Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện chiến lược PR của công ty quảng cáo Kỷ Nguyên Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.61 KB, 28 trang )

Trong một thời gian ngắn tìn hiểu về Công ty TNHH Quảng
cáo Thơng mại và Dịch vụ Kỷ Nguyên Mới, cũng nh đợc sự cho
phép của ban giám đốc Công ty (Cty) và cùng với sự gúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho em có đợc những thông tin cần thiết về Cty. Nên
em đà có đợc những nhận xét ban đầu về tình hình hoạt động, phơng
hớng hoạt động cđa Cty nh sau:

I. tỉng quan vỊ C«ng ty TNHH Quảng cáo Thơng mại và Dịch vụ Kỷ Nguyên Mới.
1.

Sự ra đời và phát triển của Cty Kỷ Nguyên Mới.

1


Cty Kỷ Nguyên Mới là một Cty TNHH đợc thành lập vào ngày 26
tháng 06 năm 2000 bởi các thành viên sáng lập:
+ Đoàn Kiều Dũng
+ Đoàn Kiều Dơng
+ Võ Văn Quang
+ Nguyễn Lơng Đức
+ Trần Thanh Long
Trong những ngày đầu thành lập Cty đà gặp không ít những kho khăn
và thử thách từ sức ép của thị trờng cũng nh từ đối thủ cạnh tranh. Nhng
suốt từ đó đến nay, Cty đà không ngừng tìm tòi và học hỏi, tích luỹ kinh
nghiệm. Nên Cty Kỷ Nguyên Mới đà ngày càng khẳng định đợc mình và
tạo cho mình có một chỗ đứng rất tốt trên thị trờng. Là một Cty TNHH hoạt
động trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện nhng Cty luôn luôn có
những đóng góp tích cực cho các hoạt động mang tính nhân đạo và giáo
dục công đồng cao cả, cũng nh các chi tiêu nộp ngân sách Nhà nớc, Cty
luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu, thậm chí vợt mức chỉ tiêu đề ra. Ban giám đốc


Cty luôn khẳng định; đà tạo ra đợc một vị thế tốt trên thị trờng đà khó nay
còn phải không chỉ giữ vững vị trí đó mà còn phải phát triển cao hơn nữa lại
càng khó khăn hơn rất nhiều, nhất là trong bối cảnh hiện nay ở Nớc ta.
Công ty TNHH Quảng cáo Thơng mại và Dịch vụ Kỷ Nguyên Mới
có tên giao dịch Quốc tế là New Age Grup.
- Trụ sở chính: 265 Thuỵ Khuê - Q. Tây Hồ Hà Nội.
- Điện thoại (84-4) 847.4155/56

Fax: (84-4) 847.4144

- MÃ số thuế: 0101035834
- Tài khoản: 710B 12592 Ngân hàng Công thơng Đồng Đa
Hà Nội

2


Này nay, trớc sự phát triển của nền kinh tế thị trờng đà kéo theo
nhiều ngành phát triển theo, trong đó có ngành dịchoạt động vụ Quảng cáo
và xúc tiến thờng mại. Điều này càng khiến cho thị trờng đó có nhiều đối
thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là những doanh nghiệp có vốn đầu t Nớc
ngoài. Do đó, Cty Kỷ Nguyên Mới đà không ngừng đổi mới t duy, phát huy
tối đa khả năng sáng tạo của mình nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất.
2. Chức năng, nhiệm vụ và phơng hớng hoạt động của Kỷ
Nguyên Mới
2.1 Chức năng:
Kỷ Nguyên Mới là một Cty TNHH nên hoạt động và hạch toán độc
lập với mục đích; Tạo công ăn việc làm, hỗ trợ tích cực các hoạt động xÃ
hội (Tuyên truyền, kêu gọi gây quỹ từ thiện) từ đó gây sự chú ý và ảnh h) từ đó gây sự chú ý và ảnh h ởng của mình tới khách hàng nhằm thu hút khách hàng, tạo thu nhập cho

