Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tạl trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 51 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO TỎNG KẾT </b>



<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN</b>

<b>»</b>


<b>Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ </b>


<b>ở học sinh 12 tuổi tạl trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội,</b>



<b>năm 2013</b>


<b>Mã số:</b>



<b>Nhóm ngành khoa học:</b>



Sinh viên thực hiện : Ngơ Hồng Long
L ớ p : K9PN


Chương trình học : Bác sĩ nha khoa


Người hướng dẫn: TS. Võ Trương Như Ngọc


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

L Ờ I CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện bài nghiên cứu này, em dã nhận được sự giúp đỡ q báu
và tận tình của các thầy cơ giáo, bạn bè và gia đình.


Em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Trương Như Ngọc, người thẩy
đã tận tình hướng đẫn, dìu dắt và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện bài nghiên cứu.


Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Xn Đồn, người thầy đã ln động
viên và đóng góp những ý kiến q báu giúp em hồn thành bài nghiên cửa nảy.


Em chân thành cảm on



Các thầy cô trong Khoa Quốc Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.


Ban giám hiệu trường Trung học cơ sở Bế Văn Đàn - Quận Đổng Đa - Hà Nội cùng
thầy hiệu trưởng Lê Hữu Hùng, các cô Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Ngọc Dung.


Tồtì thể phụ huynh và học sinh trường Trung học cơ sở Bế Văn Đàn - Quận Đống Đa
- H à Nội.


Đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết on sâu sẳc tới gia đình, bạn bè và người thân đã ln động
viên, khuyên khích, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt q trình học tập và hồn
thành bài nghiên cứu.


Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2014


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIỂT TẮT</b>

<sub>*</sub>


95% CI : Khoảng tin cậy 95%


FDI (Federation đentaire Internationale) : Hiệp hội nha khoa quốc tể


OHA : Hydroxyapatite


OMS (Organisation monđiaỉe de la Santé) : Tổ chức Y tể thế giới


OR : Odds ratio


Sic : Significant Caries Index



SL : Số lượng


SMT : Sâu mất trám


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỤC LỤC</b>



ĐẶT VẤN ĐỀ... ... 647
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN TÀI LIỆU... .648


1.1 ĐỊNH NGHĨA


1.2 C ơ CHẾ VÀ TIẾN TRÌNH SÂU RĂNG


1.3 CÁC YẾU TĨ TÁC ĐỘNG ĐÉN TIỂN TRÌNH SÂU RĂNG


1.4 CHỈ SỐ SMT, SIC VÀ CÁC NGHIÊN c ứ u DỊCH TÉ HỌC TRÊN THẾ GIỚI


CHƯƠNG 2: ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN c ử u VÀ PHƯƠNG PHẢP NGHIÊN
CỨU...663


2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN c ứ u

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu



2.3 KHÍ A CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN c ứ u



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu... 669
3.1 MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u


3.2 ĐẢNH GIÁ MỐI LIẾN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ VỚI BỆNH SÂU RĂNG CHƯƠNG
4: BÀN LUẬN... 683



4.1 THựC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG


<i>4.2 THÓI QƯEN VÀ KIÉN THỨC CHĂM SÓC UẴNG MIỆNG</i>


KIÉN NGHỊ... ... ... 687
TÀI LIỆU THAM KHẢO


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>



Bảng 3.1: Phân bố các thành phần trong chỉ số SMT
Bảng 3.2: Thời điểm bắt đầu tự chải răng của học sinh
Bảng 3.3: Người dạy học sinh chải răng


Bảng 3.4: sổ lần chải răng một ngày
Bảng 3.5: Thời gian chải răng mồi lần
Bảng 3.6: Thời gian thay bàn chải mới


Bảng 3.7 : Các phương pháp vệ sinh răng miệng khác ngoài chải răng


Bảng 3.8 : Đánh giá một số thói quen khác của học sinh trong chăm sóc răng miệng.
Bảng 3.9 : Đánh giá kiển thức của học sinh về chăm sóc răng miệng


Bảng 3.10 : Trình độ học vấn của phụ huynh học sinh


Bảng 3.11: Thu nhập bình quân nhân khẩu của gia đình học sinh


Bảng 3.12: Đánh giá mối Hên quan của các yếu tố giữa nhóm nằm trong SiC và nhóm ngồi
SiC



Bảng 3.13 : Tỉ suất nguy cơ của một số yếu tố


Bảng 3.14: Đánh giá các yếu tố gia đình giữa nhóm học sinh trong SiC và nhóm học sinh ngồi
SiC


Bảng 3.15: Tỉ suất nguy cơ của các yếu tố liên quan đến gia đình


Bảng 4.1: So sánh kểt quả của cuộc Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2002


Biểu đồ 3.1: Phân bố giới tính trên mẫu nghiên cứu
Biểu đồ 3.2: Thời điểm bắt đầu tự chải răng của học sinh
Biểu đồ 3.3; Người dạy học sinh chải răng


Biểu đồ 3.4: Đánh giá một số thỏi quen khác của học sinh trong chăm sóc răng miệng
Biểu đồ 3.5: Đánh giá kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ Sâu Mất Trám qua các năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH</b>



Hình 1.1: Q trình hủy khống diễn ra theo trục

c

của trụ men


Hình 1.2: Tinh thể hydroxyapatite bị hịa tan tại vùng trung tâm theo hình lục lăng


Hình 1.3: Sự hoà tan thường diễn ra theo trục

c.

a, b, c diễn tả 3 giai đoạn Hên tiếp của sự huỷ
khống ở tính thề OHA


Hình 1.4: Thương tổn sớm dạng đốm trắng
Hình 1.5: Sâu răng bất hoạt



Hình 1.6: Hình ảnh lóp men được tái khống hố
Hình 1.7: Sơ đồ hủy khống - tải khống


Hình 1.8: Biểu đồ Keyes sửa đổi


Hình 1.9: Những nhân tố có mặt ữong căn ngun bệnh sâu răng


Hình 1.10: Đường cong Stephan. Sự thay đổi pH sau khi súc miệng bằng đung dịch 10%
Glucose


Hình 1.11: Đường biểu diễn chỉ số SMT các nước có xu hướng hội tụ
Hình 1.12: Bản đồ chỉ sổ SMT ở trẻ Ỉ2 tuổi năm 2000


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN TÀI LIỆU



1.1 ĐỊNH NGHĨA


<i>Sâu răng là bệnh nhiễm khuẩn thường trực ảnh hưởng tới sức khoẻ răng miệng suốt cuộc </i>
đời mỗi người [28]. Nỏ cũng là nguyên nhân chỉnh gây mất răng và các cơn đau trong
miệng [11]. Hom nữa sâu răng còn nguy hiềm hon qua việc nó phát triển một cách âm
thầm.


Tồ chức Y Te thế giới định nghĩa bệnh sâu răng như sau:


<i>« Một tiến trình bệnh học khu trú, có nguồn gốc từ bên ngoài, xuất hiện sau khi </i>
<i>mọc răng, đi kèm là sự phả hủy những mô cứng và tiến tới hình thành lo sâu trên răng »</i>


1.2 C ơ CH Ẻ VÀ TIẾN TRÌN H SÂU RĂNG


Trong mơi trường miệng không bị sâu răng, các tinh thề hydroxyapatite (OHA) cùa men


răng, nhất là các tinh thể nằm trên các bề mặt của răng ln duy trì cân bằng động với môi
trường nước bọt (nơi có chứa các tiểu cầu calcium phosphate). Sự trao đổi ion thường
xuyên giữa các tinh thể OHA và nước bọt dẫn đến sự hủy khoáng và tái khống hóa thay
phiên nhau. Sâu răng xảy ra khi cân bằng giữa hủy khoáng và tái khoáng bị phá vỡ
(Selwitz, 2007)


1.2.1 Q trình huỷ khống


Quả trình huỷ khống diễn ra có ỉiên quan tới tinh thể OHA sinh học Cai<b>0</b>(PO<b>4</b>)<b>6</b>(OH)<b>2</b>,
là thành phần khống tạo nên mơ cứng của cơ thể như xương, men, ngà và cément của
răng. Ở men răng, thành phần khoảng cấu tạo chủ yếu từ OHA chiếm 96%, ở ngà là
70-75% và ở cément là 65%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

trực tiếp vào hoạt động của vi khuẩn qua quá trình lên men Carbone hydrate, tạo nên nhiều
dạng acide hữu cơ và ỉàm giảm độ pH. Nghiên cứu của Imfeld năm 1978 đã chứng minh
rằng súc miệng với dung dịch đường 10% ỉàm giảm đáng kể độ pH xuống dưới 4 ở những
vùng có màng bám giữa kẽ răng [16]. Khi độ pH trong miệng giảm, đầu tiên proton H+ sẽ
bị trung hịa bởi hệ thống đệm có trong mảng bám và trong nước bọt. Nồng độ các ion OH'
và P O /‘ sẽ giảm mạnh sau khi phản ứng với H* tạo nên H<b>2</b>O vả <b>HPO</b>4<b>2". </b>Chỉ sau đó tinh
thể hydroxyapatite của men răng mới bắt đầu bị hịa tan khi độ pH của mơi trường vẫn giữ
ở mức thắp dưới 5,5.


