Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện dưới dự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Các thông tin, tài liệu sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực trong nghiên cứu của mình.
Học viên

Hồng Thị Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô trường Đại học
Thủy Lợi Hà Nội đã nhiệt tình giảng dậy và truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt q
trình tơi tham gia lớp học. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngơ Thị Thanh Vân đã
tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các sở, ban, ngành của tỉnh Vĩnh Phúc, cơ quan Thành uỷ,
HĐND, UBND thành phố Vĩnh Yên, các ngành chức năng của thành phố, UBND các
xã, phường và người dân thành phố đã giúp đỡ tôi trong q trình thu thập thơng tin dữ
liệu và thơng tin của luận văn
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè thân thiết đã luôn bên
cạnh, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận
văn
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn vẫn
cịn những thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ và các
anh chị học viên.
Học viên


Hồng Thị Nga

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC .............................................................................................. 3
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước: ................................. 3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về đô thị và phát triển đô thị .................................................... 7
1.1.3 Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển đô thị .................................... 7
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tài nguyên nước .......... 9
1.1.5 Nội dung của quản lý nhà nước về tài nguyên nước ............................... 13
1.1.6 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước ............. 17
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý bảo vệ tài ngun nước ............................................ 20
1.2.1 Tình hình cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước ở Việt Nam............ 20
1.2.2 Kinh nghiệm công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước của nước ngồi 21
1.2.3 Kinh nghiệm cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước của một số địa
phương khác của Việt Nam .............................................................................. 22
a, Kinh nghiệm quản lý bảo vệ tài nguyên nước thành phố Hà Nội ................ 22
* Đặc điểm về nguồn nước và tình hình sử dụng nước .................................... 22
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về công
tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước .................................................................. 27

1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................ 28
1.3.1 Cơng trình nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc của Đàm Thị Thơm –
Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường ............................................................ 28
1.3.2 Dự án: Thu thập tài liệu, điều tra thực tế lập bản đồ hiện trạng tài nguyên
nước tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2008, tỷ lệ 1:25 000, phục vụ phát triển kinh tế - xã

iii


hội của Tỉnh do Sở tài nguyên và môi trường Vĩnh Phúc xây dựng và thực
hiện ................................................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN ....................................................................... 30
2.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhien và kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................. 30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 34
2.2 Thực trạng tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .......................... 41
2.2.1 Hiện trạng trữ lượng nước ....................................................................... 41
2.2.2 Hiện trạng chất lượng môi trường nước.................................................. 42
2.2.3 Hiên trạng sử dụng nước tại thành phố Vĩnh Yên .................................. 49
2.2.4 Các nguyên nhân gây suy thối chất lượng mơi trường nước trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên ......................................................................................... 54
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước ở thành phố
Vĩnh Yên ................................................................................................................... 56
2.3.1 Thực trạng công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, thể chế, chính sách về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố ............... 56
2.3.2 Thực trạng về công tác Lập kế hoạch về tài nguyên nước trên địa bàn

thành phố .......................................................................................................... 58
2.3.3 Thực trạng về tổ chức cơ cấu bộ máy thực quản lý tài nguyên nước ..... 59
2.3.4 Công tác thanh tra kiểm tra công tác quản lý môi trường nông nghiệp
thành phố Vĩnh Yên ......................................................................................... 59
2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước thành phố Vĩnh
Yên ............................................................................................................................ 60
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 60
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 62
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN .............................................. 66

iv


3.1 Mục tiêu, quan điểm cơ bản về nâng cao công tác quản lý tài nguyên nước tại
thành phố Vĩnh Yên .................................................................................................. 66
3.1.1 Quan điểm ............................................................................................... 66
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................... 66
3.2 Những cơ hội và thách thức về công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước tại
thành phố Vĩnh Yên .................................................................................................. 68
3.2.1 Những cơ hội ........................................................................................... 68
3.2.2 Những thách thức .................................................................................... 68
3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước ở thành
phố Vĩnh Yên ............................................................................................................ 69
3.3.1 Giải pháp bảo vệ quản lý nguồn nước khỏi ô nhiễm, suy kiệt ............... 69
3.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài ngun nước ...71
3.3.3 Đề xuất mơ hình quản lý bảo vệ tài nguyên nước ..................................74
KẾT LUẬN ...................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................81

PHỤ LỤC……………………………………………………………………………83

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng kết quả quan trắc chỉ tiêu Amoni NH4+ .................................................. 43
Bảng 2: Những điểm quan trắc nước mặt có giá trị NO2-vượt chuẩn .......................... 44
Bảng 3: Những điểm quan trắc nước mặt có giá trị BOD5 vượt chuẩn ........................ 45
Bảng 4: Những điểm quan trắc nước mặt có giá trị COD vượt chuẩn .......................... 45
Bảng 1-3: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước cho thành phố Vĩnh Yên .......................... 50

