Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.23 KB, 30 trang )

Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
I . Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức kế toán ở công ty cổ
phần ô tô vận tải Hà Tây.
1. Đặc diểm tổ chức kinh doanh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây tiền thân là công ty ô tô vận tải Hà
Tây - là sự sát nhập giữa hai xí nghiệp, xí nghiệp ô tô số 1 và xí nghiệp ô tô số
3 theo quyết định 307 ra ngày 12/9/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
Đến ngày 19/5/1999 theo quyết định số 437 /1999/QD - UB chuyển thành
công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại 112 Phố Trần Phú, phờng Văn Mỗ, thị
xã Hà Đông ( Km 10 đờng Hà Nội Hà Đông ).
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty vận tải ô tô Hà Tây đợc quyền
tự chủ về tài chính tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh
tế và chịu sự tác động với các quy luật của nền kinh tế thị trờng nh : quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ,... Chính vì điều này mà
công ty ngày càng phát triển, khối lợng hành khách luân chuyển ngày càng
tăng, chất lợng phục vụ càng ngày càng đợc cải tiến không ngừng. Số liệu sau
đây cho ta thấy đợc sự phát triển của công ty trong những năm gần đây:

(Trang bên)
Khối lợng hành khách vận chuyển
(từ năm 1999 2002).
Năm
Khối lợng hành khách vận chuyển
Khối lợng hành khách luân chuyển
Ngời Tốc độ phát
triển
(1999 =100%)
Ngời / Km Tốc độ phát triển


(1999 = 100%)
1999 545.235 100 60.556.995 100
2000 560.112 102 63.423.567 104
2001 570.626 104 65.261.442 108
2002 575.834 105 72.443.821 119
1 1.2.Mục tiêu và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1 .Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh,
thu lợi nhuận tối đa có thể có đợc của công ty, tạo việc làm, cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho ngời lao động trong công ty, tăng lợi tức
cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đóng ngân sách nhà nớc và phát triển công
ty lớn mạnh.
1.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kinh doanh vận tải hành khách, làm dịch vụ sửa chữa phơng tiện vận tải đờng
bộ đáp ứng nhu cầu của nội bộ công ty và phục vụ các thành phần kinh tế khác .
- Đại lý xăng dầu , kinh doanh phụ tùng ô tô, xăm lốp, dịch vụ rửa xe, thay dầu
mỡ các loại xe cơ giới đờng bộ.
- Việc mở rộng hoặc thu hẹp, thay đổi phạm vi kinh doanh, do đại hội đồng cổ
đông quyết định và đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Khi thay đổi ngành nghề SXKD, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ
đăng kí kinh doanh, Công ty phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và phải
đăng báo.
Trong thời kì đổi mới của nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự quản
lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng XHCN, để nâng cao hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải đợc củng cố và kiện
toàn với cơ cấu đơn giản hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh
doanh dựa trên nhu cầu thị trờng với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty buộc công ty phải có một bộ maý quản lý hợp lý, thể hiện sự nhạy bén,
năng động trong hoạt động.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi nh vậy, công ty đã nhiều lần điều chỉnh và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc, các lực lợng lao động, sắp