Quá trình hủy khống xét theo quan điểm tinh thể hóa học là một quá trình rất phức tạp,
<i>đã được nghiên cứu in vitro bởi Voegeỉ và Frank, 1977; Arends, 1978; Driessens, 1982; </i>
Thomann 1990. Người ta nhận thẩy đỏ không phải chỉ là một quá trình đơn lẻ mà là một
chuỗi các phản ứng hịa tan, kết tủa và tái tinh thể hóa. Trên mức độ tinh thể, sự ăn mòn do
acide diễn ra một cách hệ thống và rất chính xác theo các phương tinh thể học. Đầu tiên
các trụ men sắp xếp vng góc với bề mặt men răng sẽ bị phá huỷ. Thương tổn lan rộng
theo trục

c ,

các tinh thề trở nên có dạng trụ rỗng [22] (Hình 1.1). Cuối cùng các vùng
thương tổn kết thúc bằng việc nối liền với nhau và cắt tinh thể ra thành nhiều mảnh. (Hình


1.3).


~ -■


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Hình L l: Q trình huỷ khống diễn ra Hình 1.2: Tinh thể hyđroxyapatite bị hịa tan
theo trục

c

của trụ men [<b>12</b>]. tại vùng trung tâm theo hình ỉục lãng [<b>12</b>].


Hình 1.3: Sự hoà lan thường diễn ra theo trục

c.

a, b, c diễn tả 3 giai đoạn liên tiếp của sự
huỷ khoáng ở tinh thể OHA. [12]


<b>1.2.2 Quá trình tải khống hố</b>


Q trình tái khống hố (ten Cate JM, Arends J, 1977) là một quá trinh bù đắp cho huỷ
khống, khi độ pH của mơi trường gần bề mặt tinh thể OHA trở về trung tính hoặc kiềm,
các ion Ca2+ và PO<b>4</b>3' từ nước bọt và mảng bám tập trung với số lượng lớn trên bề mặt men
răng và tham gia vào quá trình tái khống hóa. Calcium phosphate trong thành phần
khống ít ổn định nhất phát triển theo hướng ổn định hơn, trong thương tổn sâu răng
phosphate dicaỉcique có thể được biến đổi thành apatite theo phản ứng sau:


<b>6</b>CaHPƠ<b>4</b> + 4Ca2+ + H20 C a<b>10</b>(PO<b>4</b>)<b>6</b>(OH<b>)2</b><i> + m +</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

khoáng - tái khoáng hoá giống nhau ở cả men, ngà và cément. Tuy nhiên sự khác biệt trong
cấu trúc mô học và trong thành phần hữu cơ của răng sẽ thay đổi một cách đáng kể bản
chất và tiến trình thương tổn sâu răng. Quá trình tái khống hóa có thể quan sát được trên
lấm sàng khi một thương tổn sớm dạng “đốm ưắng” (Hình 1.4) dừng lại và chuyển thành
thương tổn bất hoạt có màu nâu (Hình 1.5), thậm chí biến mất hồn tồn. Hiện tượng này
thường thấy khi môi trường miệng trở về trạng thái cân bằng, khi nha sĩ sử dụng các biện
pháp để ỉoại bỏ mảng bám, fluor hoá tại chồ và các biện pháp tái khống hố.



Hình 1.6: Hình ảnh lớp men được tái khống hố [12]
Q trình huỷ khống - tái khống hố được tóm tắt bằng sơ đồ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

c- Dưới tác động thường trực của acide, vùng huỷ khoáng mở rộng ra và phá huỷ tinh
thể trụ men


d- Tái khoáng nhờ vào sự hình thành các tinh thể mới đo tác động của fhior.


Hình 1.7: Sơ đồ hủy khống - tái khoáng (Silverstone e ta l, 1981)
1.3 CÁC YẾU T Ố TẢC BỘNG ĐÉN TIẾN TR ÌN H SÂƯ RĂNG


Mơ hình giải thích ngun nhân gây sâu răng được trình bày lần đầu tiên bởi Keyes vào
năm 1960, gồm có 3 nhân tố cơ địa, hệ vi sinh vật và chế độ dinh dưỡng. Nhân tố thời gian
đã được Newbrun thêm vào mô hình năm 1978. Trên thực tế thì 3 nhân tố đó phải được
diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định thì sâu răng mỏfi có thể phát triển (Newbran,
1983). (Hình 1.8). Sâu răng chỉ biểu hiện khi cỏ mặt tất cả những nhân tố ở trên. Ngược
lại, nó trở nên bất hoạt khi thiếu chỉ một nhân tố [22].


V ệ sinh răng m íệĩìs Các lo ại đưịrns c h ê đ ộ đinh đường


Vi ki


<i><b>Streptococcus mutans </b></i>


<i><b>Lactobaâllus</b></i>

Sâu
a u tr e s ...


Thời gian


C ơ d ịa

<b>Fluor</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Theo một khái niệm hiện đại hơn, sâu răng phụ thuộc cả vào các điều kiện kinh tế - xã
hội cũng như yếu tó tâm lí và sinh học (Charland, 200Ỉ) (Hình 1.9). Điều đó cho phép
phân biệt 3 nhóm nhân té tác động đến q trình sâu răng dựa trên mức độ ảnh hưởng của
nó như sau:


- Những nhân tố liên quan trực tiếp đến sự phát triển của sâu răng
- Những nhân tố liên quan đến môi trường miệng


- Những nhân tố gắn liền với từng cá thể


Hình í.8: Biểu đồ Keyes sửa đổi [22]


Hình 1.9: Những nhân tố có mặt trong căn nguyên bệnh sâu răng [28]


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

1.3.1 N hững nhân tỗ liên quan trự c tiếp đến sự p h ả t triển sâu răng
Gồm những thành phần sau:


- Cơ địa : Men và ngà răng (hình thể, cấu trúc, độ dày, độ khống hỏa), nước bọt
(thành phần, lưu lượng nước bọt tiết ra)


- Hệ vi sinh vật trong màng sinh học (thành phần, sự có mặt của các vi khuẩn gây
sâu răng)


- Chế độ dinh dưỡng (hấp thụ số lượng lớn với tần suất cao các loại đường dễ bị
Jêỉ<b>2</b> men)


1.3.2 N hững nhân tố Hên quan đến môi trư ờng miệng
a. M àng sỉntỉ học



Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn gây nên bởi các vi khuẩn sâu răng, cư trú trên bề
mặt răng và tạo thành lóp màng sinh học thường được gọi là mảng bám. Sự hủy khoáng
trên các mơ khống của răng xảy ra do các acide hữu cơ sản sinh ra sau q trình chuyển
hóa đường của vi khuẩn trong mảng bám. Rất nhiều loài vi khuẩn trong nước bọt và trong
mảng bám được cho là có liên quan tới bệnh sâu răng, nhưng có 3 chỉ vi khuẩn có khả
năng gây bệnh lớn nhất, đó là chi Streptocoque (chiếm 50% số lượng vi khuẩn trong mảng
bám), Lactobaciile (20%) và Actinomyce (2%).


Loài S.mutans nồi trội nhất trong số các loài vi khuẩn gây sâu răng có mặt trong mảng
bám, đóng vai ưị trong việc khởi nguồn và phát triền tiến trình sâu răng do khả năng sử
dụng đường saccharose tốt [4]:


- Lấy năng lượng từ đường saccharose cung cấp cho quá trình sinh trưởng và gia
tăng số lượng


- Chuyển hóa đường saccharose thành các sản phẩm polysaccharide ngoại bào
- Chuyển hóa đường saccharose để sản sinh ra các aciđe hữu cơ với số lượng lớn


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

năng này của S.mutans nhanh hơn rất nhiều so với các vi khuẩn khác cùng chi
Streptocoque có mặt trong mảng bám.


- Có khả năng sống sót và tiếp tục hoạt động chuyển hóa các chất trong mơi
trường có tính aciđe cao, khi mà phần lớn các lồi vi khuẩn khác bị bất hoạt
Các vi khuẩn thuộc chi Lactobacille có khả năng sinh trưởng trong mơi trường pH thấp,
với sự cỏ mặt của các chất dinh dưỡng phức tạp như acide amine, peptide, vitamine và các
acide béo. Các ioài thường gặp nhất khi phân lập là Lactobacillus acidophilus,
Lactobacillus casei, Lactobacillus oris, Lactobacillus salivarius. Lactobacille bám dính
kém vào các bể mặt nhẵn, người ta thường gặp trong các hố rãnh nghèo oxy. Ở một sâu
răng mới hình thành, tỉ lệ mật độ latobacille so với strepíocoque là 1:4, sau đó nhanh chóng
trở nên cân bằng sau 4 tuần. Sự gia tăng số lượng của lactobacille trong các lóp dưới cùng


của sâu răng đi kèm với sự giảm số lượng của S.mutans và Actinomyce [17].