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4: Những điểm quan trắc nước mặt có giá trị NH4+ và NO2- vượt chuẩn ...........43
Hình 5: Nồng độ BOD5 .................................................................................................44
Hình 6: Nồng độ COD ...................................................................................................44
Hình 7: Nồng độ Mangan .............................................................................................. 47
Hình 8: Nồng độ Amoni ................................................................................................ 47
Hình 9: Nồng độ NO3- ...................................................................................................47
Hình 10: Giá trị coliform ............................................................................................... 48
Hình 11: Giá trị BOD5 ...................................................................................................48
Hình 12: Giá trị Amoni ..................................................................................................49
Hình 13: Giá trị Photpho tổng ....................................................................................... 49

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố

CTSN

Cơng trình sự nghiệp

BVMT

Bảo vệ mơi trường

TNN

Tài ngun nước

QLNN

Quản lý nhà nước

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HĐND


Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

LĐHĐ

Lao động hợp đồng

NTM

Nông thôn mới

QHSD

Quy hoạch sử dụng

GTGT

Giá trị gia tăng


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNMT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTKH

Mục tiêu kế hoạch

viii


LỜI MỞ ĐẦU
Thành phố Vĩnh Yên là thủ phủ của tỉnh Vĩnh Phúc, có vị trí là cầu nối của Thủ đơ với
vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, gần sân bay Nội Bài và gần khu du lịch vườn quốc
gia Tam Đảo. Với tổng diện tích tự nhiên của Thành phố là 5039,20 ha, chiếm 4,1% diện
tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm thành phố Vĩnh Yên, cách Thủ đô Hà Nội
hơn 50 km về hướng Tây Bắc theo quốc lộ 2, cách thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ)

khoảng 25 km về hướng Đơng, cách cảng hàng không quốc tế Nội Bài 20 km, cách Tuyên
Quang 50 km về phía Nam, và cách khu du lịch Tam Đảo 25 km về phía Đơng Nam [13]
Nhìn tổng quan, vị trí địa lý và các điều kiện giao thông thuận tiện và đang được nâng cấp
hiện đại là những thuận lợi khơng phải nơi nào cũng có, khiến thành phố Vĩnh Yên trở
thành điạ điểm có sức thu hút đầu tư lớn; giao lưu hàng hoá, thương mại- dịch vụ- du lịchvăn hoá- giáo dục đào tạo phát triển…
Từ khi thành lập thành phố đến nay, với những chủ trương quyết sách đúng đắn trong
thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, Vĩnh Yên nhanh chóng trở thành một trong
những thành phố có sự phát triển nhanh, mạnh, kinh tế phát triển theo hướng tích cực,
tăng dần tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ, giảm dần về nông nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn
thành phố đang đứng trước áp lực lớn, chưa thực sự được quan tâm, như việc lấp ao,
lấn hồ, đầm để xây dựng, thành phố chưa có nhà máy xử lý rác thải, chất thải sinh hoạt
được xử lý dưới hình thức chơn lấp tạm thời. Chất lượng mơi trường đất, nước, khơng
khí đang bị suy giảm, nhất là mơi trường nước tại nhiều ao, hồ, đầm đang có dấu hiệu
bị ơ nhiễm nghiêm trọng Vì vậy, cần phải có sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các
ngành để giúp thành phố Vĩnh Yên có những định hướng đúng đắn trong việc quản lý,
sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước của thành phố, đáp ứng yêu cầu định hướng
của thành phố phát triển theo hướng bền vững, trở thành đô thị Vĩnh Yên xanh, theo
đúng định hướng phát triển của thành phố năm 2030 đã được thủ tướng chính phủ phê
duyệt.

1


Từ thực tiễn nêu trên học viên đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý bảo
vệ tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý tài ngun mơi trường nhằm nghiên
cứu, tìm ra giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên nước cho thành phố Vĩnh Yên trong
giai đoạn tới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý bảo vệ tài nguyên
nước.
Chương 2: Thực trạng nguồn nước, thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước ở
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước tại thành
phố Vĩnh Yên.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng còn nhiều lý do khách quan và chủ quan nên bài
làm của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý và chỉ bảo
của các thầy cơ giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào
những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, cơng
nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước
ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần cịn
lại khơng đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ
tồn tại trên mặt đất và trong khơng khí. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy
nhiên nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới
vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan
trọng của việc bảo vệ nguồn nước chỉ mới được lên tiếng gần đây. Các hệ sinh thái

nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh
thái biển và đất liền.
Tài nguyên nước là một trong các nguồn lực của tự nhiên, bao gồm, khơng khí, nước,
đất đai các loại năng lượng và những khống sản trong lịng đất… Con người có thể
khai thác và sử dụng những lợi ích do tài nguyên nước mang đến để thảo mãn những
nhu cầu đa dạng của mình. Nước là nguồn tài nguyên không thể thiếu trong sản xuất
và đời sống, là cơ sở để xây dựng hệ thống thủy điện, vận tải thủy, tạo bể chứa, đập
tràn phục vụ tưới tiêu, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho đời sống con người.
Nhưng nguồn tài nguyên nước phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất,
phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí hậu của từng vùng. Ví dụ như Nga, Mỹ và
một số nước châu Á do những hiện tượng dị thường về địa lý đã tạo nên những hồ
nước, con sông lớn nhất thế giới, hoặc ở lưu vực sông Amazon hiện được coi là lá phổi
của thế giới. Việt Nam có nguồn nước phong phú, có 9 hệ thống sơng ngịi với lưu
lượng dịng chảy 840 tỷ m3/ăm, ngày mưa bình qn 100 ngày/năm. Bên cạnh đó cịn

3


có nhiều hồ, đầm lầy và các mạch nước ngầm. Tuy vậy, mặt hạn chế là mưa theo mùa
và tài nguyên nước phân bố không đồng đều giữa các vùng. Ở các vùng núi nước rất
hiếm, ở các vùng ven biển lại thiếu nước ngọt vào mùa khô.
Hiện nay, tài nguyên nước là hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Những con sơng, những
hồ nước hình thành từ cách đây hàng trăm năm, không chỉ cung cấp nước cho hệ thực
vật xung quanh có thể sinh sơi và phát triển mà còn cung cấp nước cho cuộc sống của
con người. Tuy nhiên, các loại tài nguyên nước trên thế giới hiện nay đều trong tình
trạng hoặc bị cạn kiệt, hoặc bị ô nhiễm nên không đủ cung cấp cho nhu cầu ngày càng
tăng của con người.
Từ những dẫn chứng trên có thể nói rằng, nước là một loại tài ngun q hiếm, địi
hỏi con người trong q trình khai thác, sử dụng phải ln có ý thức bảo tồn, tiết kiệm
và hiệu quả.

Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển.
Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay
không thường xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất như: sơng ngịi, hồ tự nhiên, hồ
chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành
phần chủ yếu và quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất.
Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một
quốc gia.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt
được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại
dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn
hoặc đơi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng
cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập
nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực
lát đường và dẫn nước bằng các kênh. Tuy nhiên, số lượng khơng đáng kể. Con người
có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô nhiễm.

4


Dịng chảy ngầm trong các đá bị nứt nẻ (khơng phải nước ngầm) dưới các con sông.
Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng
lớn hơn rất nhiều so với dịng chảy mặt. Dịng chảy ngầm thường hình thành một bề
mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước
ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước
ngầm khi nước ngầm cạn kiệt.
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng
của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực
nước ngầm. Đôi khi người ta cịn phân biệt nước ngầm nơng, nước ngầm sâu và nước
chôn vùi.

Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn
thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động của con
người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở các vùng ven
biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước thấm vào đại dương từ
nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. Con người cũng có thể làm cạn kiệt
nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con người có thể bổ cấp cho nguồn
nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo.
1.1.1.2 Quản lý nhà nước về tài nguyên nước
QLNN về tài nguyên nước là: QLNN về tài nguyên nước là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước lên đối tượng bị quản lý trong việc tổ chức,
quy hoạch, điều hành các nguồn nước thông qua quản lý các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp…có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường nhằm phục vụ cho
nhu cầu khai thác, sử dụng nguồn nước của người dân, góp phần vào việc tạo xây
dựng và phát triển đất nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường một cách có
hiệu quả và cơng bằng.[12]
Để QLNN về tài ngun nước có hiệu quả, nhà nước và các cơ quan chức năng có liên
quan cần phải dựa trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, chính sách nhà nước, đó là các
ràng buộc khách quan mang tính khoa học mà nhà nước cần thực hiện trong quá trình