xếp đợc hợp lý theo từng công việc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Là đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp nhân đảm nhận nhiều hợp đồng
sản xuất dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hoá, công ty cổ phần ô tô
vận tải Hà Tây đã tổ chức quản lý sản xuất phù hợp, hiệu quả với tổng số 197
cán bộ công nhân viên. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức nh
sau:
Đại hội cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần gồm : đại hội cổ đông
thành lập, đại hội cổ đông thờng niên, đại hội cổ đông bất thờng.
- Đại hội cổ đông thành lập là đại hội đầu tiên, do sáng lập viên là cổ đông đại
diện cho phần vốn nhà nớc triệu tập.
- Đại hội cổ đông thờng niên mỗi năm họp một lần, do chủ tịch hội đồng quản trị
triệu tập, họp vào quý I hàng năm, sau khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm soát
viên và cơ quan chức năng kiểm tra.
- Đại hội cổ đông bất thờng, đợc triệu tập theo đề nghị của một trong những trờng
hợp sau đây:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 1/4 vốn điều lệ.
+ ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị.
+ Kiểm soát viên trởng, hoặc 2/3 kiểm soát viên.
Các nghị quyết của đại hội cổ đông đợc thông qua bằng hình thức biểu
quyết công khai, hoặc bỏ phiếu kín. Riêng việc bầu cử hoặc bãi miễn các
thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên công ty, thì bắt buộc phải tiến
hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Nghị quyết có giá trị thực hiện khi đợc số cổ đông có mặt tại đại hội nắm
giữ trên 50% số cổ phần tại công ty thông qua.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có 5 thành viên, do

đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên hội đồng quản trị đợc trúng
cử với đa số phiếu, tính theo số cổ phần, bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần ô tô vận tải hà
tây, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù
hợp với pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị họp 3 tháng 1 lần, trờng hợp cần thiết, HDQT có thể họp
phiên bất thờng theo yêu cầu của chủ tịch HDQT, của ít nhất 2/3 số thành viên
hội đồng quản trị của kiểm soát viên trởng và của giám đốc.
Mọi nghị quyết, quyết định của HĐQT trong mỗi phiên họp đều phải ghi
trong biên bản và đợc thông qua các thành viên tham dự với chữ ký đầy đủ.
Nghị quyết của HĐQT có tính chất bắt buộc thi hành đối với toàn công ty.
Mọi chi phí của HĐQT đợc tính vào chi phí của công ty.
Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi mặt quản trị, kinh doanh
điều hành của công ty.
Ban kiểm soát có 3 ngời do đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm với đa số
phiếu bằng hình thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Các kiểm soát viên tự đề cử 1 ngời làm kiểm soát viên trởng. Sau đại hội cổ
đông thành lập, các kiểm soát viên thực hiện việc kiểm soát quá trình triển
khai và hoàn tất các thủ tục thành lập công ty.
Các kiểm soát viên là các cổ đông có trình độ, am hiểu kỹ thuật và nghiệp
vụ kinh doanh của công ty, trong đó có ít nhất 1 kiểm soát viên có nghiệp vụ
về kế toán tài chính và có khả năng kiểm soát về mặt tài chính của công ty.
Giám đốc điều hành :
Là ngời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch. Chịu trách
nhiệm mọi hoạt động, công tác của công ty. Phụ trách các nhiệm vụ : sản xuất
kinh doanh chính, kế hoạch, tài vụ, TC- LDTL, trực tiếp phụ trách phòng tài
vụ.
Là ngời có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành công ty, có

thể uỷ nhiệm cho các phó giám đốc hoặc ngời khác thay mình giải quyết một
số công việc của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý trớc uỷ quyền, uỷ nhiệm
của mình. Đồng thời, giám đốc cũng phải tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên chức trong công ty thực hiện quyền làm chủ tập thể, phát huy tinh thần
làm chủ tập thể, tinh thần sáng tạo thiết thực quản lý công ty, góp phần hoàn
thiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
Phòng tổ chức hành chính(quản lý con ngời , quản lý lao động).
Có chức năng giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt
công tác quản lý về nhân sự.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính là:
- Theo dõi việc thực hiện cụ thể của lao động trong từng chuyến xe làm cơ sở cho
công tác quản lý nghiệp vụ, thi đua khen thởng.
- Điều động bố chí kịp thời thay thế vào đầu xeđể thực hiện tiếp nhiệm vụ kế
hoạch khi xe đang hoạt động sản xuất có phát sinh nh ốm đau tai nạnhoặc những
lý do khác mà lái phụ xe không thể tham gia thực hiện lệnh sản xuất của công ty
đã giao.
- Chủ động giải quyết và tiến hành làm các thủ tục khi có sự cố phát sinh xẩy ra
trong hoạt động sản xuất.
Phòng thống kê - kế toán (quản lý kinh tế- sản phẩm đầu xe) .
Là một bộ phận giúp việc cho giám đốc, có những nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
+ Chuẩn bị và làm các thủ tục quản lý nghiệp vụ ghi chép xác nhận, thu
nhận sản phẩm - đảm bảo kịp thời nhanh chóng thuận tiện khi đầu xe đi hoạt
động về.
+ T vấn, đề xuất về công tác tài chính kinh tế của xe, chuyến xe, tuyến
khách khi đang sản xuất phát sinh các yếu tố ảnh hởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ chuyến xe để làm cơ sở xem xét phán quyết trong việc dừng, tiếp
tục đầu xe, chuyến xe đang thực hiện hợp đồng.
+ Chủ động thờng xuyên thông tin cho các bộ phận trong điều hành sản
xuất về tiến độ giao nộp của đầu xe.