Nhiều lồi actinomyce tham gia vào q trình hình thành mảng bám nhờ vào khả năng
bám dính tốt của nó trên bề mặt răng, thuận lợi cho sự gia táng mảng bám. Các loài như
A.naeslundil và A.odontolyticus là những loài tiên phong trong số các vi khuẩn có mặt trên
màng bám mới hình thành.


b. C hế độ dinh dưỡng


Chế độ đinh dưỡng bao gồm các ỉoại thực phẩm có khả năng gây sâu răng và các loại
thực phẩm kiểm soát sâu răng. Trong số 3 dạng thực phẩm chính thì các protiđes có tính
chống sâu răng, ỉipiđes khơng có khả năng gây sâu răng cịn glucides có khả năng gây sâu
răng do bị chuyển hỏa bởi các vi khuẩn tạo nên các acides hữu cơ [17]. Tuy nhiên không
phải loại đường nào cũng có khả năng gây sâu răng giống nhau. Đường saccharose bị coi
ỉà có khả năng gây sâu răng lớn nhất do:


- Là loại đường thông dụng nhất được con người sử dụng


- Dễ dàng bị lên men thành acides hữu cơ bởi các vi khuẩn có ữong mảng bám
- Thuận lợi cho việc cư trú của vi khuẩn trong miệng


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Làm gia tăng mảng bám do được sử dụng để sản sinh ra các polysaccharides Ị


ngoại bảo của vi khuẩn )


Nhiều ỉoại đường khác cùng có khả năng gây sâu rang như đường glucose, maỉtose, ...ị
fructose và ngay cả đường amidon trong thực vật cũng cỏ nguy cơ cao khi bị nấu chín. Sự


thủy phân đường amidon trong quá trình nấu sẽ cắt nhỏ các phân tử đường làm nó dễ bị
phân hủy. Hon nữa việc nấu chín làm amidon trở nên dính khi tiếp xúc vói nước bọt, tăng



cường nguy cơ gây sâu răng [13]. Ị


'




Gustafsson và cộng sự năm 1954 [15] đã thực hiện một nghiên cứu lâm sàng bằng cách


gây sâu răng ừên một tập hợp các bệnh nhân thiểu năng trí tuệ. Nghiên cửu của các tác giả ị
Thụy Điển này (thường được gọi là nghiên cứu Vipeholm) tuy không phù hợp về đạo đức


nhưng cũng đã cho phép đánh giá tác động đến bệnh sâu răng của tần suất sừ dụng đường
ngoải các bữa ăn chính- Các gluciđes được hấp thụ với số lượng ỉớn trong các bữa ăn


không gây tổn hại nhiều đến răng, trong khi việc hấp thụ thường xuyên đường trong ngày ị
(qua việc ăn vặt...), ngay cả với số lượng nhỏ cững gây nên những thương tồn không thể


'ỉ
hồi phục. Trên thực tế, việc sản sinh liên tục các acides bởi vi khuẩn làm cho tính đệm của Ị
nước bọt khơng thể trung hịa kịp. Độ pH trong miệng luôn giữ ở mức thấp dưới 5,5 là điều


kiện thuận lợi cho quá trình hủy khoảng và sự phát triển của mảng bám gây sâu răng.


Stephan vào năm 1940 cũng đã từng đưa ra đường cong biểu diễn độ pH giảm xuống


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Hình 1.10: Đường cong Stephan. Sự thay đổi pH sau khi súc miệng bằng dung dịch 10%
Glucose [17]


Ngoài bản chất và tần suất hấp thụ của đường, kết cấu của dạng thức ăn chứa đường,
dính hay khơng dính, dạng cứng hay dạng lỏng, cũng ảnh hưởng đến thời gian tiếp xúc


<i>cũng như khả năng lưu giữ trên răng (Mundorff et a ỉ 1990, Lingstrom et aỉ., 2000). Thời </i>
điểm sử dụng đường cũng rất quan trọng do nước bọt giúp trang hịa và rửa trơi acides của
mảng bám được tiết ra nhiều vào bữa ăn hơn là giữa các bữa ăn, nhiều vào ban ngày hơn ỉà
ban đêm [6].


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Nước bọt đóng vai trị bảo vệ chính chống ỉại các tác nhân có hại của vi khuẩn gây sâu
răng. Cân bằng động giữa hủy khoáng và tái khống hóa phụ thuộc phần lớn vào thành
phần và lượng nước bọt được tiết ra. Nước bọt cỏ thành Dhần chủ yếu từ nước, các chất
điện giải, các proteine và gỉycoproteine. Nước bọt bảo vệ chúng ta khỏi sâu răng bằng bốn
cách. Đầu tiên nước bọt trung hịa và rửa trơi các mảng thức ăn cịn lại ứên kẽ răng hoặc
trong các hố rãnh ưên mặt nhai. Thứ hai nước bọt đóng vai trò lớp đệm trung hòa các
acides sản sinh bởi các vi khuẩn trong mảng bám. Nước bọt cịn có tính kháng khuẩn nhờ
vào các immunoglobuHne IgA, các enzyme như iysozyme, catalase, lactoperoxydase và
các enzyme khác [20]. Cuối cùng nước bọt có nồng độ ion calcium và phosphate cao tham
gia vào q trình tái khống hóa [7]. Nước bọt đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì
sức khỏe răng miệng được biểu lộ trên những bệnh nhân có lưu ỉượng nước bọt giảm do
bệnh lí, điều trị xạ tộ hoặc do đùng thuốc.


1.3.3 N hững nhân tố gắn liền với tù n g cả thể


Những nhân tố ở vị trí thứ ba này khơng thể bị xem nhẹ vì nỏ quyết định tới thái độ của
bệnh nhân trước các vấn đề về sức khỏe răng miệng, động lực và khả năng hợp tác với nha
sĩ. Nó bao gồm các yếu tố về kinh tế - xã hội, về thu nhập, về quyền lợi bảo hiểm y tế, về
kiến thức chăm sóc răng miệng, trình độ giáo dục, thỏi quen sống (nghiện thuốc lá, rượu)
và cuối cùng là về thói quen ăn uống. Khi những yếu tố trên mang tính tiêu cực, nguy cơ
sâu răng tăng lên rõ rệt. Những bệnh nhân sợ phải đến nha sĩ, những người Gần được chăm
sóc đặc biệt, người già, phạm nhân là những người nằm trong nhóm nguy cơ cao mắc các
bệnh về răng miệng. Cuối cùng, những người bẩm sinh mang gene nguy cơ cao về sâu
răng cũng khơng thể bị loại trừ. Điều đó có thể giải thích lí do một số người dễ đàng bị sâu
răng mặc dù họ khơng có các yếu tố nguy cơ, trong khi một số khác ít bị sâu răng hơn mặc


<i>dù mức độ phơi nhiễm cao (AI-Hashimi et a i , 2006; Deeley et al., 2007).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Chỉ sổ SMT (hay DMFT trong các tài liệu tiêng Anh hoặc CAOD trong tài liệu tiếng Pháp)
được hoàn thiện bởi Klein và Paỉmer vào năm 1938 [18] và được sử dụng kể từ đó bởi
OMS trong các nghiên cứu dịch tễ về bệnh sâu răng. Cách tỉnh SMT như sau:


Số răng bị sâu (S) + s ố răng mất (M) + số răng được trám (T)


SMT chi dùng để tính trên các răng vĩnh viễn, khơng tính trên các răng khơn. Khơng tính 2
ỉần cho cùng một răng nếu răng đó được trám nhưng xuất hiện sâu răng ở vị trí khác.
Cho từng cá thể, SMT =

s

+ M + T. Giá trị của nó là từ 0 < SMT < 32


Trong một quằn thể,


<b>Giá trị trung bình SMT </b>= TSng giitrlS M T cù atteg cith g


Qua các đữ liệu thu thập được từ các công trình nghiên cứu trên nhiều quốc gia, OMS đã
lần đầu tiên đưa ra biểu đồ về tình trạng bệnh sâu răng trên trẻ em 12 tuổi vào năm 1969
(Hình 1.11).


