Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM BẢO THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.11 KB, 29 trang )

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh dợc phẩm bảo
thịnh
I - Tổng quan về công ty
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH DP Bảo Thịnh có trụ sở tại P3 tầng 11 tháp B Vincom Bà Triệu
Hà Nội, đợc thành lập từ tháng 2 năm 2003 với số đăng ký kinh doanh
0101483321 do Sở Kế hoạch Đầu t Hà Nội cấp . Công ty có trách nhiệm phân
phối các loại dợc phẩm phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho nhân
dân.
Với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, công ty có t cách pháp nhân , có con dấu riêng và
tài khoản Ngân hàng riêng tại Ngân hàng Đầu t và phát triển. Công ty tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với các khoản công nợ.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều khó khăn, đặc biệt là những
ngày đầu, trong hoàn cảnh chính sách về dợc phẩm của Nhà Nớc còn cha phù hợp
với thực tế phát triển của dợc phẩm trong cả nớc và hiện nay là sự cạnh tranh gay
gắt của cơ chế thị trờng và chính sách mở cửa nền kinh tế, nhng công ty cũng đã
có không ít những thành công đáng khích lệ. Hiện nay, công ty đã trở thành đơn vị
kinh tế độc lập tự tìm đợc cho mình hớng đi phù hợp với sự sôi động của thị trờng.
Tuy vậy, Công ty luôn hớng tới một sự phát triển đa dạng về các sản phẩm có chất
lợng từ các nớc phát triển ( Pháp, Đức, Mỹ) và có xu hớng xây dựng Nhà máy
sản xuất thuốc và các sẳn phẩm dợc trong nớc để phục vụ tốt hơn cho phần lớn
nhân dân Việt Nam.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
I.2.1. Đặc điểm ngành nghề:
Công ty TNHH DP Bảo Thịnh nằm trong hệ thống của nghành dợc phẩm Việt
Nam. Có thể nói dợc phẩm là 1 ngành sản xuất đặc thù, bởi sản phẩm của ngành
này là các loại thuốc và các sản phẩm dợc phẩm, phục vụ trực tiếp cho nhu cầu về
đảm bảo sức khoẻ con ngời. Ngành dợc phẩm trong cơ cấu ngành kinh tế của đất
nớc là một ngành công nghiệp khá quan trọng, đã và đang phát triển tốt. Công ty


hiện tại cha tiến hành sản xuất nhng hiện tại công ty đang góp phần lớn vào công
cuộc tìm đến những sản phẩm dợc phẩm mà sự sản xuất trong nớc cha đủ khả
năng đáp ứng. Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là phân phối các
sản phẩm dợc phẩm nhập khẩu.
I.2.2 Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá:
Sản phẩm của công ty là thuốc.Thuốc đảm bảo sức khỏe của con ngời, hơn thế
nữa, ảnh hởng tới tính mạng con ngời. Đây là đặc trng tạo ra nhiều điểm khác biệt
trong quá trình tìm kiếm sản phẩm và kinh doanh của công ty so với các công ty
kinh doanh những mặt hàng khác, nh xuất sứ của sản phẩm, công nghệ sản xuất
sản phẩm, các tiêu chuẩn chất lợng quốc tế của sản phẩmv.v
Do đó, mặc dù công ty nhận thấy nhu cầu về thuốc là thờng xuyên, cấp thiết,
nhng công ty không thể tuỳ tiện trong kinh doanh, không thể chỉ nghĩ đến lợi
nhuận đơn thuần, mà công ty vẫn luôn tính đến yếu tố đạo đức và lợi ích Xã hội.
Hiện nay, công ty đã và đang phân phối tổng thể trên 10 mặt hàng. Trong đó,
mặt hàng chiến lợc của công ty là thuốc tiêm (Chiếm 80% tỉ trọng về giá trị) do
mặt hàng này có nhu cầu rất lớn.
Các mặt hàng chính của công ty đợc liệt kê trong bảng dới đây:
Biểu số1: Các sản phẩm của công ty phân phối trong năm 2005
STT Tên hàng ĐV Số lợng
1 Medaxone lọ 40 000
2 Selemycin lọ 60 000
3 Axetine lo 40 000
4 Hepolive ống 100 000
5 Yucarmin ống 24 000
6 Fotaxim lọ 20 000
7 Mutose Viên 200 000
8 Circulate Viên 250 000
9 Klerimed Viên 120 000
10 Maxplus Viên 180 000
11 Etexforazone lọ 20 000