Cty.
Nh vậy chức năng chính của Cty là cung cấp các dịch vụ văn hoá, tổ
chức các sự kiện và cung cấp các dịch vụ Quảng cáo Thơng mại) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
Những hoạt động này, một mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển
không ngừng của khách hàng; các Cty đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trờng Việt Nam, mặt khác cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành Công nghiệp Quảng cáo nói riêng tại Việt Nam. Đặc biệt và quan
trọng hơn nữa, thông qua các chơng trình nh; SEAGAME 22, Chào xuân
2004 (đà đợc triền hình trực tiếp trên sóng VTV3 và VTV4), sự kiện Bánh
trng Việt Nam ) từ đó gây sự chú ý và ảnh h đà góp phân đa hình ảnh một đất nớc Việt Nam xinh đẹp
đến với bạn bè Quốc tế.
Với những chức năng nh vậy, Kỷ Nguyên Mới luôn mong muốn
mình sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy cho các nhà hoạt động Thơng mại và
Văn hoá tìm đến.
2.2 Nhiệm vụ:

3


- Nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của Cty Kỷ Nguyên Mới và
sẽ là mụ tiêu của Cty là làm cách nào vừa phải bảo tồn vốn đăng ký kinh
doanh, vừa phải ngày càng phát triển, không ngừng mở rộng nguồn vốn
kinh doanh.
- Tuy nhiên, đối với khách hàng Cty luôn đặt lợi nhuận của mình
đứng thứ hai và trên tất cả là luôn luôn làm việc hết mình, vì mục tiêu
chung của khách hàng, luôn đặt uy tín, chất lợng phục vụ và lòng đam mê
công việc lên hàng đầu
- Nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm thông tin nhằm khai thác tôi đa các
sự kiện lớn trong năm của Việt Nam cũng nh là từ phía khách hàng.
- Nghiên cứu nắm vững môi trờng luật pháp, kinh tế, văn hoá xà hội

để phục vụ cho việc xây dựng chơng trình, sáng tạo ý tởng quảng cáo, thực
hiện ký kết hợp đồng theo đúng quy định pháp luật của Nhà nớc.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- làm tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, trật tự xà hội và
bảo vệ môi trờng, bảo vệ tài sản XHCN.
2.3. Phơng hớng hoạt động của Cty trong những năm tới.
Trong những năm s¾p tíi, nỊn Kinh tÕ Níc ta tiÕp tơc héi nhập vào
nền Kinh tế Thế giớ. Đặc biệt là khi Việt Nam chính thức gia nhập vào khu
vực mạu dịch tự do kinh tế ASEAN (AFTA) và tổ chức Thơng mại Thế giới
(WHO). Điều này sẽ mở cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Quảng cáo thơng mại và tổ
chức sự kiện nói riêng nhiều thách thức và nguy cơ to lớn. Chính vì vậy, để
không bị thụ hậu hơn so với các đối thủ cạnh tranh của mình Kỷ Nguyên
Mới đà đề ra kế hoạch hành động của mình cả trong ngắn hạn và dài hạn.
2.3.1. Trong ngắn hạn (năm 2004).
Nhân kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/05/1954
07/05/2004) và chào mừng 50 năm giải phóng Thủ đô (10/10) ) từ đó gây sự chú ý và ảnh h Cty Kỷ

4


Nguyên Mới đang tìm mọi hớng đi để cho mình đợc xuất hiện một cách
thật ấn tợng trớc con mắt các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trong cả nớc. Đây là điều mà toàn thể cán bộ nhân viên trong Cty đang ngày đêm tìm
kiếm hớng đi đúng đắn nhất cho Kỷ Nguyên Mới.
2.3.1. Kế hoạch dài hạn (đến năm 2010).
Việc lập ra kế hoạch từ nay cho tới năm 2010 là vô cùng khó khăn
đối với Cty, bởi tình hình kinh tế và chính trị trên Thế giới luôn có sự biến
động rất phức tạp và nó cũng có ảnh hởng không nhỏ tới nền kinh tế nơc ta.
Cho nên, Kỷ Nguyên Mới đà rất thận trọng trong việc đa ra chiến lợc phát
triển dài hơi cho mình.

