nhập
vào Việt Nam từ những năm cuối của thế kỷ XX. Đến nay khái niệm PR vẫn
khá mới mẻ với nhiều người dân. Trong những năm gần đây, cùng chính cách
đổi mới và tiến trình hội nhập là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Nhiều
công ty, doanh nghiệp, tổ chức ra đời tác động mạnh mẽ đến xã hội và phát
3
triển mối quan hệ chặt chẽ với xã hội. Từ đó nảy sinh nhu cầu về việc quản lý
mối quan hệ giữa doanh nghiệp, tổ chức và các đối tác liên quan, cũng như
mối quan hệ giữa tổ chức và những nhân viên trong công ty. Nhu cầu về hoạt
động PR chuyên ghiệp ngày càng cao dẫn tới sự ra đời của hàng loạt các công
ty tư vấn và truyền thông. Những công ty PR có danh tiếng hiện nay phải kể
đến các tên tuổi như Galaxy, Venus Communication, Goldensun, Max
Communication, T&A Ogilvy và Le Bros…Ngành PR nước ta hiện nay đang
trong giai đoạn hình thành và bước đầu đã có sự phát triển mạnh mẽ. Các hoạt
động PR ở Việt Nam hiện chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực là tổ chức sự
kiện và quan hệ báo chí. Nhiều chiến dịch PR đã được tổ chức một cách
chuyên nghiệp và thành công, ví dụ như chiến dịch “Đèn đom đóm” của hãng
sữa Cô gái Hà Lan, chiến dịch “Tôi yêu Việt Nam” của Honda, chiến dịch
Đẹp Fashion… Các công ty PR Việt Nam đã nắm bắt được đặc điểm riêng
của thị trường trong nước và đã thu được những thành công nhất định.[9]
1.1.2.Một số nội dung cơ bản của PR
- Truyền thông (Communication): truyền đạt hoặc trao đổi suy nghĩ, ý
kiến, thông điệp qua các phương tiện hình ảnh, âm thanh hoặc chữ viết.
- Tạo ra tin tức trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Quảng

cáo/ bá danh tiếng – Publicity): phổ biến một cách có chủ đích những thông
điệp đã được thống nhất theo kế hoạch, trên một số tờ báo, đài phát thanh,
truyền hình đã lựa chọn mà không phải trả tiền, nhằm phát triển một số lợi ích
nhất định của một cơ quan hay cá nhân.
- Quảng bá (Promotions): những hoạt động nhằm tạo ra hoặc thúc đẩy
lợi ích, lợi nhuận cho một cá nhân, một sản phẩm, một tổ chức.
- Công việc báo chí (Press agentry): Tạo ra những câu chuyện thuộc loại
“tin mềm” (soft news): đôi khi là những chuyện mang tính giật gân, câu
khách, thường gắn liền với ngành công nghiệp giải trí.
4
- Hỗ trợ Marketing (Intergrated marketing): sử dụng PR với vai trò hỗ
trợ mục tiêu marketing hoặc quảng cáo.
- Quản lý vấn đề (Issuses management): xác định, tham gia kiểm soát và
trực tiếp tác động và những vấn đề thuộc hính sách công liên quan tới tổ chức.
- Quản lý khủng hoảng (Crisis management): xử lý khủng hoảng, thảm
họa hoặc những sự kiện bất lợi, tiêu cực xảy ra ngoài kế hoạch và làm nổi bật
bất cứ kết quả tích cực nào phát sinh trong khủng hoảng.
- Thư ký báo chí, cán bộ phụ trách thông tin (Press secretary, Public
information officer): cầu nối giữa những chính khách hoặc các cơ quan chính
phủ với báo giới.
- Nhiệm vụ công, vận động hành lang (Public affairs, lobbyist): thay
mặt một tổ chức để làm việc với chính giới hoặc quan chức nhà nước, những
người có quyền ra quyết sách để củng cố hoặc biến đổi tình thế.
- Quan hệ tài chính (Financial Relations): trao đổi thông tin, giap tiếp
với cổ đông hoặc những nhà đầu tư.
- Quan hệ cộng đồng (Community Relations): thiết lập và củng cố mối
quan hệ giữa tổ chức và những nhóm cộng đồng có tác động, ảnh hưởng qua
lại với tổ chức.
- Quan hệ nội bộ (Internal Relations): thiết lập và củng cố mối quan hệ
với những thành viên trong nội bộ tổ chức.