I.2.3 Đặc điểm thị trờng kinh doanh:
Thị trờng kinh doanh của công ty chủ yếu là thị trờng trong nớc. Đối với thị tr-
ờng trong nớc, sản phẩm của công ty qua quá trình phát triển đã xác định đợc chỗ
đứng khá vững chắc, đợc tiêu thụ rộng rãi trong các viên lớn và đem lại cho Công
ty phần lớn tỷ trọng doanh thu.
Trong những năm gần đây, trong nghành dợc diễn ra cuộc cạnh tranh vô cùng
khốc liệt giữa các sản phẩm dợc đa dạng từ trung ơng đến địa phơng, rồi các xí
nghiệp sản suất dợc quân đội, công an, trờng đại học,... đặc biệt là tình trạng
thuốc ngoại đang tràn ngập trên thị trờng Hà Nội và cả nớc. Điều đáng chú ý là
trên khoảng 2/3 thị trờng dợc kinh doanh trong vài năm gần đây, các doanh
nghiệp t nhân đang bung ra chiếm lĩnh, quảng cáo chào hàng rầm rộ. Hơn nữa,
một khó khăn chung mà hầu hết các công ty gặp phải trong vài năm gần đây là
không đợc Nhà nớc bảo hộ độc quyền nh trớc nữa mà phải tự lực hoạt động, vơn
lên tìm hớng đi riêng cho mình.
Đối với Công ty TNHH DP Bảo Thịnh, trong hoàn cảnh đó với sự năng động,
sáng tạo của toàn thể anh chị em trong công ty, đã đa công ty vợt qua những khó
khăn. Vị thế của công ty trên thị trờng thuốc hiện nay là khá chắc chắn. Công ty
đã rất quan tâm đến hoạt động marketing và khâu tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt
những thông tin luôn chuyển biến không ngừng của thị trờng để điều chỉnh chiến
lợc kinh doanh và bổ sung những sản phẩm mới có công dụng và hiệu quả cao đợc
ngời tiêu dùng lựa chọn. Thơng hiệu của công ty theo thời gian sẽ in sâu vào tâm
trí của ngời tiêu dùng bởi uy tín và chất lợng của các sản phẩm mới, hiệu quả điều
trị cao từ những nớc có nền sản xuất dợc phẩm phát triển.
I.2.4.Đặc điểm về quy mô hoạt động:
Công ty TNHH DP Bảo Thịnh thuộc loại công ty thơng mại quy mô vừa thể
hiện ở một số chỉ tiêu sau:
- Tổng nguồn vốn kinh doanh: 4,5 tỷ
- Lao động: 48 nhân viên
- Thu nhập trung bình của nhân viên: 1,5 tr đồng/ tháng
Tổng số lao động trong công ty là 48 ngời, quản lý là 5 ngời. Nhân viên của