Tuy nhiên dới đây là một trong số các chiến lợc mà Cty Kỷ Nguyên
Mới đà đề ra để phấn đấu đạt đợc.
Một là: Tuyển dụng thêm nhân viên và công nhân thi công, đào tạo
một cách khoa học và bài bản những con ngời mới để họ có thể nhanh
chóng bắt nhịp và hoà nhập vào những hoạt động của Cty, đào tạo lại những
ngời chủ chốt trong Cty gióp hä nhanh nhËy thÝch øng víi m«i trêng kinh
doanh đang đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn, hơn nữa giúp họ có thể thăng
tiến trong Cty trong những thời gian tới.
Hai là: Mở rộng quy mô hoạt động trên toàn Quốc bằng cách đặt
thêm hai chi nhánh tại hai thành phố lớn khác là Đà Nẵng và Hải Phòng.
Ba là: Mở rộng lĩnh vực sản xuất và cung ứng vật t kỹ thuật, trang
thiết bị máy móc.
Bốn là: Xây dựng một môi trờng văn hoá là việc trong sạch và lành
mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong Cty phát huy tối đa nội
lực của mình trong công việc, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ công việc và
đồng nghiệp giữa các phòng ban trong Cty và giữa các cơ sở với nhau.
Năm là: Vì một Kỷ Nguyên Mới của tất cả các bạn.

5


3. Sơ đồ tổ chức Cty.

Hội đồng thành
viên (HĐTV)

Chủ tịch HĐTV

Giám đốc


Phó giám đốc

Giám đốc kinh
doanh

Phòng
Marketing

Giám đốc sáng
tạo

Phòng
nhân sự

Giám đốc sản xuất

Phòng
thiết kế

Phòng sự
kiện

Phòng hành
chính

Phòng kế
toán tài
chính
Chi nhánh
Xởng sản

4. Chức
vụ của các phòng.
TP Hồ Chí
Minh năng, nhiệmxuất
4.1. Hội đồng thành viên (HĐTV).

6


Đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong Cty, thành viên là
bao gồm tất cả các thành viên sáng lập. HĐTV họp ít nhất mỗi năm một
lần, ngoài ra cũng có thể có những cuộc họp bất thờng. Tại các cuộc họp
này, HĐTV sẽ đa ra những quyết định những vấn đề cơ bản và quan trọng
nhất của Cty mang tính chiến lợc nh: kế hoạch hoạt động của Cty; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, thay đổi vốn điều lệ và điều lệ
Cty) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
4.2. Chủ tịch HĐTV
Con ngời này do HĐTV bầu ra, là ngời có trách nhiệp điều hành mọi
hoạt động của HĐTV, triệu tập các cuộc họp) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
4.3. Giám đốc Cty
Là ngời đợc HĐTV tin tởng bổ nhiệm, là ngời đứng đầu Cty chịu
trách nhiệm điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Cty và báo cáo kết quả
lên HĐTV tại các kỳ họp. Giám đốc là ngời đại diện theo pháp nhân, chịu
trách nhiệm trớc các cơ quan Nhà nớc và pháp luật.
4.4. Phó giám đốc
Là ngời giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành các
hoạt động của Cty theo sự phân công của, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
và pháp luật về các hoạt động của mình. Có nhiệm vụ kết hợp với các giám
đốc chức năng và các phòng ban khác trong Cty để lập kế hoạch kinh
doanh, đổi mới bộ máy tổ chức quản lý, kiểm tra việc hạch toán của Cty) từ đó gây sự chú ý và ảnh h

4.5. Giám đốc kinh doanh
Là ngời hoạt động dới sự quản lý và điều hành của Giám đốc và Phó
giám ®èc ®Ĩ thùc hiƯn ®óng mơc tiªu kinh doanh cđa Cty. Có chức năng
liên kết thông tin giữa Giám đốc sáng tạo, Giám đốc sản xuất và các phòng
ban khác trong Cty với phòng Marketing. Báo cáo kết quả hoạt động của
mình cũng nh trình lên Giám đốc và Phó giám đốc về kế hoạch kinh doanh
sắp tới của mình. Có nhiệm vụ gặp gỡ và đàm phán với khách hàng để đi
đến hợp đồng một cách nhanh nhất) từ đó gây sự chú ý và ảnh h