Phòng kinh doanh.
Có chức năng quản lý về kế hoạch, quản lý kỹ thuật. Cụ thể thực hiện
những nhiệm vụ sau:
+ Triển khai thực hiện phơng án tác nghiệp hàng ngày . chuẩn bị phơng tiện
kiểm tra công tác an toàn trớc và sau khi hoạt động .
+ Các thủ tục cho việc thực hiện chuyến xe (nhiệm vụ kế hoạch về thời
gian địa điểm, khối lợng...)
+ Chủ động nắm bắt thông tin phối hợp các bộ phận để tổ chức tốt việc hoạt
động khi có những biến động về tình hình khai thác trên luồng tuyến, thời
gian, thời tiết, lợng khách, đơng xá,... khi cần thay thế lao động trong đầu xe
đang hoạt động để thực hiện tiếp phơi lệnh .
+ Nghiệm thu phơi lệnh khi đầu xe hoạt động song nhiệm vụ đợc giao. Thu
hồi phơi lệnh cũ và giao phơi lệnh nhiệm vụ mới.
*Xởng sửa chữa.
Là một bộ phận phục vụ công tác bảo dỡng sửa chữa, đóng mới xe ka công
ty với nhiệm vụ không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng với yêu
cầu của nền kinh tế thị trờng hiện nay. Thực hiện thật nghiêm túc chế độ hợp
đồng kinh tế, quyết toán sản phẩm đối với công ty trong công tác sửa chữa lớn
phơng tiện.
Phân xởng thực hiện nhiệm vụ công ty giao sau mỗi sản phẩm đợc hoàn
thiện, các chứng từ quyết toán đợc phòng kinh doanh hoàn tất giao cho xởng
chịu trách nhiệm thanh toán với công ty và tổng hợp tính toán năng suất sản
phẩm đã hoàn thành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
.
1 .4

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có
những đặc điểm cơ bản sau:
+ Quá trình quản lý kinh doanh gồm rất nhiều khâu, trực tiếp giao dịch, hợp
đồng và thanh toán với hành khách chủ hàng, kết hợp cả 4 khâu: Ngời lái
xe - đờng hàng hoá ( hành khách) để lập kế hoạch điều vận, quản lý các
khâu kỹ thuật nh sửa chữa phơng tiện, bảo quản, bảo dỡng, sử dụng phơng
tiện.
+ Phạm vi quản lý của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trên một địa bàn
rất rộng bởi vì đối tợng quản lý rất nhiều : đến từng chuyến xe vì lái xe làm
việc chủ yếu ở ngoài doanh nghiệp và riêng lẻ, độc lập, lu động.
+ Phơng tiện vận tải có nhiều kiểu, dạng, nhãn hiệu xe khác nhau, tính
năng kỹ thuật khác nhau, sử dụng nhiên liệu cũng khác nhau. Do đó yêu cầu
quản lý phơng tiện cũng khác nhau.
+ Việc khai thác, hoạt động vận tải ô tô của công ty nhiều khi phụ thuộc
vào thời tiết, thời vụ và mùa, trạng thái kỹ thuật và giao thông của đờng xá .
+ Hoạt động kinh doanh mang tính xã hội cao, trực tiếp quan hệ với dân, là
nhân tố ảnh hởng đến an toàn giao thông.
2 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh
tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, các chính sách kinh tế tài chính,
các chế độ, thể lệ về kế toán đã có nhiều thay đổi để đáp ứng nhu cầu quản lý
trong giai đoạn mới. Điều này một mặt đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thuận lợi. Mặt khác, cũng đòi hỏi các
Giám đốc
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng

kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Bộ
phận
dịch
vụ
Xởng
sửa
chữa
Lực l-
ợng
xe
doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán hợp lý, khoa học phù hợp với đặc
điểm tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát huy vai trò của
kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm của nghành dịch vụ vận tải và thực tế công tác kinh
doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập
trung, toàn bộ phần hành kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán, các bộ phận
sản xuất kinh doanh không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tức là từ việc thu
thập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính đều đợc
tiến hành và thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Hình thức tập trung này tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ
đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó đảm bảo cho việc xử lý các thông tin kế toán đợc kịp thời, chặt
chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá nâng cao
năng suất lao động kế toán.

Bộ máy kế toán công ty đợc tổ chức nh sau :


Sơ đồ bộ máy kế toán
Cán bộ nhân viên phòng kế toán gồm có 5 ngời.
* Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng (kiêm trởng phòng kế toán tài
vụ), tham mu cho giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính , có
trách nhiệm cùng phòng kinh doanh nghiên cứu , xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp
lý phù hợp với doanh nghiệp, phân công lao động kế toán hợp lý, hớng dẫn
toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế
Kế toán trởng
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán, từng nhân viên kế toán phát huy đợc khả năng chuyên môn, tạo nên sự
kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan.
Một kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm giúp việc cho kế toán trởng, có nhiệm
vụ lập, hạch toán, quyết toán, hoàn thành các báo cáo tổng hợp tài chính theo
định kỳ, tháng, quý, năm, tổng hợp tiền lơng, phân bổ các nguồn khấu hao chi
phí. Lập các báo cáo tài chính nộp lên cấp trên.

* Một kế toán thanh toán: Theo dõi trực tiếp thu chi tiền mặt, tiền gửi,
thanh toán công nợ tạm ứng, thanh toán trực tiếp số chuyến trong tháng với lái
xe, kiêm cả thanh toán TSCĐ, theo dõi tăng giảm TSCĐ ...
* Một kế toán vật liệu: thanh quyết toán nguyên liệu, hạng mục sửa chữa,
các loại săm lốp, vật liêụ, thanh toán với các đầu bến.
* Một thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, giao dịch với ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nh trên đảm bảo thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ của phòng kế toán.
2.2. Chính sách kế toán tại công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, công ty ô tô vận tải Hà Tây đang
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số1141-
TC/CĐKT của Bộ Trởng Bộ Tài Chính ký ngày 01/11/1995.
Hệ thống sổ sách kế toán công ty áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ở chứng từ gốc đều đợc phân loại theo chứng từ cùng nội dung, tính chất
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ cái hoặc sổ dăng ký
chứng từ ghi sổ.
Công ty tiến hành nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Niên độ kế
toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N.
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung,phơng pháp hạch toán hàng
tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên, áp dụng khấu hao TS theo phơng
pháp tuyến tính. Trình tự ghi sổ kế toán trong công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây đợc khái quát bằng sơ đồ sau:


sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng
cân đối
số phát sinh
Các báo cáo
Tài chính
Quan hệ đối chiếu
II . Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Tổ chức hạch toán chi phí vận tải ô tô và tính giá thành sản phẩm giữ một
vị trí quan trọng trong công tác kế toán ở công ty ô tô vận tải Hà Tây, nó cung
cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức vật t, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí. Từ đó tăng cờng
các biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí vận tải một cách kịp thời.
Chính vì vậy tổ chức kế toán chi phí vận tải và tính giá thành dịch vụ vận tải
luôn là sự quan tâm của những nhà quản lý ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây nói riêng và các nhà quản lý kinh tế của nhà nớc nói chung.
1.Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty

cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
1.1.Nội dung, phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty cổ
phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí cần thiết nhằm phục
vụ cho hoạt động dịch vụ vận tải.
Dựa vào đặc điểm kinh doanh, cũng nh vào trình độ quản lý, công ty tiến
hành phân loại chi phí vận tải theo yếu tố chi phí. Cụ thể nh sau :
+ Chi phí nhiên liệu trực tiếp :
Bao gồm các loại xăng, dầu cung cấp cho các xe. Chi phí nhiên liệu cao
hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh : tuyến đờng hoạt động,
loại phơng tiện vận chuyển, mức độ mới hay cũ của phơng tiện, trình độ của
lái xe...cùng các yếu tố khách quan khác. Ngoài ra còn có các chi phí về dầu
nhờn, săm lốp, sửa chữa thờng xuyên.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản chi phí về tiền lơng và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe, phụ xe, lái xe ka dự phòng. Đồng
thời còn có khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng
sửa chữa là bộ phận sản xuất dịch vụ của công ty đợc công ty giao khoán
thực hiện nhiệm vụ, tiến hành hạch toán độc lập với công ty. Cuối kỳ, chi phí
bảo hiểm đợc trích ra trong chi phí tiền lơng nộp cho công ty theo nh thoả
thuận trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí sản xuất chung :bao gồm những chi phí nh :
- Chi phí khấu hao phơng tiện vận tải.
- Chi phí sửa chữa lớn phơng tiện.
- Chi phí nhân viên quản lý đội xe.
- Chi phí khác bằng tiền.
1.2.Xác định đối t ợng tính giá thành.
Sự phát triển của những công ty vận tải hàng trong những năm gần đây
đã khiến cho hoạt động của đội xe vận tải hàng hoá ngày một suy giảm, công

ty thờng xuyên phải bù lỗ cho bộ phận này. Chính vì thế đến năm 2002 công
ty quyết định dừng hoạt động của đội xe vận tải hàng. Hiện nay, hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động dịch vụ vận tải duy nhất tại công
ty.
Do đó giá thành thực tế của sản phẩm vận tải ô tô tại công ty cổ phần ô tô
vận tải Hà Tây đợc hiểu là chi phí trực tiếp tính cho sản phẩm vận tải là số ng-
ời . km . hành khách vận chuyển trong tháng. Đơn vị tính giá thành sản phẩm
vận tải ô tô là 1ngời . km . hành khách.
Phơng pháp tính giá thành mà công ty hiện nay đang áp dụng chính là ph-
ơng pháp tính giá thành giản đơn. Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm
vận tải đợc tính toán trên cơ sở tổng hợp các chi phí vận tải đã tập hợp đợc
trong kỳ.
2. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện cơ chế khoán theo hình thức
khoán doanh thu cho từng đầu phơng tiện vận tải khoán theo từng chuyến
vận tải hành khách. Công ty thu và hạch toán toàn bộ doanh thu vận tải theo
hợp đồng khoán, hạch toán đầy đủ chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm
vận tải ô tô (trong đó gồm cả chi phí ngời nhận khoán, chi phí tính theo định
mức ghi trong hợp đồng và phần chi phí mà doanh nghiệp chi).
Những chi phí do lái xe chi gồm : Chi phí nhiên liệu, dầu phụ, sửa chữa th-
ờng xuyên, chi phí bến bãi...
Những khoản chi phí do doanh nghiệp chi bao gồm: chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí sửa chữa lớn, các khoản chi phí thuộc nội dung, phạm vi
chi phí sản xuất chung.
Ví dụ: Lái xe Nguyễn Văn Lợi chạy luồng Hà Đông Xuân Mai Trung
Hoà. Trong tháng 1 chạy 30 chuyến, Công ty xây dựng bảng thanh toán khoán
xe ca nh sau:
Cty cổ phần ô tô
Vận tải Hà Tây