công ty đợc tuyển dụng với những tiêu chí rất cao, và chất lợng. ( Bằng cấp, t cách
đạo đức, làm việc, kinh nghiêm)
I.2.5 Đặc điểm kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế mở cửa và sự non trẻ của công ty mới
thành lập, công ty gặp không ít khó khăn, song do sự nỗ lực sáng tạo Ban giám
đốc, quản lý và của tập thể nhân viên, công ty đã vợt qua những khó khăn trớc mắt
để ổn định kinh doanh đẩy mạnh các hoạt dộng marketing nâng cao chất lợng sản
phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và nhu cầu thị trờng.
Doanh thu của công ty đã tăng nhanh từ 8 tỷ (2003) lên 14 tỷ (2004). Sau đó,
doanh thu của công ty vẫn không ngừng tăng cao. Doanh thu của công ty 6 tháng
đầu năm là 15 tỷđồng (6/2005). Hiệu quả trong kinh doanh đã giúp công ty giải
quyết những khó khăn, tạo đợc vốn để tái sản xuất kinh doanh, Sản phẩm nhập
khẩu về đợc tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nớc, đặc biệt là các tỉnh
thành phía Bắc.
Biểu số 2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty năm
2003-2004
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003
Năm 2004
Năm 2003/2004
(lần)
1. Tổng GTHH Nghìn đồng 15.337.233 20.011.701 1,3
2. Doanh thu 12.851.086 19.653.259 1,5
3. Chi phí 12.781.000 18.537.286 1,45
Chủ tịchHội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng Kế toán ân sự
Phòng Kinh Doanh
4. Lợi nhuận sau
thuế
70. 086 112.973 1,6

5. Ngân sách 233.874 1.868.562
I.3 Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH DP Bảo Thịnh đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng. Toàn bộ 48 nhân viên (kể cả lao động hợp đồng) đợc tổ
chức thành 7 đơn vị trực thuộc dới sự điều hành chung của ban Giám đốc.Mô hình
này giúp công ty phát huy đợc năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng
nhng vẫn bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban đợc phân nh sau
Sơ đồ 13 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH DP Bảo Thịnh
I.3.1 Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị : có toàn quyền nhân danh công ty , quyết định
những vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp
luật . Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời có cổ phần cao nhất trong công ty.
I.3.2 Giám Đốc
Giám đốc : là ngòi chịu trách nhiệm phụ trách chung , giám đốc là ngời điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty , có quyền tuyển dụng lao động ,và
cũng là ngòi có quyền quyết định thôi việc đối với các nhân viên dói quyền .Đa ra
chiến lợc phát triển chung của công ty trong một giai đoạn nhất định.
I.3.3 Phòng Kinh doanh:
Chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc
Phòng Kinh doanh gồm 18 cán bộ trong đó có 16 dợc sĩ đại học và trung cấp
chuyên ngành. Những cán bộ này có các nhiệm vụ và chức năng sau đây:
- Cùng giám đốc lập kế hoạch kinh doanh cho từng nhóm trong phòng kinh
doanh.
-Nhóm Marketing: Gồm những cán bộ có nhiệm vụ khai thác nguồn hàng, tìm
bạn hàng để ký hợp đồng với các khách hàng lớn của công ty.
-Nhóm cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán sản phẩm của công ty tới các
đại lý và hiệu thuốc.
I.3.4 Phòng Nhân sự:
Phòng gồm 3 ngời . Trởng phòng là Cử nhân quản lý nhân sự, điều hành toàn