<i>.T— r ^ -T--- ,r ^ r ~</i> <i>T[--- T ^ r ...</i>


<b>1880 </b>

<i><b>m m :m -m m m? m m</b></i>

<b> « </b>

<i><b>m m</b></i>

<b> « </b>

<i><b>m m ím m m</b></i>



ệ | --- <i><b>C ầ c ,m m ỹ H tiĩ</b></i>ổ tt


<i>ĩ k m c & m m</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Hình 1.11: Đường biểu diễn chỉ số SMT các nước có xu hướng hội tụ [24]



Nếu như nhưng năm 70 thể hiện sự cách biệt rõ ràng về chỉ số SMT ở trẻ 12 tuổi (chỉ số
SMT ở các nước phát triển lớn hơn các nước đang phát triển 3 lần) thì vào cuối những năm
90 các chỉ số này hội tụ trong khoảng giá trị từ 2 đến 3. Sự suy giảm về chỉ số này được
gắn liền với nhiều yếu tố (Peterson, 1996; Gibbons, 1996). Ở các nước phát triển đã có sự
cải thiện về hiểu biết và thói quen của người dân trong việc chăm sóc răng miệng, nhất là
việc sử dụng fluor trong nước uống và trong kem đánh răng giúp làm giảm tần suất bệnh
sâu rang trong dân số (Konig KG, 2004; Marthaler, 2004; Brown, 1995). Bên cạnh đó ở
các nước đang phát triển, thói quen sử dụng đường tăng lên đi kèm với việc bệnh sâu răng
ngày càng phổ biến.


Năm 1981, OMS et FDI đã đặt ra 2 mục tiêu cho năm 2000 [24]:


- <b>C h ỉ s ố S M T </b>< 3 ở trẻ 12 tuổi


- 50% số trẻ 5 tuổi khơng có răng nào bị sâu


Những dữ liệu thu thập được vào năm 1990 và 1995 ở 28 nước Trung Âu cho thấy chỉ
số SMT trung bình là 2,4 ở trẻ 12 tuổi. Vào năm 2000, chỉ có 51% trong tổng số 107 nước
có dữ liệu đạt được mục tiêu của OMS [24] (Hình 1.12). Năm 2004, chỉ số SMT trung bình
trên trẻ 12 tuổi của 188 quốc gia là 1,61, với 74% số quốc gia cỏ chỉ số nhỏ hơn hoặc bằng
3


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- 80% số trẻ 6 tuổi khơng có răng nào bị sâu


Hình ỉ . 12: Bản đồ chỉ số SMT ở trẻ 12 tuổi năm 2000 [24]
❖ Những hạn chế của chỉ số SMT:


Chỉ số SMT đáp ứng với các tiêu chỉ về một chỉ số sức khỏe. Nó vẫn luôn là thước đo
quốc tế về sức khỏe răng miệng vì đã được dùng từ hơn 40 năm nay, cho phép so sánh dữ
liệu giữa các quốc gia và theo dối tiến triển của bệnh sâu răng theo thời gian. Tuy nhiên


Pitts bằng hình ảnh ẩn dụ tâng băng trôi [26] đã chỉ ra những hạn ché sau:


" Là một giá trị trung bình, trên quy mơ tồn dân số, do đó sẽ làm mờ nhạt đi sự
chênh lệch giữa các tầng lóp dân số


- Chỉ đánh giá được sâu thân răng, khơng thích hợp với người cao tuổi thường
bộc lộ tới cổ răng và chân răng


- Không đánh giá được sự khác biệt về mức độ thương tổn giữa các răng


- Chỉ tính tốn dựa trên những thương tồn ở giai đoạn muộn, sâu ngà răng mà bỏ
qua giai đoạn sớm của sâu răng cho phép sử dụng những biện pháp phòng
chống và hồi phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

❖ Chỉ số SiC


Chỉ số SMT biến thiên lớn trong cùng một quần thể nghiên cứu, đa số người được
nghiên cứu đều có chi số SMT thấp, nhưng một tỉ lệ nhỏ khác trong quần thể có chỉ số
SMT rất cao. Vì ií do đó, một chỉ số khác được OMS đề nghị năm 2000, đó là SiC
(significant caries index). Chỉ số này đánh giá những người mắc sâu răng nặng nhất, bằng
cách tính giá trị trung bình SMT của 1/3 số người có giá trị SMT lớn nhất trong quần thể.
SÍC hữu ích trong việc đánh giá các biện pháp phòng chống sâu răng trên nhóm người
nguy cơ cao, tuy nhiên có vẫn chỉ được coi là phần bổ sung của chỉ cố SMT cồ điển nhằm
thu thập thơng tin chì tiết hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>CHƯƠNG 2: ĐÒI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN </b>

cứu


2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐÓI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN

cứu



2.1.1 Đối tượng nghiên cứu



Tất cả học sinh 12 tuổi đang theo học tại trường THCS Bế Văn Đàn năm 2013.
- Tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng:


• Học sinh nằm trong độ tuổi nghiên cứu
• Khơng phân biệt giới tính


• Tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ:


• Khơng nằm trong độ tuổi nghiên cứu
• Khơng đồng ý tham gia nghiên cứu


• Học sinh không nộp lại phiếu điều tra, phụ huynh không trả lời trong phiếu
điều tra dành cho phụ huynh


2.1.2 Địa điểm và thòi gian nghiên cứu


Then gian nghiên cứu: từ thảng 05 năm 2013 đến tháng 05 năm 2014.
Địa điểm: tại trường THCS Bế Văn Đàn - Quận Đống Đa - Hà Nội.
2.2 PHƯ ƠNG PH Á P NGHIÊN

cứu



2.2.1 Thiết kế nghiên cứu


Nghiên cứu cắt ngang miêu tả để xác định tì lệ sâu răng vĩnh viễn ở học sinh 12 tuổi và
mối liên quan với thói quen, kiến thức vệ sinh răng miệng.


❖ Cở mẫu


Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Trong đó:
- n ỉà c ỡ m ẫ u


- p là tỉ !ệ mắc bệnh sâu răng cửa quần thể, ước tính p = 0,79 (lấy từ nghiên cứu
của Tạ Quốc Đạt nghiên cứu trên học sinh 12 tuồi quận Đống Đa và huyện
-Thanh Trì năm 2005)


- d là độ chính xác mong muốn, ỉấy giá trị 0,05


-

z

<b>1</b>-<b>0/2</b> là hệ số tin cậy, ở mức xác suất 95% thì Zị_o/<b>2</b>= 1,96.


<i>Áp dụng vào công thức, tỉnh được n = 255. Trên thực íế chúng tơi đã tiến hành khám 261 </i>
học sinh.


<b>2.2.2 Khám lâm sàng và thu thập thông tin</b>
Các bước tiến hành:


Bước 1: Liên hệ với Ban giám hiệu trường THCS Bế Văn Đàn
Bước 2: Tập huấn về cách khám, cách phỏng vấn và ghi phiếu khám


Bước 3: Khám đánh giá bệnh sâu răng bằng mắt thường, kết hợp phỏng vấn trẻ và phụ
huynh dựa vào phiếu điều ữa


<i>2.2.2.1 Bộ dụng cạ khám</i>


- Thám trâm, gương, kẹp gắp, khay quả đậu
- Bơng, cồn, găng tay, quả bóp xì khơ
- Dung dịch khử khuẩn


Dụng cụ khám chỉ sử dụng 1 lần trên mỗi học sinh. Trong quá trình khám sử dựng ánh


sáng tự nhiên và ánh sáng từ nguồn hồ trợ (đèn pin).


<i>2.2.2.2 Ngwời khảm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Đầu tiên học sinh được phỏng vấn theo phiếu điều tra dành cho học sinh. Học
sinh có thắc mắc về các câu hỏi được hướng dần và giải thích cụ thể nội dung
từng câu hỏi.


- Sau đó tiến hành khám răng miệng. Thông tin thu được được ghi lại vào phiếu
khám. Quan sát trên bề mặt răng ướt, nếu không phát hiện thương tổn thì dùng
bơng lau khơ bề mặt răng hoặc quả bóp xì khơ để quan sát. Dùng thám ừâm đế
thăm khám phát hiện các thương tổn hố rãnh. Sử dụng ánh sáng từ nguồn hỗ trợ
(đèn pin) nếu cằn thiết.


- Ghi vào phiếu khám kết quả khám. Học sinh có các bệnh ỉí về sấu răng được
thơng báo cho phụ huynh qua phiếu điều ữa đành cho phụ huynh. Học sinh có
nhiều mảng bám được kiểm tra và hướng dẫn cách chải răng.


- Phiếu điều tra dành cho phụ huynh được phát qua học sinh để phụ huynh có thể
tự điền phiếu tại nhà.


❖ Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng


Việc cho điểm chỉ số SMT trên, từng em học sinh khi có răng bị mất, sâu hoặc trám.
Tiêu chuẩn chần đoán sâu răng dựa theo tiêu chuẩn ICDAS (International Caries Detection
and Assessment system). Răng được tính là mất khi không xuất hiện trên cung răng và học
sinh trả lời răng được nhổ do sâu. Răng được tính là trám khi có vết trám (amalgame,
composite, CVI, chụp răng).