- Quan hệ trong ngành công nghiệp (Industry Relations): thiết lập và
củng cố mối quan hệ với các công ty cùng hoạt động trong một ngành công
nghiệp, hoặc hoạt động thay mặt cho những công ty đó.
- Quan hệ nhóm thiểu số (Minority Relations): thiết lập và củng cố mối
quan hệ với nhóm thiểu số hay từng cá nhân, hoặc đại diện cho nhóm thiểu
số, cá nhân đó.
5
- Quan hệ với báo chí (Media Relations): thiết lập và củng cố mối quan
hệ giữa báo giới và tổ chức.
- Ngoại giao nhân dân (Public Diplomacy): thiết lập và củng cố mối
quan hệ nhằm thúc đẩy thương mại, du lịch và thiện chí giữa các quốc gia.
- Quản lý sự kiện (Event management): chuẩn bị, lập kế hoạch và tiến
hành tổ chức những sự kiện trong một khuôn khổ thời gian nhất định.
- Tài trợ (Sponsorship): cho hoặc nhận tiền hay bất kỳ hình thức hỗ trợ
tương tự đổi lại sẽ được tiếp xúc với công chúng.
- Quan hệ tiếp thị (Cause/Relationship marketing): thiết lập và củng cố
mối quan hệ mang lại sự trung thành hoặc hỗ trợ từ phía khách hàng. (Ví dụ:
công việc của các văn phòng xúc tiến thương mại)
- Gây quỹ (Fund raising): đại diện cho các tổ chức trong khu vực hoạt
động phi lợi nhuận để thiết lập và củng cố mối quan hệ nhằm thu hút sự ủng
hộ hoặc quyên góp của công chúng.[3,tr18-21].
1.2. Các công cụ cơ bản của hoạt động PR
- Tư vấn xây dựng chiến lược tổng thể:
Tính chất của sản phẩm: Tuỳ những sản phẩm khác nhau, gắn kết với
các lĩnh vực khác nhau để kết hợp khéo léo và phù hợp với sản phẩm cũng
như công chúng.
Mục tiêu của công ty. Cần xác định rõ mục tiêu của công ty đến đâu
Đối tượng của sản phẩm. Ai sẽ là khách hàng tiềm năng và khách hàng
quen thuộc
Các đặc thù tâm lý, văn họá chính trị, kinh tế pháp lý của địa phương.

Các thế lực có ảnh hưởng tới lĩnh vực họạt động của sản phẩm, công ty
như là đối tác, nhà cung cấp, các đại lý, chính quyền…
- Quan hệ báo chí, bao gồm:
Tồ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo chí.
6
Tổ chức các buổi briefing ngắn thông tin cập nhật cho các nhà báo.
Tạo điều kiện thu xếp các buổi phỏng vấn, phóng sự đặc biệt.
- Tổ chức các sự kiện:
Bao gồm các lễ khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ niệm…qua đó
gây ảnh hưởng đến dư luận.
- Đối phó với các rủi ro:
Như tai nạn, khiếu nại của khách hàng, tranh chấp, hiều lầm. . Nhiều
công ty, nhất là các công ty họạt động trong các lĩnh vực nhạy cảm họặ rủi ro
cao như thuốc lá, dược phẩm, hàng không, y tế, dầu khí…thường rất chú
trọng đến lĩnh vực này và có hệ thống đối phó riêng được luyện tập thường
xuyên để nếu rủi ro xảy ra có thể đối phó một cách tỉnh táo và chính xác.
- Các họạt động tài trợ cộng đồng:
Tài trợ từ thiện (ủng hộ chống bão lụt, học bổng cho học sinh nghèo…)
Tài trợ thương mại (các chương trình TV, ca nhạc thể thao gắn với tên
sản phẩm).
- Các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng:
Hội nghị khách hàng, chương trình huấn luyện cách sử dụng, thư viết
trực tiếp đến khách hàng, triển lãm, roadshọw.
- Quan hệ PR đối nội:
Hội nghị nhân viên, ngày truyền thống của công ty, bình chọn nhân viên
xuất sắc nhất của tháng, của năm. Những họạt động này nhằm nâng cao sự tự
hào, gắn bó và lòng trung thành của nhân viên với công ty.
- Tư vấn cho các nhân viên trong công ty trong các lĩnh vực:
Giao tế (lễ tân), phát ngôn (với báo chí với công chúng, với khách hàng
và với cơ quan nhà nước).