5


hoạt động quản lý của mình. Mọi hoạt động trong QLNN về tài nguyên nước và môi
trường phải theo khuôn khổ của pháp luật, thực hiện đúng theo quy định các chỉ thị,
thông tư, quyết định liên quan đến tài nguyên nước. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp… phải tuân thủ những chính sách pháp luật của Nhà nước khi tham gia hoạt
động liên quan đến tài nguyên nước; nếu có sai phạm thì sẽ bị xử lý đúng theo quy
định.
Nói đến cơng tác QLNN về tài ngun nước đối với chính sách kinh tế - xã hội nói

chung. Xã hội ln có những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống của mọi người,
vượt quá phạm vi của mỗi cá nhân, mỗi nhóm người, một tổ chức có quy mơ nhỏ, vì
vậy cần có sự QLNN đối với những lĩnh vực mà tổ chức tư nhân trong hoạt động của
mình cần có sự quản lý điều tiết của nhà nước, thông qua QLNN để đáp ứng các nhu
cầu trong đời sống xã hội của mọi người. Một trong những vấn đề đó là tài ngun
nước và mơi trường, đặc biệt là lĩnh vực tài nguyên nước, một lĩnh vực cần phải được
nhà nước quan tâm hàng đầu trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong phạm vi đề tài, tác giả đề cập đến quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp
huyện.
Theo Luật tài nguyên nước năm 2012 quy định tại mục 2, điều 71: Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài ngun
nước, cơng trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các
cơng trình này;
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và
tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; xử lý vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo
thẩm quyền;
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra;
- Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước theo thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp
hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6



1.1.2 Khái niệm về đô thị và phát triển đô thị
a) Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chun ngành hay tổng hợp, có vai trị
thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một
tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh trong huyện.[14]
b) Phát triển đô thị -đơ thị hóa: Là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống.
Đơ thị hóa là q trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, tổ
chức sinh hoạt xã hội, tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dang nông thôn sang
thành thị.
1.1.3 Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển đô thị
Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả lồi người trong q trình sống. Giữa
mơi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và
đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của mơi
trường. Do đó, vấn đề quan trọng đặt ra đối với chính quyền sẽ là làm sao để hoạt
động kinh tế và đời sống trong các thành phố, các vùng đô thị trở nên hiệu quả hơn.
Nói một cách khác việc xây dựng thành phố trở nên “xanh” hay thân thiện với môi
trường hơn sẽ đóng góp quan trọng cho những mục tiêu phát triển hướng đến sự bền
vững. Một cách cụ thể hơn, chính quyền cần quan tâm đến những chính sách tác động
tích cực với mơi trường liên quan đến việc sử dụng tài nguyên như nước, đất đai và
nhiên liệu hóa thạch, và các chính sách tác động đến rác thải và xử lý rác.
Ơ nhiễm nguồn nước, sự cố mơi trường, biến đổi khí hậu diễn ra ở Việt Nam chủ yếu
do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã và đang được thúc đẩy với tỷ
lệ tăng trưởng kinh tế cao. Trong một chừng mực nào đó, có thể nói có nhiều nơi,
nhiều lúc việc bảo vệ tài nguyên nước, môi trường đã bị xem nhẹ, những nguyên tắc
để đảm bảo phát triển bền vững đã không được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.

7



Thực trạng này đã ảnh hưởng rất tiêu cực và nguy hiểm đến mọi mặt của đời sống xã
hội. Do đó, phát triển kinh tế với khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế. Việc
khai thác, sử dụng tài nguyên và mơi trường ở Việt Nam cũng khơng nằm ngồi thực
trạng chung của thế giới, có chăng chỉ là tính cực kì phức tạp, đa dạng và nan giải.
1.1.3.1 Hậu quả do đô thị phát triển tác động đến môi trường
a. Phát triển dân số và đơ thị hóa
Các nghiên cứu quan trọng cung cấp bằng chứng thực tế cho thấy mức độ gia tăng dân
số và phát triển kinh tế sẽ tạo áp lực rất lớn lên lượng vật chất và tài nguyên mà các đô
thị hấp thụ cũng như lượng vật chất mà chúng tạo ra. Áp lực này tác động đến việc
quản lý đơ thị của chính quyền thành phố, buộc họ phải trở nên tích cực và năng động
hơn trong việc tìm kiếm chính sách tác động hiệu quả đến các quá trình liên quan. Áp
lực nói trên có thể tác động lên cả việc thực hiện chính sách ở cấp độ quốc gia. Ví dụ
khi các hoạt động kinh tế của một thành phố tác động tiêu cực đến môi trường và hệ
sinh thái tự nhiên thuộc phạm vi địa lý lớn hơn ranh giới hành chính của một thành
phố hay một tỉnh.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, hiện nay dân số nước ta đã vượt mốc 90 triệu
người, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có dân số đứng thứ 13 trên thế giới, và thứ 3 ở
Đông Nam Á. Trong 5 năm qua, dân số Việt Nam đã tăng thêm khoảng hơn 4,5 triệu
người, trung bình mỗi năm tăng khoảng 1 triệu người. Q trình gia tăng dân số nhanh
chóng kéo theo những nhu cầu ngày càng tăng về sinh hoạt, giáo dục, đào tạo, chăm
sóc y tế, giao thơng vận tải, nhà ở, việc làm,... làm gia tăng sức ép đối với môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội. Riêng chỉ nói đến việc xử lý nước thải sinh hoạt đã là
một vấn đề rất lớn. Ước tính trung bình khoảng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt trở
thành nước thải sinh hoạt. Thành phần các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải sinh
hoạt là TSS, BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Ngồi ra cịn có các thành phần vô cơ, vi
sinh vật và vi trùng gây bệnh. Trong khi đó, tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý mới
đạt 10% - 11% trên tổng số lượng nước thải đô thị, tăng khoảng 4% - 5% so với năm