❖ Chẩn đoán phân biệt sâu răng [ 17]



- Nhiễm fluor: thường gặp ở những vùng có nồng độ fluor trong nước uống > 4
ppm. Ở mức độ nhẹ, bề mặt men vần giữ được độ nhẵn, nhưng có xuấí hiện các
đốm trắng hoặc nâu. Mức độ vừa men mất tính trong mờ do các chấm tráng bao
phủ rộng trên bề mặt. Mức độ nặng men răng lồ rỗ và bị hủy hoại.


- Nhiễm tetracyline: răng bị nhiễm màu do tetracyline có thể có màu ngả vàng
hoặc nâu trên thân răng ở mức độ nhẹ, màu nâu vàng càng đậm đến màu ghi ở
các mức nặng hơn, thậm chí xuất hiện các dải màu và các vùng màu nâu, tím ở
mức độ nặng nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Thiểu sản men: thường đi kèm với các bệnh toàn thân như dị dạng tim bẩm
sinh, chậm phát triền trí tuệ, lỗng xương hoặc động kinh. Biểu hiệíi thiểu sản
men rất đa dạng, từ nhiễm màu cho tới dị dạng về cấu trúc men như độ cứng
kém, lỗ rồ và dễ bị phá hủy.


2.2.3 Các biến sế nghiên CÚ<b>11</b>


<i>2.2.3.1 Biển s ế độc lập</i>
<i>- </i> Giới tính


- Số lần chải răng ttong ngày
~ Thời gian mồi lần chải răng
- Thời gian thay bàn chải định kì


- Vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt
- Trìáh độ học vẩn của phụ huynh học sinh
- Thu nhập bình quân nhân khẩu


<i>2.23.2 Biến sỗ p h ụ thuộc</i>


<i>- </i> C hỉsốS M T


- Tỉ lệ học sinh sâu răng vĩnh viễn
- Tỉ lệ học sinh sâu răng vĩnh viễn


+ Theo giới tính


+ Theo số lần chải răng


+ Theo thời gian mỗi lần chải răng
+ Theo thịi gian thay bàn chải định kì


+ Theo vệ sinh răng miệng sau khỉ ăn đồ ngọt
+ Theo trình độ học vấn của phụ huynh học sinh
+ Theo thu nhập bình quân nhân khẩu


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Trong khi khám, chọn ra 10% số học sinh trong mẫu nghiên cứu để tiến hành khám lại
bởi cùng một người khám để đánh giá độ tin cậy giữa cùng một người khám. Các thông tin
được ghi lại vào phiếu khám như bình thường. Đánh giá độ tin cậy theo chỉ so Kappa và so
sánh với bảng phân ỉoại chuẩn được đề nghị bởi Landis, 1977 [37].


<b>Kappa </b> <b>Diễn giải</b>


< 0 Sự nhất trí quá thấp


0,0 - 0,20 Sự nhất trí thấp


<i>0,21 - 0,40 </i> Sự nhất trí tương đổi thấp


0,41 — 0,60 Sự nhất trí trung bình



0,61 - 0,80 Sự nhất trí tương đối cao


0,81 - 1.00 Sự nhất trí cao


Trong bài nghiên cứu này, chỉ số Kappa = 0.82, 95% CI (0,76 - 0,88), đạt được sự nhất
trí cao về kết quả khám.


2.2.5 X ử ư số ìiệu


Số liệu thu được được nhập và phân tích bởi phần mềm SPSS 20.


<i>Dùng test y2 để so sánh các tỉ lệ với điều kiện không quá 20% số ô trong bảng chéo </i>
có tần số mong đợi < 5 (Nêu khơng đùng kiểm định chính xác Fisher). Giá trị p < 0,05
được coi ià có ý nghĩa thống kê.


<i>Tính tỉ suất nguy cơ Odds ratio của các yếu tố có ý nghĩa thống kê.</i>
<b>2.2.6 Sai số và biện pháp khổng chế sai số</b>


<b>❖ Sai sổ</b>


Sai số ngẫu nhiên: xảy ra do cỡ mẫu nhỏ, đo sự biến thiên đo lường của các
biến sổ nghiên cứu


Sai số hệ thống: do kĩ thuật khám, do dụng cụ khám, do người khám


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

❖ Cách khống chế sai số


- Sai số ngẫu nhiên được khống chế bằng cách chọn cỡ mẫu đủ lớn. Thống
nhất dụng cụ đo lường



- Sai số hệ thống được khắc phục bằng cách tuân thủ các quy định trong kĩ
thuật khám, phương pháp đánh giá.


.3

KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN c ứ u



Nghiên cứu được thực hiện tại trường, có sự đồng ý của thầy hiệu trưởng và các giáo
viên chủ nhiệm các lớp.


Học sinh được giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu, trách nhiệm của người thực
hiện nghiên cứu và quyền lợi của người tham gia nghiên cứu.


Nghiên cứu chỉ tiến hành trên những học sinh tự nguyện tham gia nghiên cứu, trên
tỉnh thần hợp tác và khơng có sự ép buộc.


Thông tin thu thập được chỉ sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu mà khơng phục vụ
cho bất kì mục đích hay đối tượng khác.


Trong khi khám nếu phát hiện các tình trạng bệnh ìí về răng, phụ huynh học sinh sẽ
được thông tin qua phiếu điều tra gửi đến phụ huynh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN c ử u


3.1 MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u



3.1.1 Đánh giá thực trạ n g bệnh sâu răng


Trong số 261 em học sinh tham gia nghiên cứu có ỉ 54 em nam và 107 em nữ, tỉ số giới
tính là 144 (Tỉ số giới tính cả nước dao động trong khoảng 109,7 đến 111,5 từ năm 2008
đến năm 2009 theo Tổng cục thống kê).



Phân bố giới tính trên mẫu nghiên cứu, nhóm sâu


răng, nhóm khơng sâu răng và nhóm SiC



Biểu đồ 3.1: Phân bố giới tỉnh trên mẫu nghiên cửu


Có 149 em chưa từng bị sâu răng (chiếm 57,1%). Trong số những học sinh chưa từng bị
sâu răng có 57% nam, 43% nữ. Tỉ lệ sâu răng là 42,9% (ỉ 12 em), trong đó 6Ỉ% nam, 39%
nữ.


Chỉ số SMT tính tốn được 261 em là 0,69 [Standard deviation (SD) 1,05], với điểm
từng thành phần

c ,

A,

o

như sau:


Bảng 3.1: Phân bố các thành phần trong chỉ số SMT


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

n % sâu

s

M T SMT


112 42,9 0.59 0,02 0,08 0,69


được điều trị. Sâu răng hàm lớn dưới chiếm 71,6% chỉ số SMT.


Chỉ số SiC tính được trên 1/3 số học sinh có chỉ sổ SMT lởn nhất ỉà 1,79 (SD 1,11). Dựa
theo chỉ số SiC tính được ở trên, các em học sinh được phân làm 2 nhóm:


Các học sinh có chỉ số SMT > 1 được gọi là nhóm trong SiC
Các học sinh có chỉ số SMT < ỉ được gọi là nhỏm ngồi SiC


để phân tích các yếu tố nguy cơ có liên quan tới việc nằm trong nhóm sâu răng có ý nghĩa.
Trong số các học sinh nằm trong nhỏm SiC có 59% ỉà nam, 41% là nữ.


<b>3.1.2 Đánh giá thóỉ quen chăm sóc răng miệng của học sinh</b>



Trả iời cho câu hỏi “Bắt đầu tự chải răng từ khi nào”. Phần lớn các em bắt đầu tự chải
răng lúc 4 đến 6 tuồi (57,5%), một số ít chải răng từ lúc 2 tuồi hoặc nhỏ hơn (15,7%).


Bảng 3.2: Thời điểm bắt đầu tự chải răng của học sinh


Sô lượng %


Từ lúc 2 tuối hoặc nhỏ hom 41 15,7


Từ 4 - 6 tuôi 150 57,5


Từ 8 tuôi trở lên 4 1,5


Không nhớ 66 25,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Thời điếm bắt đầu tự chải răng</b>



Biểu đồ 3.2: Thời điểm bắt đầu tự chải răng của học sinh


Khi được hỏi ai là người dạy các em chài răng, có tới 63,2% em trả lời được mẹ dạy,
29,1% do bố dạy, chỉ 5,4% em trả lời do bác sĩ nha khoa dạy và chỉ 2,3% do thầy cô giáo
dạy.