7


4.6. Giám đốc sáng tạo
Cũng là ngời hoạt động dới sự chỉ đạo và phân công của Giám đốc và
Phó giám đốc Cty, báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của mình lên
hai vị này trong các cuộc họp Cty. Là một ngời quan trọng nhất trong việc
sáng tạo ý tởng quảng cáo và xây dựng các chơng trình sự kiện cho khách
hàng. Lĩnh hội ý tởng từ phía khách hàng, sau đó kết hợp với phòng Sự kiện
và thiết kế xây dựng thành một chơng trình hoàn chỉnh, trực tiếp chỉ đạo
phòng thiết kế thực thi ý tởng trên vi tính, sau đó kết hợp với Giám đốc sản
xuất chỉ đạo việc sản xuất thông điệp quảng cáo và tổ chức các sự kiện. Tạo
dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đoàn làm phim, các nhà hát, với giới văn
nghệ sĩ) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
4.7. Giám đốc sản xuất
Chịu sự chỉ đạo và phân công công việc từ Giám đốc và Phó giám
đốc, báo cáo trực tiệp kết quả thực hiện công việc của mình tới họ. Giám
đốc sản xuất có nhiệm vụ lĩnh hội ý tởng từ Giám đốc sàng tạo và phòng
thiết kế, phối hợp với họ để chỉ đạo công việc sản xuất thông điệp và thực
thi chúng. Vị trí này còn phải phối hợp với phòng nhân sự để quản lý công
nhân viên ở xởng sản xuất và phòng kế toán để tính lơng, thơng cho công

nhân.
4.8. Phòng kế toán tài chính
Tham mu giúp Giám đốc Cty sử dụng tốt vốn và tài sản, quản lý chế
độ thu, chi cho toàn Cty, đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ chính sách của
Bộ tài chính quy định sao cho có hiệu quả. Kết hợp với các phòng ban khác
trong Cty để định mức giá thành hợp lý.
Chị trách nhiệm trực tiệp trớc Giám đốc Cty về số liệu thông tin báo
cáo theo yêu cầu của của Giám đốc và cơ quan cấp trên.
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính trong công ty.

8


Lập kế hoạch tài chính tổ chức xây dựng định mức vốn lu động. Thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách chứng từ, kịp thời phát hiện và ngăn chặn
các hành vi lÃng phí và vi phạm tài chính trong Cty.
4.9. Phòng hành chính
Có nhiệm vụ đề xuất các phơng án, kế hoạch, biện pháp thuộc các
nhiệm vụ đợc giao thúc đẩy các hoạt động của Cty. Hớng dẫn các phòng
ban, phân xởng sản xuất thực hiện các thông t, chỉ thị của cơ quan cấp trên.
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công tác của các phòng ban, các chính
sách về tiền lơng, chế độ lao động, đôn đốc thực hiện các quy định của Cty
đặt ra đối với cán bộ công nhân viên trong Cty. Nghiên cứu và xây dựng bộ
máy quản lý sao cho phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Cty
trên cơ sở đó bố trí và sắp xếp lại quy mô của từng phòng ban.

4.10. Phòng Marketing.
Mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ của Cty sẽ nhình vào phòng này.
Điều này muốn nói lên tầm quan trọng của phòng Marketing trong Kỷ
Nguyên Mới. Có nhiệm vụ tham mu giúp Giám đốc kinh doanh xây dựng

kế hoạch và công tác chiếm lĩnh thị trờng. Thực hiện các công việc đợc các
cơ quan cấp trên giao cho, mở rộng thị trờng, tìm kiếm khách hàng, tổ chức
nghiên cứu và tìm kiếm thông tin nhằm xác định thị trờng mục tiêu mà Cty
trong thời gian tới sẽ hớng đến. Tất cả các khách hàng hiện có của Cty hầu
hết là từ phòng Marketing màng lại. Do đó phòng này cũng đợc coi là xơng
sống của tất cả các hoạt động kinh doanh của Cty Kỷ Nguyên Mới.
4.11. Phòng nhân sự.
Là một bộ phận vô cùng quan trong trong việc phát triển nguồn nhân
lực trong công ty. Có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạc về nhân sự trong toàn
Cty theo kế hoạc phát triển chung mà các cơ quan cấp trên đề ra. Lập kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực trong Cty, trình
lên Giám đốc Cty về kế hoạch cơ cấu lại nguồn nhân lực. Chăm lo các điều

9


kiện làm việc cho ngời lao động, xây dựng môi trờng làm việc lành mạnh
cho cán bộ công nhân viên trong công ty và chăm lo cả đời sống tinh thân
cho anh em) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
4.12. Phòng thiết kế
Dới sự phân công chỉ đạo của Giám đốc sáng tạo, phòng này thực
hiện các công việc do Giám đốc sáng tạo phân công công việc. Đóng góp
xây dựng ý tởng quảng cáo thơng mại và các chơng trình sự kiện văn hoá,
phối hợp cùng Giám đốc sản xuất để các thông điệp quảng cáo và các chơng trình đợc thự thi một cách hiệu quả nhất. T vấn cho khách hàng về nội
dung bức thông điệp mà họ muốn thể hiện) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
4.13. Phòng sự kiện
Hoạt động dới sự chỉ đạo và phân công công việc trực tiếp của Giám
đốc và Phó giám đốc. Thực hiện thu thập thông tin về các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá xà hội, xác định các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm ở
Việt Nam và trên Thế giới cũng nh từ phía khách hàng. Từ đó, xây dựng chơng trình hoạt động cho những ngày trọng đại đó, sau đó gửi tới cơ quan