bộ công việc chung của phòng. Phòng Nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng, tuyển
mộ, lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên toàn công ty. Giải quyết chế độ theo quy
định của Nhà nớc, cũng nh chế độ riêng do công ty đề ra cho nhân viên ký hợp
đồng dài hạn. Quản lý thời gian làm việc của các nhân viên trong công ty. Là nơi
để nhân viên có thể bày tỏ ý kiến của minh về chính sách của Công ty.
I.3.5 Phòng kế toán
Làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý tình hình tài chính của công ty tức hạch toán
kinh doanh. Phòng gồm 4 nhân viên chịu sự giám sát điều chỉnh của Giám đốc.
Trởng phòng phụ trách hoạt động chung của các kế toán: Tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, kế toán kho, kế toán TSCĐ, phơng pháp hạch toán của phòng kế toán
gồm
I.4 Phơng thức tiêu thụ hàng ở Công ty TNHH Dợc Phẩm Bảo Thịnh
Công ty TNHH Dợc Phẩm Bảo Thịnh là một Công ty kinh doanh thơng mại
với nhiều mặt hàng đặc thù của ngành dợc đó là thuốc.Công ty nhập khẩu thuốc từ
nhiều nớc có ngành sản xuất dợc phẩm phát triển nh : Hàn Quốc, Cộng hoà Cíp,
Pháp, với khối lợng nhập lớn. Nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận Công ty
đã áp dụng một số hình thức tiêu thu nh sau: Bán buôn, bán lẻ, bán gửi qua đờng
bu điện
I.4.1. Bán buôn
Đặc trng của bán buôn là bán với số lợng lớn, nhng hàng hoá đợc bán buôn
vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông: Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh là tức là khi
hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết phòng kế toán
của Công ty lập hoá đơn( GTGT) , MS 01- GTKT - 3LL. Hoá đơn đợc lập thành
ba liên, liên 1 lu tại gốc, liên 2 giao ngời mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng
kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng đợc lập thành ba liên.
Nếu việc bán hàng thu đợc tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn( GTGT) đợc
dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu
và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ số tiền hàng.
Khi kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT mà ngời mua thanh toán kế toán
thu chi TM và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu cho một

liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên phiếu thu
sau đó xé một liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán hàng
hoá đã hoàn tất .
Cân đối với phiếu xuất kho kế toán cũng ghi ba liên . Liên một lu tại cuống ,
liên hai giao cho thủ kho giữ , liên ba dùng để lu hành nội bộ không có giá trị
thanh toán và đi đờng .
Trong phơng thức bán buôn có hai hình thức:
Bán buôn qua kho : theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho
giao cho ngời mua. Ngời mua cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất do phòng kế toán
lập đến kho để nhận hàng. Hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi ngời mua đã nhận và
ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán hàng có thể bằng
tiền mặt, ngân phiếu, séc.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức này Công ty cử ngời ở phòng
kinh doanh đi đến cảng hoặc sân bay để nhận hàng sau đó làm thủ tục nhận hàng,
khi thủ tục nhận hàng đã xong phòng kế toán lập hoá đơn GTGT gồm ba liên sau
đó xé liên hai và ba giao cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh cử ngời mang
hoá đơn tới ngời mua hàng đồng thời vận chuyển thẳng số hàng hoá đã có HĐ
GTGT cho ngời mua ( không qua kho ). Hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi ngời
mua nhận đủ hàng ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của Công ty, việc thanh
toán tiền hàng có thể bằng séc, TM, ngân phiếu hoặc chuyển khoản.
I.4. 2. Bán lẻ
Hình thức bán lẻ đợc áp dụng tại văn phòng Công ty và tại kho . Công ty thực
hiện bán lẻ theo phơng thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ
hàng hoá thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT. Trờng hợp nếu bán lẻ tại Công
ty thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT lấy đầy đủ chữ ký của ngời mua, thủ tr-
ởng đơn vị, kế toán trởng sau đó dựa vào HĐ GTGT kế toán thu chi sẽ viết phiếu
thu chi với số tiền đủ theo hoá đơn ( nếu KH trả hết một lần ). Trờng hợp bán lẻ
nhng khách yêu cầu mang hàng tới tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn
GTGT sau đó giao cho ngời mang hàng 2 liên: Liên 2( liên đỏ) giao cho khách
hàng, liên 3 (liên xanh ) có giá trị để thanh toán. Sau khi đã giao hàng và thu tiền

