Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.85 KB, 24 trang )

cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
i. khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu, và
nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1. Khái niệm.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. Nguyên liệu là đối tợng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm, nguyên
liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thờng chiếm tỉ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho nên cần đảm bảo cung
ứng kịp thời, chính xác, dữ trữ, bảo quản và tính toán đầy đủ gía trị vật liệu tiêu
hao trong sản xuất.
Việc sữ dụng vật liệu là yếu tố đảm bảo trực tiếp cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi và nhanh chóng, nhằm tiết kịp chi phí sản xuất
hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và là cơ sở làm
tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế vật liệu là những đối t-
ợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá
nh: cát đá sỏi ..trong ngành xây dựng, sắt thép . Trong ngành công nghiệp, cơ
khí ..vv
Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động thì chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
- Về mặt chính trị: Khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do vậy vật liệu thuộc tài
sản lu động,giá trị vật liệu thuộc nhóm lu động dự trữ của doanh nghiệp thơng
chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp. Cho nên việc quản lý thu mua, vật liệu, vận chuyển, bảo quản dự


trữ và sữ dụng vật liệu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp
nh: Chỉ tiêu sản lợng, chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi
nhuận vv. Vì thế mà tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là điều quan
trọng để quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Vai trò, ý nghĩa, và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
- Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp, nó thuộc nhóm hàng
tồn kho, nó là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để
tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu nói chung và kế toán vật liệu nói riêng đòi hỏi
phải có những điều kiện quan trọng trong các doanh nghiệp nh: Phải có đầy đủ
kho để đảm bảo vật liệu, kho phải có đầy đủ các phơng tiện bảo quản, cân đo
đong đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích
hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện gi chép ban đầu cũng nh sổ sách hạch
toán kho. Việc bố trí sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu để
thuận tiện cho việc bảo quản, cho việc nhập xuất theo dõi kiểm tra cùng với việc
xây dựng định mức dự trữ. Xây dựng mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng
tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật
liệu phải có đầy đủ từng chi tiết, từng bộ phận sản phẩm sản phẩm và không
ngừng cải tiến và hoàn thiện.
Cần thúc đẩy quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu để tránh tình trạng dữ
trữ quá nhiều gây ứa đọng vốn. Phải xác định rõ giới hạn dữ trữ tối thiểu, tối đa
để có căn cứ phòng ngừa các trờng thiếu nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, xuất
bán ..vv
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải phản ánh kịp thời đầy đủ tình
hình nhập, xuất, và số hiện có của các loại vật liệu trên các mặt nh: số lợng, cơ
cấu giá trị, và thời gian cung cấp.
II. Phân loại và tính gía vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình công nghệ sản xuất

sản phẩm có thể chia thành các loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
-Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc
làm cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi.
-Nhiên liệu: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh than, củi,
xăng, dầu...
-Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy, doanh nghiệp
mua vào để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
-Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị máy móc
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: Là những vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình công nghệ
sản suất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi đợc do sản phẩm hỏng, do ngng sản
xuất hoặc thanh lý tài sản cố định hoặc các nguyên nhân khác.
-Các loại vật liệu khác là những vật liệu mang tính đặc thù riêng có trong một
số doanh nghiệp . Ngoài các loại vật liệu kể trên nh bao bì, vật đóng gói, vật liệu
sử dụng luân chuyển .
Theo nguồn nhập nguyên vật liệu : có thể chia thành các loại sau.
- Nguyên vật liệu mua vào
- Nguyên vật liệu đợc cấp
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu đợc viên trợ, biếu tặng
Cách phân loại vật liệu nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất. Tuy nhiên cũng có trờng hợp cùng một loại vật liệu ở một số doanh
nghiệp có lúc đợc sữ dụng nh một vật liệu chính có lúc lại đợc sữ dụng nh một vật
liệu phụ( VD xăng, dầu ..) Vì thế mà khi phân loại nguyên, vật liệu phải căn

cứ vào vai trò, tác dụng chính của loại vật liệu.
2. Tính giá nguyên, vật liệu
a. Giá của nguyên vật liệu nhập kho.
Theo chế độ kế toán hiện hành nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá thực
tế, giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản suất kinh
doanh thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Giá thực tế của nguyên
vật liệu
= giá mua cha có thuế
giá trị gia tăng
+ chi phí khâu
mua cha có thuế giá
trị gia tăng.
-Nguyên vật liệu mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Giá thực tế của nguyên
vật liệu
= giá mua theo giá thanh
toán
+ chi phí khâu mua
theo giá thanh toán.
-Nguyên vật liệu tự sản suất gia công .
Giá thực tế của nguyên
vật liệu
= giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã sản xuất
gia công.
- Nguyên vật liệu đợc cấp.
Giá thực tế vật liệu = giá ghi trên hoá đơn của bên cấp.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá ghi trên hoá đơn của bên cấp.

- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.