Bảng thanh toán khoán xe ka
Tháng 1 năm 2003.
Luồng: Hà Đông Xuân Mai Trung Hà
Họ và tên lái xe: Nguyễn Văn Lợi Số xe: 0793
I . Định mức:
1 1.Km xe chạy: 100km x 30 = 3.000
2. Doanh thu: 312.000 x 30 = 9.360.000
II. Các khoản lái xe tự trang trải.
1. Lơng : 28.000 x 30 = 840.000
2. Nhiên liệu: 88.000 x 30 = 2.640.000
3.Dầu phụ : 5.000 x 30 = 150.000
4.Sửa chữa thờng xuyên: 22.000 x 30 = 660.000
5. Bến bãi: 32.000 x 30 = 960.000
6. Lốp: 19.000 x 30 = 570.000
Cộng : 194.000 x 30 = 5.820.000
III. Các khoản phải nộp:
1. Doanh thu : 118.000 x 30 = 3.540.000
2. KPCĐ, BHXH : 59.000
3. Lệ phí bến :
Cộng 3.599.000
IV. Các khoản đã nộp: 3.701.000
V. Thanh toán kỹ thuật.
Lốp B
2
tháng nợ, có Định mức : 583.000
VI. Đối trừ công nợ.
Hết nợ tháng 1/2003
Ngày 10 tháng 2 năm 2003
Lái xe Kế toán thanh toán.
2.1.Kế toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa th ờng xuyên:

Để hạch toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thờng xuyên
sử dụng trong quá trình kinh doanh vận tải, ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây kế toán sử dụng TK 621 chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí trực tiếp về nhiên liệu, vật liệu
dùng vào quá trình kinh doanh vận tải.
Nội dung, kết cấu của tài khoản 621 chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 621 Có
Phản ánh trị giá nhiên liệu, dầu -Các khoản giảm chi phí theo
nhờn, săm lốp sửa chữa thờng quy định.
xuyên dùng vào sản xuất kinh - Kết chuyển chi phí nhiênliệu
doanh vận tải. dầu nhờn, săm lốp vào TK 154
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 621 có 2 TK cấp hai:
+ TK 621.1 : Chi phí nhiên liệu
+ TK 621.2 : Chi phí dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thờng xuyên.
- Kế toán chi phí nhiên liệu:
Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, khoảng
30 35 % tổng giá thành sản phẩm vận tải.
Nhu cầu tiêu hao nhiên liệu đợc xác định trên cơ sở định mức cho từng đầu
phơng tiện vận tải. Định mức chi phí nhiên liệu ở công ty ô tô vận tải Hà Tây
tính trên 100 km lăn bánh xe vận tải hành khách.
Định mức nhiên liệu đợc tính bằng lít, tính trung bình cho các đầu phơng
tiện là 21,5 lít /100 km.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây thực hiện cơ chế khoán cho từng đầu phơng tiện vận tải. Khi hoàn thành
nhiệm vụ vận tải lái xe phải giao nộp doanh thu vận tải theo hợp đồng khoán.
Khi đó kế toán lập bản kê thu xe ka và tiến hành ghi sổ nh sau:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng.
Chi tiết TK 131.1 - Phải thu ở bộ phận vận tải.
Có TK 511 Doanh thu.

Chi tiết TK 511.1 Doanh thu vận tải.
Ví dụ : Tháng 1/2003 kế toán công ty tập hợp các bản kê thu xe ka và
hạch toán doanh thu vận tải theo hợp đồng khoán nh sau:
Nợ TK 131 (131.1) : 804.771.000
Có TK 511(511.1) : 804.771.000

×