Bảng 3.3: Người dạy học sinh chải răng


Số lượng %


Mẹ 165 63,2



Bô 76 29,1


Bác sĩ nha khoa 14 5,4


Thầy cô giáo 6 2,3


Tổng số 261 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>ifii iví ì. a>fSc>^v»StS<wSKXWff».,fcS&}& s;áitóy~ýiCji*Á£>i’></i>


Biểu đồ 3.3: Người dạy học sinh chải răng


Khi được hỏi số lần chải răng trong ngày, 91,6% trả lời chải răng ít nhất 2 lần/tìgày, chỉ
có 8,4% chải răng ít hơn 2 lần/ngày.


Bảng 3.4: số lần chải răng một ngày


SỐ lượng %


ít hơn 2 ỉần/ngày <i>22</i> 8,4


Từ 2 lần/ngày trở lên 239 91,6


Tổng 261 100


Có tới 91,6% học sinh chải răng đủ 3 phúưlân, chỉ cổ một sơ ít (8,4%)
ít hơn 3 phút mỗi lần.


1ỌC sinh chải răng



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Sơ lượng %


Chải răng ít hơn 3 phút/lần 22 8,4


Chải răng đủ 3 phúưlân 239 91,6


Tông 261 100


Gần một nửa (44,8%) học sinh thay bàn chải định kì sau 3 tháng. 13,4% thay sau 6 tháng
và 41,8% chỉ thay sau 1 năm trở lên.


Bảng 3.6: Thòi gian thay bàn chải mới


Số íượng %


3 tháng 117 44,8


6 tháng 35 13,4


1 năm ừở lên 109 41,8


Tổng 261 100


Ngoài chải răng, các biện pháp vệ sinh răng miệng khác bao gồm chỉ tơ nha khoa, nước
súc miệng, bàn chải kẽ, tăm, thống kê cho thấy có 73,2% các em sử dụng một phương
pháp ngoài chải răng, 20,3% sử dụng hai phương pháp, 4,9% sử dụng ba phương pháp và


1,6% sử đụng bốn phương pháp.


Bảng 3.7: Các phương pháp vệ sinh răng miệng khác ngồi chải răng



Sơ ỉượng %


1 phưorng pháp 191 73,2


2 phương pháp 53 20,3


3 phương pháp 13 4,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

4 phương pháp 4 1,6


Tồng 261 100


Đánh giá một số thói quen của học sinh trong việc chải răng sau khi ăn đô ngọt, sừ dụng
các sản phẩm từ sữa và đi khám nha sĩ định kì. Có 32,6% học sinh làm vệ sinh răng miệng
sau khi ăn đồ ngọt, 62,ỉ% thường xuyên sử dụng các sản phẩm từ sữa, 36% đi khám nha sĩ
định kì.


Bảng 3.8: Đánh gíá một sổ thói quen khác của học sinh trong chăm sóc răng miệng


Sơ lượng %


Vệ sinh răng miệng sau khi ẫn đô ngọt 156 59,8


Sử dụng thường xuyên sản phâm từ sữa 162 62,1


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Chải răng sau khi ăn đồ ngọt </b> <b>Sử dụng thưởng xuyên các sản </b> <b>Đi khám nha sĩ định ki</b>
<b>phẩm từ sữa</b>


Biểu đồ 3.4: Đánh giá một số thói quen khác của học sinh trong chăm sóc răng


miệng


<b>3.1.3 Đánh giá kiến thức chăm sóc răng miệng của học sinh</b>


Đánh giá kiến thức chăm sóc răng miệng của học sinh, có 95,4% em đồng ý cần chài
răng ít nhất 2 lần/ngày, nhưng chỉ có 14,9% em cho rằng cần bắt đầu chải răng ngay từ khi
mọc răng sữa, có 44,8% em biết nên thay bàn chải sau mồi 3 tháng. Phần lớn các em biết
nước ngọt có ga có hại cho răng (72,8%), có tới 88,1% các em biết đến khảm nha sĩ định kì
ià cần thiết và 85% nghĩ rằng hút thuốc ỉá có hại cho sức khỏe răng miệng.


Số ỉượng %


Cần chải răng ít nhất 2 lần/ngày 249 95,4


Chải răng đủ 3 phúưlần 162 62,1


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Chải răng ngay khi răng sữa mọc 39 14,9


Thay bàn chải sau 3 tháng 117 44,8


Nước ngọt cỏ ga có hại cho răng 190 72,8


Cần đến nha sĩ khám định kì 230 88, ỉ


Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe răng miệng 222 85


Bảng 3.9 : Đánh giá kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng


Chải răng ít Bắt đầu chải Thay bàn chải Nước ngọt có Đến nha s ĩ định Hút thuốc lả cỏ
nhất2lần/ngồyrăngtừkhírãng sau 3 tháng ga cỏ hại cho ki là cần thiết hại cho răng



sữa mọc răng miệng


Biểu đồ 3.5 : Đảnh giá kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng
3.1.4 Đ ánh glá các yếu tổ liên quan đến gia đình học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Bảng 3.10 : Trình độ học vấn của phụ huynh học sinh


Bô Mẹ


SL % SL %


Dưới THPT 61 23,4 49 16,1


Từ THPT trở lên 200 76,6 212 83,9


Tổng 261 100 261 1Ỡ0


liệu tính tốn từ cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2010 thực hiện bởi Tổng cục
thống kê [31]. Qua đó thu nhập của gia đình học sinh được phân thành 2 nhóm, nhóm thu
nhập trên trung bình và nhóm thu nhập dưới trung bình. Có 37% số học sinh có gia đình
nằm trong nhóm thu nhập trên trung bình và 62,1% học sinh có gia đình nằm trong nhóm
thu nhập dưới trung bình.


Bảng 3.11: Thu nhập bình quân nhân khẩu của gia đình học sinh


Số lượng %


Thu nhập dưới mức trung bình 162 62,1



Thu nhập trên mức trung bình 99 37,9


Tổng 261 100


3.2 ĐÁNH GIÁ M Ỗ I LIÊN QUAN GIỮ A CÁC YÉU T Ố V Ó I BỆNH SÂU RĂNG
Để đánh giá sự Hên quan của các yếu tố trong thải độ, kiến thức và hành vi chăm sóc
răng miệng của học sinh với tần suất bệnh sâu răng, sử dụng phép thử Chi-Square trên
phần mềm SPSS 20.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Bảng 3.12: Đảnh giá mối liên quan cùa các yếu tố giữa nhóm nằm trong SiC và nhóm
ngồi SiC.


Nhỏm trong SiC Nhóm ngồi SiC


G iá trị /2


:ir'S fe;;ề <i>Ũ ' W Ỉ :</i>


Giửi tính 0,006


<i>Nam </i> <i>§ </i> <i>ỵịị</i> e;:. f .:9 ,6 129 49,4


6,5 90 ':j3 4 ,5 rf;
s ố lần chải răng trong ngày


<i>s ® & . - ữ M ẽ ậM M ằ ':</i>


<i>í ề M - à ủ & ;? M Ì Í</i> <i>M M M</i>


Thịi gian mỗi lần chải răng



<i>>• 3 p h u t;^ :':f£ </i> >• ả ỉĩặ ;; <i>đ 3 5 -c ;</i> 13,4 :i?r'2Ọ4:f ’ 78,2


<i>< 3 phút</i> <i><sub>M M ũ l</sub></i>


Thay bàn chải <i><sub>M ỉ ẽ t ờ ì</sub></i>


21 96 36,8


<i>Từ 6 Ihảng trở lên</i> 21 <i><sub>ề M M , </sub></i>


-*p-value < 0,05


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố iiên quan, sử dụng cơng thức tính tỉ suất
<i>nguy cơ Odds ratio như sau :</i>


Odds = Odds ratio =


l - p Odds 2


Trong đó p là tỉ lệ mẳc bệnh.


Kết quả được thể hiện trong bảng 3.13:


Bảng 3.13 : Tỉ suất nguy cơ của một số yếu tố


Odds ratio 95% Cl


Số lần chải răng trong ngày 2,72 1 ,0 4 -7 ,1 5



Thời gian mỗi lần chải răng 2,72 1 ,0 4 - 7 ,Ỉ5


Vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt 5,52 2,63 -1 1 ,6 1


Việc không chải răng đủ 2 lân/ngày và thời gian mỗi lân chải răng ỉt hơn 3 phút/lân đều
làm tăng nguy cơ mắc bệnh sâu răng 2,27 lần so với việc chải răng ít nhất 2 lần/ngày và 3
phút/lần. Vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt làm giảm nguy cơ bị sâu răng 5,52 lần so
với không làm vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt.


