Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thiết kế tình huống xuất phát trong dạy học hóa học theo phương pháp bàn tay nặn bột nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.71 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

nĂng lỰC giẢi Quyết vấn đề và Sáng tẠo


Cho họC Sinh trung họC CƠ SỞ



ThS. NCS. Lê Thị Đặng Chi1
PGS.TS. Trần Trung Ninh2


<b>Tóm tắt: Thiết kế tình huống xuất phát là một nhiệm vụ khó khăn trong việc triển </b>
khai phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột. Quan niệm ban đầu chỉ được học sinh
bộc lộ khi giáo viên tạo ra được một tình huống xuất phát tốt, đặt các em vào trạng
thái có vấn đề, có nhu cầu cần giải quyết. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về phương pháp Bàn tay nặn bột và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của học sinh Trung học cơ sở, bài báo này sẽ làm rõ các vấn đề sau:


<i>- Tiêu chuẩn của một tình huống xuất phát tốt.</i>
- Quy trình thiết kế tình huống xuất phát.


- Các hướng thiết kế tình huống xuất phát trong dạy học hóa học ở trường Trung
học cơ sở theo phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh.


<i><b>Từ khóa: Năng lực, Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Dạy học hóa học, Bàn tay nặn </b></i>
<i>bột, Tình huống xuất phát.</i>


<b>1. Mở đầu</b>


Phương pháp (PP) bàn tay nặn bột (BTNB) (tiếng Pháp là La main à la pâte –
LAMAP; tiếng Anh là Hands-on) là phương pháp dạy học (PPDH) các nội dung
khoa học (KH) dựa trên cơ sở tìm tịi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học (DH)
các môn KH tự nhiên. PP này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải
Nobel Vật lý năm 1992). PP BTNB tạo cho học sinh (HS) tích cực, chủ động trong học
tập (HT). HS phải tự đề xuất giả thuyết KH, tự làm thực nghiệm để kiểm chứng và


tự xây dựng các kiến thức. HS tiếp cận tri thức KH như q trình nghiên cứu của
chính bản thân. HS được trình bày và bảo vệ quan điểm của mình trước tập thể, qua


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc

321
đó phát triển những năng lực (NL) quan trọng, đặc biệt là NL GQVĐVST, đây là
một trong những NL giúp HS thành công trong HT và trong cuộc sống. Thiết kế tình
huống xuất phát là pha đặc trưng nhất trong tiến trình của PP BTNB. Đã có nhiều
nghiên cứu về vận dụng PP BTNB trong phát triển NL cho HS như [1][6][7][8][9][11]
[12]... Tuy nhiên việc đề xuất và đánh giá mức độ quan trọng của các pha trong quy
trình vận dụng PP BTNB chưa được các tác giả làm rõ. Đặc biệt, khó khăn trong việc
thiết kế tình huống xuất phát đang là rào cản sự phát triển của phương pháp bàn tay
nặn bột trong dạy học hóa học ở trường Trung học cơ sở ở Việt Nam.


<b>2. Nội dung</b>


<i><b>2.1.Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp Bàn tay nặn bột</b></i>


Viện Hàn lâm Khoa học và Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp [10][5][4] đã đề xuất 10
nguyên tắc cơ bản của PP BTNB như sau:


<i>2.1.1. Nguyên tắc về tiến trình sư phạm</i>


a) HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần
gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
b) Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra
tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những
hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên.
c) Những hoạt động do GV đề xuất được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng
cao dần mức độ HT. Các hoạt động này làm cho các chương trình HT được nâng cao
lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn.



d) Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự
liên tục của các hoạt động và những PP GD được đảm bảo trong suốt thời gian HT.


e) HS bắt buộc dùng vở thí nghiệm ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của
các em.


f) Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các khái niệm KH và kĩ thuật được
thực hành, kèm theo là sự củng cố ngơn ngữ viết và nói cho HS.


<i>2.1.2. Những đối tượng tham gia.</i>


a) Gia đình (GĐ) và xã hội được khuyến khích thực hiện các cơng việc của lớp học.
b) Ở địa phương, các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu,… giúp các
hoạt động của lớp theo khả năng của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

d) GV có thể tìm thấy trên internet các website có nội dung về những môđun
kiến thức (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải
pháp thắc mắc. GV cũng có thể tham gia hoạt động tập thể bằng trao đổi với các
đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà KH. GV là người chịu trách nhiệm
GD và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.