2010. Đồng thời sự chuyển đổi mơ hình kinh tế thành công trong thời gian vừa qua đã
đưa nước ta từ một nền kinh tế kém phát triển, chuyển tiếp sang một quốc gia có thu

8


nhập trung bình. Điều này diễn ra đồng thời với q trình đơ thị hóa và mở rộng địa
giới hành chính đơ thị, dẫn tới dân số thành thị tăng theo. Tính đến tháng 12/2016, cả
nước có 787 đơ thị, trong đó có 02 đơ thị đặc biệt, 15 đơ thị loại I, 25 đô thị loại II, 42
đô thị loại III, 75 đô thị loại IV và 628 đô thị loại V2. Dân số thành thị (gồm các khu
vực: nội thành, nội thị và thị trấn) khoảng 31 triệu người với tỷ lệ dân số đơ thị hóa đạt
khoảng 35,7%, tăng 1,2% so với năm 2015. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, trong những
năm gần đây tăng trung bình 1% - 1,02%/năm, tương ứng với 1 - 1,2 triệu dân đơ thị
mỗi năm. Đơ thị hóa nhanh đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái. Tại nhiều vùng đơ thị hóa nhanh,
những vành đai xanh bảo vệ môi trường không được quy hoạch và bảo vệ. Chỉ tiêu đất
để trồng cây xanh, hồ điều hòa trong các đô thị quá thấp, mới đạt khoảng 2m2/người.
Con số này chỉ đạt khoảng 2m2/người, không đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu
cây xanh của các thành phố tiên tiến trên thế giới Nhìn chung, hệ thống cây xanh mới
chỉ hình thành và tập trung tại các đơ thị lớn và trung bình.
b. Phát triển cơng nghiệp
Sau một khoảng thời gian trầm lắng do khủng hoảng kinh tế, đến năm 2016, tỷ trọng
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,9% GDP cả nước, đứng thứ hai trong cơ
cấu kinh tế hiện nay. Trong đó, ngành Cơng nghiệp chế biến đóng vai trị quan trọng.
Hiện nay, tỷ lệ áp dụng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn
khoảng cách khá xa so với các quốc gia khác trong khu vực, do vậy, để sản xuất các
mặt hàng cần tiêu thụ nhiều hơn nguyên liệu và năng lượng, thải ra nhiều hơn chất
thải, lại không được xử lý hoặc xử lý không đảm bảo, gây ô nhiễm nguồn nước.
Vậy đề quản lý nhà nước làm sao để hoạt động phát triển đô thị, các hoạt động phát
triển kinh tế và đời sống trong thành phố trở nên hiệu quả hơn. Nói một cách khác việc

xây dựng thành phố trở nên xanh hay thân thiện với mơi trường hơn sẽ đóng góp quan
trọng cho những mục tiêu phát triển hướng đến bền vững.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tài nguyên nước
a. Thể chế, pháp luật chính sách của nhà nước

9


Thể chế, pháp luật, chính sách của nhà nước là những công cụ mà nhà nước sử dụng
trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của hệ thống chính trị của một giai
cấp thống trị, thể hiện quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Nhà nước thực hiện quản lý thống nhất, có chiến lược, kế hoạch cho toàn bộ nền kinh
tế quốc dân trong cả nước, việc quản lý và điều hành toàn bộ quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội của các thành phần và ngành kinh tế trong đó có lĩnh vực tài ngun
nước và mơi trường. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, thành phần kinh tế nhà nước
cân đối để chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra, thực hiện hướng dẫn
chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát sự hoạt động của mọi lĩnh vực, mọi thành phần và mọi
ngành nghề trong xã hội.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra nhà nước cần phải xây dựng và ban hành các văn
bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính
khả thi cao.
b. Vai trò của tỉnh
HĐND và UBND là cơ quan Trung ương tại địa phương quản lý trên mọi lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh, thực hiện theo Nghị quyết, theo kế hoạch 5 năm, hàng năm. Các ngành
các cấp có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh theo từng lĩnh vực của ngành phụ
trách để UBND ra các văn bản quy phạm, các quyết định để có cơ sở pháp lý để các
ngành các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.
Vì vậy, vai trị của tỉnh rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, cũng như quản lý tài nguyên nước và môi trường.
c. Mơi trường kinh doanh – Hội nhập tồn cầu