- Tuyên truyền
7
Tuyên truyền là một công cụ quan trọng nhất của PR. Tuyên truyền là
một công cụ quan trọng của PR, là các vận động để đạt được sự ủng hộ cho
một ý kiến, hành vi hay niềm tin. Tính chất của tuyên truyền là tập chung vào
những vấn đề tình cảm, và lý trí.
Tuyên truyền chỉ là một trong các kỹ thuật nhưng là kỹ thuật quan trọng
và ý nghĩa nhất.Tuyên truyền là thông điệp mang tính thông tin, công ty
không phải trả tiền, được các phương tiện truyền thông xuất bản thay mặt
công ty [5,tr 91-140].
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động PR
1.3.1 Thị trường và đặc điểm của thị trường ảnh hưởng đến thực hiện hoạt
động PR của các công ty
- Thị trường khách hàng
Với các công cụ khác của hoạt động xúc tiến hỗn hợp thì khách hàng
mục tiêu là bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Còn đối
với hoạt động PR lại nhằm tác động vào khách hàng tiềm năng biến họ trở
thành khách hàng hiện tại.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện
kế hoạch PR. Việc hoạch định chiến lược PR cũng phải dựa vào việc xem xét
kỹ đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: thị trường, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp,
những công cụ PR mà đối thủ cạnh tranh đang sử dụng, hình thức cũng như
phương thức thực hiện chiến dịch PR, vị thế của đối thủ cạnh tranh trên
thương trường, thị phần tương đối của họ…
1.3.2. Môi trường
- Môi trường vĩ mô
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động PR
8
Thứ nhất, môi trường luật pháp là một yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có

ảnh hưởng đến hoạt động PR. Các văn bản pháp lý về PR hay quy định ngân
sách dành cho hoạt động PR chỉ chiếm 3-5% chi phí hợp lý. Do vậy, các
quyết định về phương tiện chiến lược truyền thông PR bị chi phôi bởi luật
pháp của quốc gia và nước sở tại.
Thứ hai, môi trường văn hoá cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động PR
đặc biệt là khi chiến lược kinh doanh của công ty là nhằm xâm nhập vào thị
trường quốc tế. Các vấn đề về văn hoá, phong tục tập quán, thói quen tiêu
dùng…tác động lên ý thức hành vi của người tiêu dùng do đó, ảnh hưởng đến
quá trình truyền thông, mã hoá và giải mã của người nhận tin. Vì vậy, các công
ty phải quyết định tiêu chuẩn hoá, thích nghi hoá các thông điệp của hoạt động
PR khi xâm nhập vào mỗi khu vực thị trường của quốc gia cũng như xâm nhập
vào thị trường quốc tế.
Thứ ba, môi trường kinh tế chính trị. Một trong những mục tiêu của PR
là nhằm giáo dục nhận thức cho công chúng. Nhận thức của công chúng về
mỗi vấn đề phụ thuộc rất nhiều vào tình hình chính trị của quốc gia. Vì vậy
khi xây dựng thông điệp cho chiến dịch PR cần phải phù hợp với tình hình
chính trị của quốc gia đó.
- Môi trường vi mô
Mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp chi phối đến hoạt động PR
mà cụ thể là chi phối đến mục tiêu của một chiến dịch PR. Với mỗi mục tiêu
kinh doanh khác nhau thì chính sách xây dựng kế hoạch PR là khác nhau.
Chẳng hạn như mục tiêu kinh doanh của công ty trong những năm tới là xâm
nhập thị trường, không ngừng mở rộng thị trường quốc tế thì theo đó mục tiêu
PR phải là củng cố và đổi mới hình ảnh của công ty, tăng tính cạnh tranh trên
thương trường.
9
Ngân sách và khả năng tài chính của công ty là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến PR. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong trường hợp trên thị trường
có nhiều đối thủ cạnh tranh. Một công ty lớn mạnh về tài chính thì quy mô
của hoạt động PR được mở rộng. Vì vậy, công ty sẽ có cơ hội bỏ xa được các