<i><b>2.2. Tiến trình dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột</b></i>


PP BTNB ưu tiên xây dựng những kiến thức bằng cách khai thác, thực nghiệm
và thảo luận. Đó là sự thực hành KH bằng hành động, hỏi đáp, tìm tịi, thực nghiệm,
xây dựng tập thể chứ không phải phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự
ghi nhớ thuần túy.


Tiến trình sư phạm của phương PP BTNB theo [3][4][5][10] gồm 5 pha sau đây:



<i>Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề</i>


Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề do GV chủ động đưa ra để
dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.
Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ.


<i>Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu</i>


Hình thành biểu tượng ban đầu là bước quan trọng, đặc trưng của PP BTNB.
Bước này khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu trước khi học.
GV có thể yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ có liên quan và trình bày biểu tượng ban
đầu bằng nhiều hình thức, như lời nói, viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ.


Từ những biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất các câu hỏi nghiên cứu, chú
ý đến sự liên quan với kiến thức trọng tâm của bài học.


<i>Pha 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thí nghiệm</i>


Từ các câu hỏi nghiên cứu, GV đề nghị HS đề xuất giả thuyết nghiên cứu và
các thí nghiệm tìm tịi - nghiên cứu để kiểm chứng giả thuyết, tìm câu trả lời cho các
câu hỏi đó.


<i>Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tịi - nghiên cứu</i>


Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu mà HS nêu ra, GV khéo léo
lựa chọn các thí nghiệm để HS tiến hành. Một số trường hợp khơng thể tiến hành
thí nghiệm trên vật thật có thể làm mơ hình, hoặc cho HS quan sát tranh vẽ, video.


<i>Pha 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc

323


<i><b>2.3. Thực trạng việc vận dụng các pha của phương pháp bàn tay nặn bột trong </b></i>
<i><b>việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học Hóa học </b></i>
<i><b>ở trường trung học cơ sở</b></i>


Đối với HS, NL GQVĐVST trong HT là NL biết GQVĐ HT để tìm ra những cái
mới ở mức độ nào đó. Để có NL GQVĐVST chủ thể phải ở trong tình huống có vấn
đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận thức hoặc hành động và kết quả là đề ra
được phương án giải quyết có tính mới mẻ.


Để tìm hiểu thực trạng của việc vận dụng các pha của PP BTNB trong việc phát
triển NLGQVĐVST thông qua PP BTNB trong DH Hóa học ở trường THCS, tác giả
đã điều tra 31 GV đã từng sử dụng PP BTNB tại các trường THCS thuộc các tỉnh Tây
Ninh, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế,
Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ninh và Hà Nội.


- Tổng số phiếu điều tra: 31 phiếu


- Thời điểm điều tra: từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019.


Sau khi thu phiếu điều tra, tiến hành xử lý số liệu, thu được một số kết quả như
sau: Nội dung phiếu như thế nào? Được thiết kế dựa trên cơ sở nào? Đánh giá mức
độ NLGQVĐST như thế nào?


<i>Bảng 1.Thực trạng vận dụng các pha của PP BTNB trong việc phát triển NL GQVĐVST </i>
<i>trong DH Hóa học ở trường THCS</i><b>.</b>


<b>Pha</b>



<b>Mức độ phát triển NLGQVĐVST</b> <b>Đối tượng thực hiện</b>
<b>Mức độ</b> <b><sub>quả</sub>Kết </b> <b>Phần <sub>trăm</sub></b> <b>Đối tượng</b> <b><sub>quả</sub>Kết </b> <b>Phần <sub>trăm</sub></b>
1. Tình huống