Giá thực tế vật liệu = kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự
thoả thuận giữa các bên liên doanh.
-Nguyên vật liệu đợc biếu tặng, viện trợ.
Giá thực tế vật liệu = giá mua trên thị trờng của nguyên vật liệu cùng
loại
b. Giá của nguyên vật liệu xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau
theo nguyên tắc nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ
ràng.
Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân: theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ đợc tính theo gía trị bình quân.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = số lợng vật liệu xuất dùng ì giá đơn vị bình quân.
Trong đó:
Giá đơn cả kỳ dự trữvị
bình quân
giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập
trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ+ Số lợng vật liệu nhập
trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, ảnh hởng
đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn cuối kỳ trớc vị
bình quân
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ tr-
ớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầukỳ(hoặc cuối kỳ tr-

ớc)
Phơng pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động VL trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả VL kỳ này.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Lợng thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên nhng lại
tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc (FIFO): Theo phơng pháp này vật liệu nào
nhập trớc thì xuất trớc hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật
liệu mua trơc sẽ đợc dùng để làm giá để tính gía thực tế vật liệu xuất trớc và do
vậygiá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc(LiFo): Phơng pháp này giả định những vật
liệu mua vào sau sẽ đợc xuất trớc tiên, phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
Ph ơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định đơn chiếc
hay từng lô hoặc giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo gía thực tế của vật liệu đó. Phơng
pháp này còn gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh, thờng sử dụng với các vật
liệu có giá trị cao và có tính cá biệt.
Phơng pháp giá hoạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến
động trong kỳ đợc tính theo giá hoạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hoạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Giá thực tế VL xuất
dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
= Giá hoạch toán
VL xuất dùng

(hoặc tồn kho cuối kỳ)
ì Hệ số giá VL
Hệ số giá NVL Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Nhập kho
trong kỳ
Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán nhập
kho rong kỳ
Iii . hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng,
chất lợng, của từng thứ( Từng danh điểm) theo vật liệu từng kho, từng ngời phụ
trách vật chất
1. Tổ chức chứng từ kế toán
- Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t để xác
định các chứng từ mà kế toán cần sữ dụng trong các doanh nghiệp. Thông thờng
các doanh nghiệp thờng sữ dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 VT )
Thẻ kho ( Mẫu số 06 VT )
Biên bản kiểm kê vật t ( Mẫu số 08 VT )
Ngoài ra, theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng
nh điều chuyển vật t nội bộ thì sữ dụng thêm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ ( Mẫu số 03 VT ). Nếu vật t đợc sữ dụng nhiều lần theo định mức thì
có thể sữ dụng Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu số 04 VT ) .. vv
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng ngời lập chứng từ đối với mổi loại chứng từ. Sự thống nhất
giữa các bộ phận liên quan nh vật t, kế hoạch tài vụ . Là rất quan trọng. Từ đó
quy định chứng từ vật t cụ thể đợc luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật t đến thủ
kho. Kế toán và bộ phận lu trữ chứng từ nh thế nào, tổ chức tốt khâu hạch toán
ban đầu về vật t tạo thuận lợi cho công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu
2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
- Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lợng lớn, đòi hỏi phản

ánh tình hình biến động vật t cả về số lợng và giá thị trờng theo từng thứ vật t-
( từng danh điểm) và theo từng kho.
Trong thực tế công tác kế toán chi tiết nớc ta hiện nay đang áp dụng 3 ph-
ơng pháp hạch toán chi tiết. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng nh
trình tự kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn một trong 3 phơng pháp
này:
Có ba phơng pháp:
-Phơng pháp thẻ song song.
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-Phơng pháp sổ số d.
A. Phơng pháp thẻ song song
Những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hach toán này thờng có những đặc trng
nh: Chủng loại vật t ít, mật độ không lớn, có thể tổ chức thờng xuyên, đồng thời
hệ thống kho đợc bố trí tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và
đối chiếu.
Nguyên tắc của phơng pháp này:
ở kho: thủ kho theo rõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu về mặt hiện vật trên
thẻ kho.
Trình tự ghi sổ và chứng từ.
- ở kho: thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho, kiểm tra tính hợp
lệ của chứng từ và thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất, tồn. Cuối ngày thủ kho
căn cứ vào các chứng từ để ghi vào thẻ kho về mặt hiện vật.
Cuối ngày hoặc định kỳ chuyển các chứng từ cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ ghi đơn giá, chứng từ và tính thành
tiền.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Kế toán lập kế
hoạch đối chiếu với thủ kho và cuối kỳ lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Mẫu số: 01
Công ty cổ phần
TMTH Nông Cống

Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ 1141-
TC/QĐ/CĐKT của BTC
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 15/7/2004
Tờ số: Kỳ II
Tên quy cách vật t ( Sản phẩm, hàng hoá)
Quặng nguyên liệu
Đơn vị tính: Kg Mã hiệu : C
R
RO
3
Ngà
y
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng hàng hóa
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất
Bán
lẽ
Tồn
Nhậ
p
Xuất
Cộng:
- ở phòng kế toán: kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn cả về mặt hiện

vầt và giá trị tên sổ chi tiết vật liệu.
Mẫu số:2
sổ kế toán chi tiết vật liệu( Sản phẩm hàng hoá)
Năm 200 ..
Tài khoản: ..
Tên kho:
Tên quy cách vật liệu(sản phẩm hàng hóa)
Chứng
từ
Diễn giải TK

Dơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Gi
chú
SH NT
Lợng Tiền Luợng Tiền Lợng Tiền
1 2 3 4 5 6 7=5*6 8 9=5*8 10 11=5*10
D kỳ trớc
..
Tổng:

Mẫu số :3
Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn kho vật liệu
Tháng Năm
Danh điểm Tên VL Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng

Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
1 2 3 4 5 6
Loại: vật
liệu chính
Loại: vật
liệu phị
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng
hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp

×