Mơi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các
quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trường. Nhóm các yếu tố
bên ngồi có tác động gián tiếp đến các đơn vị kinh doanh được gọi là nhóm các yếu
tố mơi trường vĩ mơ. Thuộc nhóm này bao gồm: mơi trường văn hóa – xã hội, mơi
trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường vật chất và mơi trường cơng nghệ.
Nhóm các yếu tố bên ngồi có tác động trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh là các yếu

10


tố môi trường vi mô. Các yếu tố này gồm: khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh
tranh, các nhóm quyền lợi trong các cơ sở kinh tế.
Trong các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế, nhà nước có vai trị đặc biệt với các yếu tố
thuộc mơi trường vĩ mơ. Vai trị đó được thể hiện qua các nội dung: duy trì ổn định
kinh tế vĩ mơ, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm ổn định xã hội.
+ Duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ:
Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô là làm giảm những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế
khuyến khích tăng trưởng bền vững lâu dài. Ổn định kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa rất lớn
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó củng cố lịng tin của các chủ thể kinh tế
vào tương lai của nền kinh tế, nó tránh cho nền kinh tế khỏi những cuộc khủng hoảng
kinh tế dẫn đến sự tàn phá nền kinh tế. Nó là điều kiện tiên quyết cho việc tính toán
kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
+ Giữ vững ổn định chính trị:
Chức năng ổn định chính trị của nhà nước xuất phát từ sự tác động của chính trị đối
với kinh doanh. Ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động
kinh doanh. Một nhà nước mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế xã hội đáp ứng được các yêu cầu chính đáng của nhân dân sẽ đem lại lòng tin và hấp
dẫn các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Trong một xã hội ổn định chính trị, các nhà
kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các loại tài sản khác, do
đó các nhà kinh doanh sẵn sàng đầu tư.
+ Bảo đảm ổn định xã hội:

Mỗi tổ chức kinh doanh đều hoạt động trong một mơi trường văn hóa – xã hội nhất
định, giữa doanh nghiệp và mơi trường có những mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại
lẫn nhau. Xã hội cung cấp các nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những hàng
hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trị chung của xã hội, các tập tục
truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tư tưởng tôn giáo và cơ cấu dân số, thu
nhập cá nhân có tác động nhiều mặt đến các hoạt động của các tổ chức kinh doanh.
Tạo mơi trường văn hóa – xã hội ổn định, thuận lợi cho các hoạt động của chủ thể kinh

11


tế trên thị trường là nhà nước đã thực hiện vai trị kinh tế của mình đối với q trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
d. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên nước và môi trường
Tổ chức bộ máy QLNN về tài nguyên nước và môi trường phải được thành lập và hoạt
động thông suốt, ổn định theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ.
Trình độ, năng lực các cán bộ trong ngành, nhất là các cán bộ công chức trực tiếp làm
công tác quản lý phải không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chun mơn để có thể
quản lý, điều hành công việc được thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại.
Không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể
tin cậy vào bộ máy tổ chức điều hành của nhà nước.
Con người là yếu tố quan trọng nhất và không có gì thay thế được, do vậy việc hình
thành tổ chức bộ máy điều hành thơng suốt cũng như trình độ năng lực của cán bộ góp
phần vào sự thành cơng của nhà nước. Vì vậy, cần phải đầu tư cho đào tạo đối với các
cán bộ làm công tác này.
e.