xuất phát và
câu hỏi nêu
vấn đề


Rất tốt 16 51,61% GV 23 74,19%


Tốt 14 45,16% GV và HS 7 22,58%


Trung bình 1 3,23% HS làm việc <sub>độc lập</sub> 0 0%


Chưa đạt 0 0% HS làm việc <sub>theo nhóm</sub> 1 3.23%


2. Hình thành
câu hỏi nghiên
cứu


Rất tốt 6 19,35% GV 3 9,68%


Tốt 14 45,16% GV và HS 11 35,48%


Trung bình 10 32,26% HS làm việc <sub>độc lập</sub> 2 6,45%


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Pha</b>


<b>Mức độ phát triển NLGQVĐVST</b> <b>Đối tượng thực hiện</b>


<b>Mức độ</b> <b><sub>quả</sub>Kết </b> <b>Phần <sub>trăm</sub></b> <b>Đối tượng</b> <b><sub>quả</sub>Kết </b> <b>Phần <sub>trăm</sub></b>
3. Xây dựng giả


thuyết nghiên
cứu và phương
án thực nghiệm


Rất tốt 19 61,29% GV 2 6,45%


Tốt 7 22,58% GV và HS 21 67,74%


Trung bình 5 16,13% HS làm việc <sub>độc lập</sub> 1 3,23%


Chưa đạt 0 0% HS làm việc <sub>theo nhóm</sub> 7 22,58%


4. Thực hiện
phương án
thực nghiệm


Rất tốt 9 29,03% GV 0 0%


Tốt 17 54,84% GV và HS 6 19,35%


Trung bình 4 12,9% HS làm việc <sub>độc lập</sub> 4 12,9%


Chưa đạt 1 3,23% HS làm việc <sub>theo nhóm</sub> 21 67,74%


5. Kết luận hợp
thức hóa kiến
thức



Rất tốt 6 19,35% GV 2 6,45%


Tốt 11 35,48% GV và HS 21 67,74%


Trung bình 12 38,7% HS làm việc <sub>độc lập</sub> 0 0%


Chưa đạt 2 6,45% HS làm việc <sub>theo nhóm</sub> 8 25,8%
Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết GV vận dụng chưa thực sự đầy đủ 5 pha
của PP BTNB, HS chưa thật sự được phát huy tính tích cực chủ động phát hiện vấn
đề, GQVĐVST trong HT. Thể hiện trong việc GV còn trực tiếp tham gia vào các pha
của tiến trình DH, nhiều nhất là pha 3 (xây dựng giả thuyết nghiên cứu và phương
án thực nghiệm 67,74%) và pha 5 (kết luận hợp thức hóa kiến thức 67,74%). Nguyên
nhân là do GV chưa nắm rõ quy trình của PP BTNB trong DH nói chung, trong phát
triển NLGQVĐVST cho HS nói riêng. Để khắc phục thực trạng này, tác giả đã đề
xuất quy trình phát triển NLGQVĐVST thơng qua PP BTNB gồm 3 giai đoạn với các
hoạt động cụ thể của GV và HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc

325


<i><b>2.4. Đề xuất quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học </b></i>
<i><b>sinh Trung học cơ sở thơng qua phương pháp bàn tay nặn bột</b></i>


Hóa học có đặc trưng riêng về đối tượng và PP nghiên cứu vì vậy để thuận tiện
cho việc vận dụng PP BTNB trong DH Hóa học, tác giả đã đề xuất tiến trình riêng,
phù hợp với đặc thù của Hóa học và đặc điểm lứa tuổi HS THCS.


Xuất phát từ các vấn đề gần gũi trong đời sống thực tiễn và nhu cầu nhận thức
của HS, GV đề xuất một tình huống thực tiễn có vấn đề liên quan đến hóa học để dẫn
nhập vào bài học. Để tìm tịi khám phá và GQVĐ HS phải đề xuất các giả thuyết và


các phương án để kiểm nghiệm giả thuyết. Trong hóa học, để thực hiện phương án
thực nghiệm có thể có nhiều hình thức khác nhau như: quan sát các hiện tượng tự
nhiên, thiết kế và thực hiện các thí nghiệm, tiến hành điều tra khảo sát thực tế, mơ
hình hóa, tra cứu tài liệu từ sách, báo, internet...


<i>Hình 1. Sơ đồ tiến trình DH theo PP BTNB áp dụng cho mơn Hóa học</i>


Tiến trình này sẽ lơi cuốn HS vào một chuỗi các hoạt động nghiên cứu như:
phát hiện và trình bày vấn đề, tìm kiếm các giải pháp, tiến hành các giải pháp, đánh
giá và kết luận vấn đề... Từ đó hình thành và phát triển NL GQVĐVST cho HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trong học tập hóa học [2], đề xuất quy trình phát triển NL GQVĐVST cho HS THCS
thơng qua PP BTNB nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho GV khi vận dụng; đồng
thời giúp HS phát huy kiến thức và kĩ năng của mình trong HT nhằm hình thành,
phát triển NL GQVĐVST. Quy trình được trình bày trong Bảng 2.