đối thủ cạnh tranh.[2,tr 24]
1.4.Vai trò của PR
-Thứ nhất, các doanh nghiệp hiện nay sử dụng PR như một quá trình
thông tin 2 chiều. Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần đưa ra các thông tin
về hàng hoá, dịch vụ, về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp tới
nhóm đối tượng định trước như: khách hàng, báo chí, cơ quan quản lý nhà
nước, hay thậm chí là các nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, mà ngược
lại còn sử dụng PR để lắng nghe các ý kiến phản hồi từ các đối tượng.
Thông qua đó, doanh nghiệp biết và hiểu được tâm lý, những mong muốn
và nhận định của đối tượng và từng hoàn cảnh cụ thể. Đây là cơ hội để
doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp và lắng nghe những ý kiến từ người tiêu
dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, qua đó xây dựng cho mình
những kế hoạch hành động phù hợp nhất.
- Thứ hai, các doanh nghiệp áp dụng PR thường dùng các phương tiện
trung gian (như các bài viết trên báo chí, các phóng sự truyền hình, truyền
thanh, các chương trình tài trợ, các hoạt động từ thiện...) bởi thông điệp đến
với các nhóm đối tượng có tính khách quan và dễ được chấp nhận hơn, ít
thể hiện tính thương mại hơn. Người tiêu dùng khi tiếp nhận thông tin về
hàng hoá, dịch vụ thường cảm thấy thoải mái và dễ tin hơn, và ít bị cảm
giác “hội chứng quảng cáo”.
-Thứ ba, bằng PR doanh nghiệp chuyển tải một lượng thông tin nhiều
hơn so với các phương tiện tuyên truyền, quảng bá khác. Người tiêu dùng
10
có cơ hội nhận được lượng thông tin nhiều và kỹ hơn về hoạt động của bản
thân doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó người
tiêu dùng có thể hình dung về hướng phát triển cũng như quan điểm của
doanh nghiệp trong việc quan tâm đến quyền lợi người tiêu dùng, về những
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
-Thứ tư, PR quan hệ cộng đồng thường có chi phí thấp hơn so với quảng
cáo trên các phương tiện truyền thông, trong khi hiệu quả thông tin lại

không thấp hơn do tính chất tập trung của đối tượng và nhờ tác dụng rộng
rãi của truyền thông.
- Thứ năm, hoạt động PR thường mang đến lợi ích cụ thể cho từng đối
tượng. Các doanh nghiệp mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích đích
thực (như các chương trình biểu diễn nghệ thuật, các khoản đóng góp từ
thiện) qua đó nó rất gắn bó với người tiêu dùng và tạo cho người tiêu dùng sự
gần gũi, thân thiện hơn nhiều đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp.
11
CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÔNG TY LE BROS
2.1.Giới thiệu chung về công ty LeBros
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Le Bros là tên viết tắt của Le & Brothers Co.,Ltd ( Công ty TNHH Lê và
Anh Em) được thành lập từ tháng 9/2002 với sự tham gia của các thành viên
lãnh đạo chủ chốt của HQ Vision – từng là một trong những công ty quảng
cáo và dịch vụ công chúng uy tín tại Việt Nam. Đối với các thành viên sáng
lập , LeBros ra đời không ngoài mục tiêu đa dạng hóa và hoàn thiện các loại
hình dịch vụ quảng cáo và quan hệ công chúng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế đang diễn ra mạnh mẽ. Sau khi thành lập. Le Bros đã nhanh chóng và tích
cực tham gia các dự án chủ chốt cùng nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
Đến năm 2004, Le Bros sáp nhập với các bộ phẩn chủ chốt thuộc lĩnh vực tư
vấn quảng cáo và tổ chức sự kiện của HQ Vision và khai trương văn phòng
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2006 là một dấu mốc quan trọng
khi LeBros phát triển dịch vụ đa phương tiện và cho ra đời trang web của tạp
chí Đẹp (www.dep.com.vn) và Đẹp Fashion (www.depfashion.com). Năm
2007, Le Bros cùng với các thành viên mở rộng một số mảng kinh doanh và
sáng lập nên Le Group- một tập đoàn truyền thông chuyên nghiệp và Le Bros
là một đơn vị chủ chốt, sự kiện này ghi một dấu ấn cho bước phát triển vượt
bậc của Le Bros nói riêng và Le Group nói chung. Hiện nay,Le Bros đã trở

thành một trong những công ty quảng cáo, PR và tổ chức sự kiện hàng đầu
Việt Nam. Khách hàng của Le Bros bao gồm nhiều tập đoàn đa quốc gia, các
doanh nghiệp Việt Nam lớn, các tổ chức quốc tế, các cơ quan nhà nước và
nhiều cơ quan truyền thông. Kinh nghiệm của Le Bros bao trùm nhiều lĩnh
vực kinh tế khác nhau, từ dầu khí đến viễn thông; từ ô tô - xe máy đến hàng
12

×