Bảng 3.14: Đánh giá các yếu tố gia đình giữa nhóm học sinh trong SiC và nhóm học sinh
ngồi SiC.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Dưới TtìPT</i> <b>6,9</b> <i>: W 0 m</i>


<i>Trên THPT</i>


<b>Thu nhập bình quân nhân khâu</b>


<i>Dưới mửc. trung bình</i> <i><sub>M W đ .</sub></i> <i><sub>ầ.:.ệ M \ ữ</sub></i>


<i>Trên mức trung bình</i> <b><sub>Ị</sub></b> <i><sub>Ề ặ ế ê M</sub></i>


<b>Nhóm trong SiC</b> <b>Nhóm ngoải SỈC</b>


<b>Giá trị </b><i>y l</i>
<i>■ 0 - ^ ẩ</i><b>Ị</b> <i>%</i>


<b>T rình độ học vấn của mẹ</b> <i>:m ặ ì ^ ẵ Ề Ị</i>


<i>Dưới TỈỈPT</i> <b>Í6</b> <b>6,1</b> <i><sub>m ỉ 0 ắ -</sub></i> <b>12,6</b>



<i>m 3 & M r</i> <b>10</b> <i><sub>m M ề</sub></i> <b><sub> 1=</sub></b><i>' ẩ ơ & ề</i>
<b>Trình độ học vấn của bố</b>


<i>Dưới TỈĨPT</i> <b>6,9</b> <b><sub>Í::</sub><sub>ạ</sub><sub>:4 3®K</sub></b> <b>16,5</b>


<i>Trên THPT </i> <b>M y l i M S j t f Si'</b> <i>m</i> <i>ĩ</i><b>4 ®</b> <i><sub>M</sub></i> <i><sub>ề ầ </sub></i>


<b>-Thu nhập bình quân nhân khấu</b> Ê | É 5 , ộ | Ị p Ê


<i>Dưới mức trung bình</i> <b><sub>f t 35! ; -</sub></b> <b>13,4</b> <i>m i T Ệ ị u</i>


<i>Trên mức trung bình</i> <sub>l l l l l ;</sub> <i><sub>'Ểmn ầ ễ</sub></i> :§3 5,2 ;i ;


*p-value < 0,05


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Odds ratio 95% Cl


Trình độ học vấn của mẹ 3,47 1 ,6 8 -7 ,1 6


Trình độ học vấn của bố 3,1 1 ,5 3 -6 ,1 6


Thu nhập bình quân nhân khẩu 3,62 1 ,5 4 -8 ,5 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1 THỰ C TRẠNG BỆNH SẲU RĂNG


Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số SMT trên mẫu nghiên cứu là 0,69 (SD 1,05), thấp
hơn nhiều so với mục tiêu của OMS và FDI đặt ra cho năm 2020 (SMT < 1,5). Tỉ lệ sâu
răng là 42,9%.



So sánh với nghiên cứu trên trẻ 11-12 tuổi tại thành phố c ầ n Thơ năm 2009 của Phạm
Hìrng Lực và Lê Thị Lợi [25], với tỉ lệ sâu răng là 55% và chỉ số SMT là 1,5, đều cao hơn
so với kết quả nghiên cứu cùa chúng tôi.


Kết quả nghiên cứu của Trương Mạnh Dũng thực hiện năm 2008 tại trường THCS
Hoàng Liệt - Quận Hoàng Mai - Hà Nội [33] cũng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi với chỉ số SMT ở lửa tuổi 12 là 1,48, tỉ lệ sâu răng là 53,19%.


Với nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh ở những vùng được íìuor hóa nước sinh
hoạt, trẻ cùng ỉứa tuổi có chỉ số SMT cao hơn một chút là 0,85 nhưng tỉ lệ sâu răng thấp
hơn là 38,2% [5]. Chi số SiC trong bài nghiên cứu của chúng tôi ià 1,79 (SD 1,11), thấp
hơn so với bài nghiên cứu của các tác giả ở Tp.Hồ Chí Minh là 2,39 (SD 1,39).


So sánh với kết quả Điều ữ a sức khỏe răng miệng toàn quốc [32] ở ỉứa tuồi 12 của
Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ắn và Trịnh Đình Hải được thể hiện trong bảng:


Năm n % ssâu

s

%s

M %M T %T SMT


1989 300 57,7 1,77 96,7 0,02 <sub>1,1</sub> 0,04 2,2 1,83


1999 253 56,6 1,83 97,9 0,01 0,5 0,03 1,6 1,87


2013 112 42,9 0,59 85,5 0,02 2,9 0,08 11,6 0,69


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Ị</b>


1989 1999


■ Sâu E M ấ t s ĩr á m



2013


Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ Sâu Mất Trám qua các năm


Cỏ thể thấy nhìn chung chỉ số SMT tăng nhẹ từ năm 1989 đến năm 1999, nhưng giảm
rõ rệt đến năm 2013. Thanh phần sâu s luôn chiếm tỉ lệ rất cao trong chỉ sổ SMT qua các
năm, thành phần mất M gần như khơng đồi cịn thành phần trám T có tăng nhẹ tính đến
thời điểm hiện nay. Tuy nhiên việc thành phần sâu s luôn chiếm m ột tỉ lệ cao trong chỉ số
SMT nói lên rằng việc phát hiện và điều trị sâu răng hiện còn rất yếu kém. Tỉ ỉệ răng sâu
chưa được điều trị luôn ở mức rất cao, lớn hơn 85%. Trong khi đó các thương tổn sâu răng
sớm cỏ hồi phục, có thề điều trị được bằng các biện pháp loại bỏ mảng bám và fluor hóa
tại chỗ mang lại hiệu quả rất cao, chi phí điều trị thấp và khơng gây đau khi điều trị lại
chưa được quan tâm đúng mức.


So sánh vớỉ nghiên cứu được thực hiện tại ú c thực hiện trên ừẻ 12 tuổi năm 2008 [1]
với chỉ số SMT tuy cao hơn là 1,11, nhưng thảnh phần sâu răng

s

chỉ chiểm 43,2%, thành
phần trám T cao chiếm 53,2%. Nghiên cứu tại Pháp năm 2006 [14] cũng cho thấy chỉ số
SMT cao hơn là 1,23, nhưng thành phần sâu răng chiếm 37,3%, thành phần trám cao
chiếm 48,8%. Lí đo là ú c và Pháp đều là những nước phát triển, điều kiện kinh tể- xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

đều cao hơn Việt Nam. Hệ tháng y tế ờ hai nước này rất tốt, trẻ em được đi khảm định kì
và các thương tổn sâu răng được điều trị với tỉ lệ cao.


<b>1.4</b>


<b>V iệ t N am </b> <b>Úc </b> <b>Pháp</b>


<b>B S âu ■ M ấ t S T r á m</b>



Biểu đồ 4.2: So sánh tỉ lệ Sâu Mất Trám của Việt Nam với ú c và Pháp


Tỉ iệ sâu răng ở nam cao hơn ở nữ, tuy nhiên khơng có sự khác biệt cỏ ý nghĩa thống kê.
Tỉ số giới tính trong mẫu nghiên cứu là 144, cao hơn rất nhiều so với kết quả của Tổng cục
thống kê công bố trong Tồng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 là 110, có lẽ ảnh hưởng
đến tỉ lệ nam và nữ trong nhóm mắc sâu răng. Khơng có sự khác biệt cỏ ý nghĩa thống kê
về giới tính trong bài nghiên cửu này, trùng với các nghiên cứu của Trương Mạnh Dũng
năm 2008 [33] và của Tạ Quốc Đại [30] cùng các nghiên cứu của các tác giả ú c , Pháp và
Thổ N hĩ Kì [21].


4.2 THĨI QUEN VÀ KIÉN THỨC CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

phụ huynh các phương pháp vệ sinh răng miệng đúng cách là rất cần thiết vì sẽ có tác động
trực tiếp tới hiệu quả kiểm soát mảng bám trên trẻ em. Bác sĩ nha khoa cần tham gia tích
cực hơn vào việc hướng dẫn trẻ chải răng đúng cách, qua các chương trình Nha học đường,
hoặc qua các lần khám kiểm tra hiệu quả chải răng. Sử dụng các loại thuốc phát hiện mảng
bám tại phòng khám cũng giúp ừ ẻ nhận thức được những vị trí cần lưu ý khi chải răng,
nâng cao hiệu quả kiểm soát mảng bám chống sâu răng.


Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 yếu tố “Số lần chải răng trong ngày” và “Thời gian
mồi lần chải răng” được chứng minh có liên quan tới bệnh sâu răng. Chải răng ít hơn 2
lần/ngày iàm tăng nguy cơ mắc bệnh sâu răng lên 2,72 lần. Chải răng không đủ 3 phút/iần
cũng làm tăng nguy cơ mắc sâu răng với OR - 2,72. Chỉ có 44,8% học sinh thay bàn chải
định kì 3 tháng/ỉần, khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê, mặc dù việc sử dụng bàn
chải với lơng bị biến dạng có thể làm giảm hiệu quả chải răng, đồng thời gây thương tồn
vùng lợi [35].