<i>Bảng 2. Quy trình sử dụng PP BTNB phát triển NL GQVĐVST </i>


<b>GIAI ĐOẠN</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b> <b>BIểU HIỆN NL</b>


I. Chuẩn bị


- Xác định mục tiêu bài
học


- Chuẩn bị đồ dùng dạy
học


- Lập kế hoạch dạy học



- Chuẩn bị đồ dùng dạy
học theo yêu cầu của GV


II. Tổ chức
dạy học theo
phương pháp
“Bàn tay nặn
bột”


- Nêu tình huống ban đầu


- Tổ chức cho HS đề xuất
câu hỏi NC.


- Tổ chức cho HS đề xuất
phương án TN.


- Cung cấp các phương
tiện TN.


- Yêu cầu các nhóm báo
cáo kết quả, giúp HS
chính xác hóa và chốt lại
kiến thức trọng tâm


- Tiếp nhận vấn đề
- Bộc lộ quan niệm ban
đầu


- Thảo luận nhóm (TLN)


thống nhất quan niệm
ban đầu


- Đề xuất câu hỏi nghiên
cứu (NC)


- TLN thống nhất câu hỏi
NC


- Đề xuất phương án TN
- TLN thống nhất phương
án TN


- Tiến hành TN
- Thảo luận kết quả TN
- Đối chiếu với quan niệm
ban đầu


- Đại diện nhóm báo cáo
kết quả, cả lớp cùng trao
đổi để rút ra kiến thức
mới.


- Nhận ra ý tưởng
mới.


- Phát hiện và làm
rõ vấn đề


- Hình thành và


triển khai ý tưởng
mới


- Đề xuất, lựa
chọn giải pháp
- Thực hiện và
đánh giá giải pháp
- Tư duy độc lập


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc

327


<i><b>2.5. Tiêu chuẩn của một tình huống xuất phát</b></i>


Tình huống xuất phát là tình huống nêu vấn đề do GV đưa ra nhằm lồng ghép
câu hỏi nêu vấn đề, kích thích động lực tìm tịi khám phá kiến thức của HS. Nghiên
cứu nội dung chương trình Hóa học vơ cơ ở cấp THCS; Cơ sở lý luận của PP BTNB
và tâm sinh lý HS lứa tuổi lớp 8, 9 THCS đã đề xuất tiêu chuẩn của một tình huống
xuất phát như sau:


- Tình huống xuất phát phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức giữa cái đã biết
và cái phải tìm. Các sự kiện trong tình huống là những sự vật hay hiện tượng của thế
giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và phải tồn tại với tư cách là một bài
toán nhận thức, tức là một hệ thống thông tin gồm 2 yếu tố:


+ Các dữ kiện: Bao gồm những điều HS đã biết hoặc được GV thông báo.
+ Các yêu cầu: Bao gồm những nội dung HS cần phải tìm.


GV phải thiết kế một cách sư phạm trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
vốn có của HS để xây dựng tình huống xuất phát tốt.



- Tình huống xuất phát phải gây ra nhu cầu nhận thức. Khi mâu thuẫn khách
quan trong bài toán nhận thức chuyển thành mâu thuẫn chủ quan bên trong chủ thể sẽ
gây ra nhu cầu nhận thức, kích thích họ tìm cách giải quyết. Các tình huống xuất phát
tốt phải gây ra sự ngạc nhiên, tạo hứng thú và mong muốn được giải quyết vấn đề.


- Tình huống xuất phát phải phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của
HS. Sự phù hợp được hiểu là cái đã biết phải chứa đựng thông tin giúp HS thiết lập
mối quan hệ với cái cần tìm, tạo điều kiện để HS phát hiện và GQVĐ. Tình huống
xuất phát quá dễ sẽ gây ra sự nhàm chán khơng khích thích nhu cầu nhận thức của
HS, tình huống q khó vượt q khả năng nhận thức của HS cũng không khiến HS
mong muốn giải quyết.