song, ngời đợc phân công đi giao hàng có trách nhiệm nộp số tiền đó cho phòng
kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3 - liên xanh).
I.4.3. Phơng thức bán buôn qua đờng bu điện.
Theo phơng thức này sau khi nhập khẩu một số lô hàng nào đó về Công ty gửi
các th chào hàng, có thể bằng điện thoại, Fax tới các tỉnh, TP nơi có các Nhà
thuốc mua buôn. Khi một Công ty, Nhà thuốc nào đó có nhu cầu về một mặt hàng
nào đó có thể gọi điện cho Công ty để cùng thoả thuận về mặt hàng hoá, chất lợng
và giá cả. Nếu những thơng lợng đó đợc thoả thuận giữa hai bên (có thể 3 bên )
tiến hành lập các hợp đồng mua bán. Dựa vào hợp dồng mua bán, kế toán hàng
hoá lập hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho sau đó, phòng kinh doanh mang hàng đi
gửi (có thể gửi qua đờng tàu, đờng hàng không) tới địa chỉ của khách hàng mua
buôn.
Việc thanh toán cũng phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên có thể bằng
tiền mặt cũng có thể bằng chuyển khoản. Thông thờng số tiền mà bên mua thanh
toán đợt một bằng 95% giá trị của hợp đồng mua bán, số còn lại sẽ trả sau.
- Phơng hớng và kế hoạch trong thời gian tới .
+Mở rộng nhập khẩu nhiều loại thuốc cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu .
+ Nhập dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc viên và tiêm để tiến hành snả
xuât trong nớc nhằm giảm giá thành của thuốc, giải quyết vấn đề về sự leo thang
của giá thuốc tren thị trờng hiện nay.
+Nhập khẩu các loại thiết bị y tế
I.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán công ty TNHH DP Bảo
Thịnh
I.5.1.Bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty gồm 4 ngời, đợc phân công nhiệm vụ cụ thể , tạo
thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các công tác kế toán trong
phạm vi công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức công tác quản lý và phân tích hoạt
động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép, hạch toán theo chế độ và chuẩn mực.

Kế toán trưởng
Kế toán hàng hoá Kế toán tổng hợpKế toán kiêm Thủ quĩ Kế toán công nợ
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH DP Bảo Thịnh
Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trởng. Kế toán trởng có nhiệm vụ quản
lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện triển khai công tác tài chính kế toán
của Công ty, tổ chức thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo tài chính, tham mu
cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lợc kinh doanh, lập kế
hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí kinh doanh, giải quyết quan hệ về tài
chính, tín dụng với các đơn vị liên quan, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
-
Kế toán hàng hoá
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, hàng hoá, thành phẩm, tình hình bán hàng, tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp.
-
Kế toán tổng hợp
: Có nhiệm vụ theo dõi phần thanh toán tiền lơng, bảo hiểm
xã hội, tài sản cố định, tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản
phẩm.
- Kế toán kiêm thủ quĩ:
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp
lệ để thu hoạch chi tiền mặt. Thủ quĩ ghi phần thu, chi tiền mặt vào cuối ngày và
đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt. Ngoài ra còn làm công việc
kế toán.
- Kế toán công nợ:
Có nhiệm vụ theo dõi công nợ và cung cấp thông tin về
tình hình công nợ của Công ty một cách nhanh chóng và chính xác.
Toàn nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trởng.
I.5.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH DP Bảo Thịnh
I.5.21. Chứng từ áp dụng.

Chứng từ ở Công ty sử dụng là bộ chứng từ do bộ tài chính phát hành nh phiếu
thu ,phiếu chi , phiếu xuất kho ,phiếu nhập kho ,hoá đơn bán hàng ,hoá đơn
GTGT
I.5.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng :
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC-QĐ/CĐKT ngày
1-11-1995 của Bộ tài chính
I.5.2.3 Hệ thống sổ sách.
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
+ Nội dung
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này dùng để đăng
ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, qiản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với Bảng Cân Đối số phát sinh.
+ Kết cấu và phơng pháp ghi chép:
Cột 1: Ghi số liệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
Cột 3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ cộng luỹ kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trớc chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm, kế toán cồng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh.
* Sổ cái
+ Nội dung
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp

×