Việc vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt cũng được kiểm tra qua phép thử Chi-
square, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ bị sâu răng khi không vệ sinh răng
miệng sau khi ăn đồ ngọt so với có vệ sinh cao hơn 5,52 lần, phù hợp với các cơng trình


nghiên cứu khác về bệnh sâu răng như nghiên cứu Vipeholm năm 1954 của Gustafsson và
cộng sự [15] hay nghiên cứu của Stephan năm 1940 [29]. Thực chất tác động của tần suất
sử dụng đường tới bệnh sâu răng còn lớn hơn cả số lượng đường hấp thụ, do việc duy trì
Hên tục độ pH thấp gây sâu răng. Việc vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt làm giảm tần
suất phá hủy men răng của đường, cho phép việc tái khống hóa bề mặt men răng được
diễn ra nhờ các ion trong nước bọt.


Hầu hết học sinh đều có những kiến thức cơ bản trong việc phòng ngừa bệnh sâu răng.
<i>72,8% học sinh biết nước ngọt có ga có hại cho răng, 88,1% cho rằng việc đến khám nha sĩ </i>
định kì là cần thiết.


Trình độ học vấn của bố mẹ đều có ảnh hưởng tới tỉ lệ mắc sâu răng. Qua nghiên cứu
cho thấy bố mẹ có trình độ trên THPT thì con sẽ ít mắc sâu răng hơn 3 lần. Thu nhập bình
quân nhân khẩu cũng ảnh hưởng tới tỉ lệ mắc sâu răng với OR “ 3,62. Điều này là đáng


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46></div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

K IẾN NGHỊ


Việc thơng tín đầy đủ cho phụ huynh học sinh thông qua các kênh từ nhà trường, xã hội
về các biện pháp phòng tránh bệnh sâu răng là rất cần thiết, bởi phụ huynh có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhận thức và thái độ chăm sóc răng miệng của học sinh.


Xu hướng hiện nay trên thế giới trong nha khoa là can thiệp điều trị sớm từ giai đoạn
xuất hiện những thương tổn sâu răng có hồi phục. Ở những giai đoạn này việc điều trị dễ
dàng, không gây đau đớn và ít tốn kém. Do vậy cần thay đổi thói quen của phụ huynh học
sinh không chỉ đưa con em đi khám khi thấy đau mà cần khám định kì để việc phát hiện
sâu răng sớm đạt hiệu quả cao. Việc điều trị trở nên dễ dàng tiếp cận với các gia đình thu
nhập dưới trung bình.


Vai trị của nha sĩ trong việc giáo dục vệ sinh răng miệng chưa cao. Trẻ khi đến khám
cần được kiếm tra về nhận thức và thói quen vệ sinh răng miệng. Sử dụng các dung địch


phát hiện mảng bám giúp trẻ phát hiện những vùng bị bỏ sót khi chải răng, nâng cao hiệu
quả kiểm soát mảng bám chống sâu răng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

T À I U Ệ U T H A M K H Ả O


<b>[ỉ] Amarasena N and Ha DH. Fissure sealant use among children attending school dental </b>
services: Child Dental Health Survey Ausữalia 2008. Dental statistics and research series
no. 59. Cat. no. DEN 220. Canberra: Australian Institute o f Health and Welfare


<i>[2] Braííhal! D. Estimation o f global DMFT for 12-year oids in 2004. ini Dent J, 2005; </i>


55: 370-372


[3] B ratthail D. Introducing the Significant Caries Index together with a proposal for a
new global oral health goal for 12-year-olds. Int Dent J, 2000; 50:378-38


<b>[4] Burne RA. Oral streptococci. Products o f theừ environment. J Dent Res 1998; 77:445- </b>
452


[5] Đào Thị Hồng Q uân, T rầ n Đức T hành, H oàng T rọng Hùng, Nguyễn T hị Thanh
Hà. Diễn tiến tình trạng sâu răng của trẻ 12 tuổi sau 12 nărn fluor hóa nước uống tại Tp.Hồ
Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2007; 11(2)


[6] Dawes c . Circadian rhythms in human salivary flow rate and composition. J Physiol
1972; 220(3):529-45


[7] Dowd F J. Saliva and dental caries. Dent Clin North Am 1999; 43(4):579“97


<b>[8] E d g ar W M , Higham SM. Diet as a determinant o f caries risk. In : Johnson NW (ed), </b>
Risk markers for Oral Disease I: Dental Caries. Cambridge, Cambridge University Press,



1991:218-251


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

[11] Fejerskov o , K idd EA. Dental carries: the disease and its clinical management.
Copenhagen: Blackwell-Monksgaard; 2003


[12] G oldberg M. Histologie de rém aii. EMC (Elsevier Masson SAS, Paris),
Stomatologic, 22-007-A -Ì0,2007, Méđecine buccaíe, 28-Ỉ10-M -10,2008


<b>[13] G rillaud M , Bandon D, Nancy J . The polyols in pediatric dentistry: A vantages o f </b>
xylitol. Arch Pediair 2005; 12(7); 1180-6


[14] Guignon N, Niel X. L ’etat de santé des enfants de 5 - 6 ans dans les regions. Les
đisparités régionales appréhendées au travers des bilan de santẻ scolaire. DREES (Études
et Résultats) 2003;(No205) :12p


<b>[15] Gustafsson, BE; Quensel, CE; Lanke, LS; Lundqvist, C; Grahnen, H; Bonow, </b>
BE; Krasse, B. "The Vipeholm dental caries study; the effect o f different levels o f
carbohydrate intake on caries activity in 436 individuals observed for five years'*. Acta
odontologica Scandinavica 11 (3^4): 232-64


[16] Imfeld T. Identification o f low risk dietary components. Basel: Karger, 1983


[17] J.-J. Lasfargues, p. Colon. Odontologie conservatrice et restauratrice (Tome 1).
Editions CdP 2009


<b>[18] Klein H , Palm er C E, Knutson JW . Studies on dental caries: I. Dental status and </b>
dental needs o f elementary school children. Public Health Rep Ỉ938;53:751-65


[19] C O M E & ADF. La sauté bucco-dentaire en chiffres, 1998



[20] Lagerlof et Ollveby. Caries-protective factors in saliva. Adv Dent Res 1994;
8(2):229-38


[21] N. Namaỉ, A.A. Y uceokur and G. C an. Significant caries index values and related
factors in 5-6-year-old children in Istanbul, Turkey. La Revue de Santé đe la Méditerranée
orientale, 2009; 15(1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

[22] N ewbrum E. Cariologie. Baltimore: Williams and Wilkins; 1978: 289


[23j O rganisation monđỉaỉe de ia Santé. Enquêtes sur ỉa santé bucco-đentaừe : Méthodes
fondamentales. 4e edition. Genève: OMS, 1998


[24] O rganisation monđiale de ỉa Santé. Rapport sur la santé bucco-dentaire dans le
monde. Genève : OMS, 2003


<b>[25] Phạm H àn g Lực, Lê T hị Lợi. Sức khỏe răng miệng của trẻ 11-12 tuồi tại thành phố </b>
Cần Thơ. Tạp chỉ Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2009; 13(2)


[26] Pitts NB. Modem concepts o f caries measurement. J Dent Res 2004; 83:C43-C47
[27] R obert Y, Sheiham A. The burden o f restorative dental treatment for children in
Thừđ World countries. Int Dent J 2002;52:1-9


[28] Selwitz 3RH, Ism ail AI, Pitts NB. Dental caries. Lancet 2007;369:51-9


[29] Stephan RM. Changes in hydrogen-ion concentration on tooth surfaces and in carious
lesions. J Am Dent Assoc 1940; 27:718-723


[30] T ạ Quốc Đại, Phạm Lê Tuấn. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố
liên quan ở học sinh 6 tuổi, 12 tuổi tại huyện Thanh Trì và quận Đống Đa, thành phố Hà


Nội (2005). Tạp chí Y học thực hành, 2009; 3(102);27-33


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

[34] YAM A. A. et coll. La carie dentaire : Maiadie infectieuse d ’origine bactérienne.
Revue des connaissances actuelles. Journal dentaire du Quebec, Sept 1997 ;44:321


<b>[35] Dominique M , Lotfl B.S, Michel B. Thérapeutique médicale buccodentaire : moyens </b>
et méthodes. Elsevier SAS ; 2004


<b>[36] Haut A utorité de Santé. Recommandations en santé publique: Sừatégies de </b>
prevention de la carie dentaire [serial online] 2010 Mars [cited 2014 May 22]. Avaiable
from :U R L :



=c 991245


[37] Landis, J. R., <b>Koch, G. G-. The measurement of observer agreement for categorical data, </b>
1977. Biometrics 33:159-174


</div>

<!--links-->
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành, mối liên quan với microalbumin niệu và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
  • 26
  • 781
  • 2
  • ×