<i><b>2.6. Quy trình thiết kế tình huống xuất phát</b></i>


<i>Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học</i>


Trong DH theo PP BTNB, GV phải tạo ra mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng
với các suy nghĩ và hành động của HS. Việc xác định mục tiêu DH giúp GV định
hướng thiết kế sao cho phù hợp với quá trình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng của HS,
từ đó giúp các em có những NL cần thiết. GV căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng
và trình độ nhận thức của HS mình phụ trách để xác định chính xác mục tiêu DH.


<i>Bước 2: Phân tích nội dung dạy học, tìm kiếm những thơng tin liên quan</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nội dung kiến thức khác trong chương trình, xác định kiến thức trọng tâm. Sau đó
tiến hành tìm kiếm các thông tin liên quan đến nội dung chủ đề để xác định những
nội dung HS đã biết và những nội dung HS cần tìm kiếm.


<i>Bước 3: Tìm các ý tưởng để thiết kế tình huống xuất phát</i>



Đây là khâu quan trọng quyết định sự thành công của tình huống xuất phát,
để có được những ý tưởng tốt GV cần có nhiều kinh nghiệm sư phạm và thực tiễn.
Chúng tơi đã phân tích, tổng hợp và đề xuất một số hướng thiết kế tình huống xuất
<i>phát trong mục 2.7.</i>


<i>Bước 4: Xây dựng thành tình huống xuất phát</i>


Trên cơ sở việc xác định mục tiêu, xác định kiến thức HS đã biết và kiến thức
cần chiếm lĩnh, kết hợp với các ý tưởng thiết kế đồng thời bám sát các tiêu chuẩn,
GV xây dựng thành tình huống xuất phát.


<i><b>2.7. Các hướng thiết kế tình huống xuất phát trong dạy học các chủ đề Hóa </b></i>
<i><b>học vô cơ ở THCS theo PP BTNB nhằm phát triển NL GQVĐVST cho HS</b></i>


Trên cơ sở nghiên cứu nội dung chương trình Hóa học vơ cơ ở cấp THCS; Cơ
sở lý luận của PP BTNB và tâm sinh lý HS lứa tuổi lớp 8, 9 THCS, tác giả đề xuất các
hướng thiết kế tình huống xuất phát trong DH các chủ đề Hóa học vơ cơ ở THCS
theo PP BTNB nhằm phát triển NL GQVĐVST cho HS như sau:


<i>a. Khai thác các quan niệm ban đầu chưa chính xác của HS </i>


Ý tưởng thiết kế:


HS lớp 8, 9 THCS mới bắt đầu tiếp cận với Hóa học, các quan niệm ban đầu của
các em về đối tượng của Hóa học là chất và sự biến đổi của chất thường rất thơ ngây
thậm chí là khơng chính xác, ví dụ như: thành phần chính của khơng khí là oxi, các
phản ứng có oxi tham gia đều là phản ứng cháy; hoặc cacbon là một chất xấu xí, rẻ
tiền; hoặc nước là nguồn tài ngun vơ tận ln ln có sẵn trong tự nhiên... GV có
thể khai thác các yếu tố này làm các tình huống xuất phát trong thiết kế bài học, tạo
điều kiện để các em bộc lộ những nhận thức sai và thử sai.



Ví dụ:


Trong chủ đề “Phi kim, cacbon nguyên tố hóa học của những sự đối lập”, GV
cho HS xem đoạn video clip về các dạng hình thù
của cacbon và nêu tình huống xuất phát: Hãy tìm những sự đối lập của cacbon trong
video clip. Tại sao có những sự khác biệt đó của cacbon?


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc

329
một cách tường minh về nguyên tố này.


<i>b. Khai thác sự đa dạng trong các đề xuất của HS </i>


Ý tưởng thiết kế


Trong DH theo PP BTNB, HS ln được khuyến khích đề xuất và bảo vệ quan
điểm của cá nhân, vì vậy trong mỗi chủ đề HT các đề xuất của các em sẽ rất đa dạng,
trong đó có cả những đề xuất mà GV chưa dự đoán trước. GV cần phải linh hoạt sắp
xếp, phân loại các ý kiến đề xuất, khéo léo khai thác sự đa dạng đó làm tình huống
xuất phát trong thiết kế bài học.