Ý thức của người dân


Nhận thức là một quá trình. Đặc biệt là nhận thức về pháp luật – yếu tố nhận thức bắt
buộc, đó lại càng là một quá trình phức tạp, khó khăn, kéo dài. Khơng chỉ thế, từ nhận
thức đến hành động đúng lại còn là một khoảng cách rất lớn.
Ý thức của người dân trong bảo vệ mơi trường nói chung và nguồn nước nói riêng
cũng là điều cần phải quan tâm. Phải giáo dục tuyên truyền ý thức chấp hành nghiêm
chỉnh Luật tài nguyên nước và môi trường, điều này cũng thể hiện được sự văn minh
văn hóa của đất nước. Vì vậy mà khơng thể lơ là trong việc giáo dục tuyên truyền cho
nhân dân về Luật tài ngun nước và mơi trường.
Để có một thế hệ tương lai có ý thức trách nhiệm với xã hội, quý bản thân mình, nhà
nước cần phải có chiến lược, kế hoạch từ Trung ương đến địa phương, các ngành các

12


cấp, nhất là ngành Giáo dục đào tạo, đưa việc giáo dục vào trường học và luôn tuyên
truyền với các thành phần khác trong xã hội. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa việc
nâng cao ý thức của người dân trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp
luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật để dần dần tạo thành ý thức tư duy
trong mỗi một con người.
Để làm được như vậy phải có sự nỗ lực hết mình của các ngành các cấp, sự nhiệt tình
ủng hộ của người dân thật sự muốn có sự thay đổi mới trong bộ mặt môi trường của
nước nhà – ý thức bảo vệ môi trường như các nước tiên tiến trên thế giới.
1.1.5 Nội dung của quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Để việc QLNN về tài nguyên nước mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của
xã hội trong tình hình kinh tế hội nhập toàn cầu, nhà nước cần phải quản lý về tài
nguyên nước ở các nội dung:
1.1.5.1 Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, vận động dưới sự chi phối của các quy
luật kinh tế thị trường trong mơi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước ta

là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và
nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều 12,
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 khẳng định : “Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, khơng ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.
Ở nước ta, tồn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước đều có chức năng QLNN, quản lý
trên hầu hết các lĩnh vực thông qua hai loại văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động
QLNN là văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Do vậy, công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong QLNN về tài nguyên nước là tạo
môi trường pháp lý, xây dựng thể chế, pháp luật đó là xây dựng và ban hành các văn
bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một các đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính
khả thi cao.Và trong q trình thực hiện phát sinh ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đánh
giá tổng kết để tìm ra những điều chưa hợp lý, những điều vướng mắc, từ đó bổ sung,
sửa đổi, điều chỉnh hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện hơn.

13


Nhà nước sử dụng linh hoạt các công cụ QLNN như chiến lược, kế hoạch, chính
sách,… để nhà nước chỉ cho các đối tượng quản lý trong lĩnh vực tài ngun nước và
mơi trường cái đích mà nhà nước muốn đối tượng tuân theo; pháp luật là phương tiện
để thể hiện ý chí của nhà nước về chuẩn mực hành vi trong sản xuất kinh doanh và
chất lượng phục vụ, nhờ đó mà các mục tiêu kế hoạch được thực hiện, nó cũng là
phương tiện để cưỡng chế hay chế tài, tức hình phạt để đối tượng dè chừng; đối với
thuế thì vừa là cơng cụ vừa là mục tiêu, mục tiêu vì nó thể hiện ý chí của nhà nước về
việc cần có quỹ tiền tệ của quốc gia để chi cho các nhu cầu chung của cộng đồng như
xây dựng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng … là cơng cụ vì thơng qua việc tăng,
giảm, miễn thuế nhà nước kích thích hay kìm hãm động lực của đối tượng quản lý;
thông qua việc tăng, giảm lãi suất ngân hàng có thể điều chỉnh chiều hướng hoặc mức
độ hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước; thông
qua tỷ giá hối đoái của hoạt động thu đổi ngoại tệ, nhà nước điều chỉnh việc sử dụng

ngoại tệ của các đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh tài nguyên nước…
Có chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới giao nước sạch, hệ thống xử
lý nước thải, xây dựng hệ thống xử lý nước dành riêng trong các khu công nghiệp,
nhằm đảm bảo môi trường sống xanh, sạch, đẹp cho người dân.
Có chính sách cho việc đào tạo cán bộ quản lý các loại hình doanh nghiệp có liên quan
đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường, cụ thể hiện nay nên chú trọng đào tạo cán
bộ cho các địa phương về quản lý tài nguyên nước và môi trường.
1.1.5.2 Lập kế hoạch về tài nguyên nước
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quản lý tài ngun nước nói riêng
và mơi trường nói chung là việc cần phải triển khai phát triển nhanh chóng, phát triển
nhanh hơn so với phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, quản lý tài nguyên nước là một
trong những vần đề mang tính xã hội cao, nó góp phần vào việc cung cấp điều kiện
thiết yếu cho cuộc sống của người dân.
Vì vậy, việc lập kế hoạch và quy hoạch quản lý tài nguyên nước là rất cần thiết trong
sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở các thành phố, đô thị lớn.