<i>Ví dụ: Để sản xuất vỏ máy bay cần có những vật liệu nào? HS sẽ có rất nhiều đề </i>


xuất: các kim loại như: sắt, nhơm, đồng, chì, thiếc kẽm...


GV khéo léo khai thác và thiết kế tình huống xuất phát cho nội dung HT về
“Nhôm”. “Để bay được trong không trung, đòi hỏi các nhà thiết kế phải giảm khối
lượng và tăng độ bền trong từng chi tiết cũng như cả hệ thống cấu trúc của máy bay,
vậy trong các đề xuất trên, chúng ta nên chọn vật liệu nào?”.



<i>c. Khai thác ý tưởng sáng tạo của HS trong thiết kế phương án thí nghiệm của HS</i>


Ý tưởng thiết kế:


Q trình HT theo PP BTNB địi hỏi HS phải đặt ra các giả thuyết và đề xuất các
phương án thực nghiệm để xác minh giả thuyết nhằm bảo vệ quan điểm của mình.
Các ý tưởng thiết kế phương án thực nghiệm của các em rất đa dạng và mang tính
sáng tạo, GV nên trân trọng các ý tưởng này, khơng nên bình luận đúng sai hay bác
bỏ mà nên khéo léo định hướng để các em có thể thực hiện các ý tưởng của mình, tự
kiểm chứng và nhận ra kiến thức mới.


Thiết kế phương án thực nghiệm không chỉ là các thí nghiệm mà cịn nhiều
hình thức khác, tạo nên sự đa dạng, phong phú về phương tiện để HS thực hiện ý
tưởng một cách sáng tạo. Nhiệm vụ của người GV là phải biết làm chủ các hình thức
thực nghiệm đó để có thể phán đốn khả năng thành cơng của các ý tưởng, từ đó
thiết kế thành tình huống có vấn đề trong thiết kế bài học.


Ngồi thí nghiệm hóa học, các hình thức thực nghiệm khác có thể là:


- Quan sát trực tiếp hay có sử dụng dụng cụ: Sự quan sát này được định hướng
bởi cách đặt vấn đề chính xác, dẫn HS đến việc quan sát tập trung và chính xác một
yếu tố nhằm thử nghiệm một giả thuyết.


<i>Ví dụ: Quan sát các mẫu kim loại hoặc các mẫu vật của cacbon, các loại quặng, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Mơ hình hóa: tạo ra hay sử dụng một mơ hình, maket để có thể hiểu được
hiện tượng.


<i>Ví dụ: Mơ hình về các loại mạng tinh thể, quy trình sản xuất axit sunfuaric...</i>



- Điều tra và tham quan: được tiến hành để HS tiếp xúc với môi trường ở địa
phương, thu thập các vật liệu, các thông tin... gợi ra các thắc mắc từ đó GV thiết kế
tình huống xuất phát.


<i>Ví dụ: Đưa HS đến tham quan các vùng nuôi thủy sản để quan sát máy quạt khí </i>


trong hồ ni, q trình khử trùng đáy hồ trước và sau mỗi mùa vụ nuôi thủy sản;
tham quan các cơ sở sản xuất vơi...


- Tìm kiếm tài liệu: cách này có thể thay thế cho việc thực nghiệm trực tiếp khi
không thể tiến hành các thực nghiệm.


<i>Ví dụ: Tra cứu tài liệu về khối lượng riêng của nhôm và khối lượng riêng nhỏ </i>


hơn 5g/cm3<sub> để so sánh và xác định nhôm là kim loại nhẹ.</sub>


<b>3. Kết luận</b>


Thiết kế tình huống xuất phát tốt là pha đặc trưng của PPBTNB nhằm đặt HS
vào tình huống có vấn đề, tạo động lực đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và phương
án thực nghiệm tìm tịi..., tạo tiền để để phát triển NL GQVĐVST. Bài báo đã đề xuất
những tiêu chuẩn của một tình huống xuất phát tốt, quy trình thiết kế và các hướng
thiết kế tình huống xuất phát trong PP BTNB vận dụng cho dạy học phần Hóa học
vơ cơ ở THCS. Hy vọng bài báo sẽ góp phần triển PP BTNB, một PP dạy học tích cực
nhằm phát triển NL GQVĐVST cho HS.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Nguyễn Thị Minh An (2015), “Sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong
<i>dạy học mơn Hóa học lớp 8 Trung học cơ sở”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm </i>



<i>Thành phố Hồ Chí Minh, số 8 (74), tr. 94-104.</i>


2. Lê Thị Đặng Chi và Trần Trung Ninh (2017), “Thiết kế bộ công cụ đánh giá
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THCS và thử nghiệm dạy
<i>học Hóa học theo phương pháp Bàn tay nặn bột”. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc </i>


<i>tế xu hướng phát triển giáo dục trong thế giới tồn cầu hóa. Trường Đại học Khoa </i>


học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 475-482.
<i>3. Phạm Ngọc Định, Nguyễn Ngọc Yến và Lương Việt Thái (2012), Phương pháp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc

331
4. Nguyễn Vinh Hiển (Chỉ đạo nội dung), Phạm Ngọc Định và Nguyễn Xuân


<i>Thành (2011), Phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học các môn Khoa học ở </i>


<i>trường Tiểu học và Trung học cơ sở, Dự án THCS vùng khó khăn nhất - Tài liệu </i>


tập huấn thí điểm.


<i>5. Gorger Charpak (Chủ biên) (Người dịch: Đinh Ngọc Lân) (1999), Bàn tay nặn </i>


<i>bột - Khoa học ở trường tiểu học, NXB Giáo dục.</i>


6. Cao Thị Thặng và Phạm Thị Bích Đào (2014), “Bước đầu áp dụng phương pháp
Bàn tay nặn bột theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh Trung
<i>học phổ thơng trong dạy học Hóa học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 108, tr. 11.</i>
7. Cao Thị Thặng và Nguyễn Thị Thu Hằng (2012), “Bước đầu nghiên cứu áp



dụng phương pháp bàn tay nặn bột ở bộ mơn hóa học theo hướng phát triển
<i>một số năng lực cho học sinh phổ thơng”, Tạp chí Giáo dục, số 283 tháng 4/2012, </i>
tr. 51-53.


8. Cao Thị Thặng và Lê Ngọc Vịnh (2014), “Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả
<i>dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột trong mơn Hóa học”, Tạp chí Giáo </i>


<i>dục, số 341 (kì 1 tháng 9), tr. 51-53.</i>


9. Ths. Nguyễn Thị Thủy và PGS.TS. Đỗ Hương Trà (2015), “Bồi dưỡng năng lực
giải quyết vấn đề qua vận dụng tiến trình dạy học của Lamap trong dạy học
<i>Vật lý”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 10/2015, tr.133-135.</i>


<i>10. Đỗ Hương Trà (2013), Lamap một phương pháp dạy học hiện đại, NXB ĐHSP Hà </i>
Nội.


11. Phạm Ánh Tuyết và các cộng sự, (2016), “Vận dụng dạy học “bàn tay năn bột”
để dạy học nội dung kiến thức “nguyên tố và hợp chất cụ thể” trong dạy học
Hóa học ở Trường Trung học cơ sở Thanh Nưa – huyện Điện Biên – tỉnh Điện
<i>Biên”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 61 (6A), tr. 174 – 185.</i>
12. Lê Ngọc Vịnh và Cao Thị Thặng (2014), “Thiết kế và tổ chức các họat động dạy


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>DESIGNING STARTING SITUATIONS IN TEACHING CHEMISTRY BASED ON </b>
<b>THE HANDS-ON METHOD TO DEVELOP PROBLEM-SOLVING AND CREATIVE </b>
<b>ABILITIES FOR SECONDARY SCHOOL STUDENTS</b>


<b>Abstract: The designing starting situation in Hands on method is a difficult task. </b>
The original conception is only revealed by students when teachers create a good
starting situation which puts them in a problematic state as if there is an inner
conflict that needs to be solved. Based on theoretical and practical research on the


Hands-on method and problem solving and creative ability of secondary school
students, this article will clarify the following issues:


- Standard of a good starting situation;
- Design process of starting situations;


- Design directions of starting situation in teaching chemistry in secondary school
according to the method Hands-on to develop problem solving and creative
abilities for students.


</div>

<!--links-->

×