14


Phải quy hoạch định hướng đúng, quản lý tài nguyên nước bền vững, quy hoạch phải
hài hòa với quy hoạch tổng thể của cả nước cũng như của địa phương. Quy hoạch
không trái với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, khơng để lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quản lý tài nguyên nước phải đồng bộ với việc quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng, có thể nói là hai mảng này phải đồng hành cùng nhau trong việc
phát triển kinh tế xã hội.
1.1.5.3 Tổ chức cơ cấu bộ máy thực thi công tác quản lý tài nguyên nước
Việc tổ chức thực hiện và hoàn thiện cơ cấu bộ máy QLNN về Tài nguyên nước là vấn
đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay – hội nhập toàn cầu, phát triển kinh tế - xã hội
bền vững. Với tư cách là đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý lĩnh vực Tài nguyên
nước, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước

và nhà nước quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước có liên
quan trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường trong phạm vi cả nước cũng như
tại các địa phương.
Các cơ quan nhà nước trong hệ thống QLNN về Tài nguyên nước có nhiệm vụ trong
từng lĩnh vực của cơ quan mình nhưng điều có sự phối hợp giữa các đơn vị với mục
đích là quản lý thật tốt lĩnh vực, ngành nghề của mình, sao cho cơng việc được thực
hiện đúng chính sách, kế hoạch đã đề ra từ Trung ương đến địa phương, khơng có
trường hợp thực hiện sai chính sách của nhà nước, ngồi ra, bộ máy nhà nước góp
phần vào việc hệ thống hóa cơng tác QLNN của các ngành các cấp.
Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về Tài nguyên nước phải là những
người công dân tốt, là một cán bộ giỏi, đầy nhiệt huyết để có thể là người đại diện cho
nhà nước làm cơng tác quản lý.
1.1.5.4 Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước
 Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước:
a) Thanh tra việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;

15


b) Thanh tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra;
c) Thanh tra việc cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và việc thực hiện giấy
phép về tài nguyên nước;
d) Phối hợp với Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành và địa
phương trong thanh tra việc tuân theo pháp luật về tài nguyên nước và các hoạt động
có liên quan đến tài nguyên nước.
 Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thơng tin và trả lời những

vấn đề cần thiết;
b) Thu thập, xác minh chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra và tiến hành
những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
c) Quyết định đình chỉ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước khơng có giấy phép; tạm đình chỉ các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải và các hoạt động khác có nguy cơ gây tác hại nghiêm trọng
đến nguồn nước và gây mất an tồn cơng trình thuỷ lợi; đồng thời báo ngay cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về
tài nguyên nước
a) Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của Đoàn
thanh tra, Thanh tra viên và chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên.
b) Tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra, Thanh tra
viên thi hành nhiệm vụ.

16


1.1.6 Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước
Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu quả
hoạt động quản lý bảo vệ tài nguyên nước cần có những tiêu chí nhất định. Các tiêu
chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được khách quan, đúng đắn.
Tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý nhà nước nói riêng.
Ðánh giá hiệu quả hoạt động của cơng tác quản lý tài ngun nước là cơng việc khó
khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động quản lý nhà nước trong cơng tác quản lý tài ngun
nước mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật chất
nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra giá trị vật chất,
tác động trực tiếp đến tất cả các hoạt động, đời sống của nhân dân. Làm cho những tác

động này diễn ra một cách nhanh chóng hay chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt
động này nhiều khi được đánh giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ khơng mang
tính chất định lượng. Bên cạnh đó nhiều yếu tố khơng thể định lượng một cách chính
xác như năng lực, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, Những yếu tố này có vai trị rất lớn
đối với hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên nước nhưng khơng thể lượng hóa
như các chỉ số khác.
1.1.6.1 Tiêu chí thứ nhất: Mức độ phù hợp của cơng tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
nướ (tạo được những chuyển biến tích cực trong cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên
nước, chất lượng nguồn nước)
a, Sự phù hợp trong cơng tác xây dựng văn bản, cơ chế, chính sách pháp luật của trong
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên nước: Việc hành ban hành các quyết định quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên nước nhằm đưa ra các chủ trương,
biện pháp đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc để giải quyết một công
việc cụ thể trong hoạt động quản lý tài nguyên nước. Suy đến cùng, các quyết định
quản lý nhà nước chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu quả
trong đời sống xã hội. Việc thực hiện có hiệu quả trong các quyết định quản lý nhà
nước là yếu tố rất quan trọng để hiện thực hóa chủ trương, chính sách thành những
hoạt động thực tiễn.

17


×