cấp trên đem đi xin đợc cấp giấy phép hoạt động và xin tài trợ cho các chơng trình đó. Phòng này còn có chức năng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế và văn hoá xà hội
nh; Bộ, sở văn hoá thông tin, các UBNN ) từ đó gây sự chú ý và ảnh h ngoài ra còn phải tạo dựng mối
quan hệ tốt đẹp với các công ty, tổ chức và các cá nhân đang hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
4.14. Xởng sản xuất.
Chịu sự quản ly trực tiếp của Giám đốc sản xuất, thực hiện các công
việc mà con ngời này đa xuống. Thực hiện sản xuất, thi công và lắp đặt các
sản phẩm do mình làm ra. Phối hợp chặt chẽ với phòng thiết kế để thực hiện
công việc theo đúng tiến độ hợp đồng. Là một bộ phận trong quá trình cho
ra đời một chơng trình quảng cáo và xúc tiến thơng mại, nên những con ngời ở bộ phận này luôn luôn phải phát huy tối đa khả năng làm việc cá nhân
trong tập thể để công việc không sai lệch với tiến độ chung.

10


4.15. Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Là một chi nhánh nhng cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng không
khác gì so với trụ sở chính ở Hà Nội, tuy nhiên về quy mô của tổ chức có
phần nhỏ hơn. Nhng mọi hoạt động của chi nhánh này vẫn phải tuân thủ
thực hiện đúng theo kế hoạch kinh doanh mà ban lÃnh đạo Cty đà đề ra, trởng bộ phận chi nhánh này chỉ chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc và Phó
giám đốc, cũng nh là báo cáo và lập trình kế hoach hoạt động kinh doanh
của mình lên họ trong những cuộc họp quan trong toàn Cty.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cty Kỷ
Nguyên Mới
1. Khái quát thị trờng quảng cáo thơng mại và dịch vụ văn hoá
hiện nay ở Việt Nam
1.1. Việt Nam có một thị trờng quảng cáo đầy tiềm năng.
Ngay đề mục của phần này đà nói lên một điều kiện phát triển cho tất
cả các Cty đang hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo thơng mại tại Việt

Nam hiện nay. Tại sao lại nh vây?
HÃy nhìn vào biểu đồ mô tả về sự phát triển kinh tế của Việt Nam
trong những năm qua, chúng ta có thể thấy ngay rằng; tốc độ tăng trởng
Kinh tế ở nớc ta trong khoảng 10 năm trở lại đây thì tốc độ tăng GDP hàng
năm vào khoảng 6,5% 7,0%/ một năm. Đây là một con số đáng để các
nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo thơng mại quan tâm. Tuy nhiên, con số này
hoàn toàn vẫn cha thuyết phục đợc các nhà đầu t khó tính. HÃy nhìn vào
bảng số liệu thống kê sau:

11


Bảng 1: 10 nhÃn hiệu quảng cáo nhiều nhất trên tivi ở Việt Nam năm 1995.
NhÃn
Số lần quảng cáo
Coca-cola
1794
Decolgen
1952
Pepsi
1561
Tiffi
1516
Tiger
1344
Doublemint
1169
Sprite
1015
Milo

959
Camay
944
SanMiguel
854
Nguồn: SRG Vietnam

12

Chi phÝ (1000$)
754,768
544,121
468,320
350,550
463,633
249,212
242,645
414,086
393,396
309,098


Bảng 2: 10 ngành hàng, nhÃn hiệu quảng cáo nhiều nhất trên tivi ở
Việt Nam năm 1996.
Ngành hàng
Chi phí
% tăng trởng so
Triệu USD
với năm 1995
Bia

3,1
143
Nớc ngọt
2
7
Bột giặt
2
392
Dỗu gội đầu
1,4
152
Xà phòng
1,4
14
Dỗu gội 2 in 1
1,4
24
Điện tử
1,3
94
Sữa bột
1,3
46
Tivi
1,2
104
Thuốc trừ muỗi
0,9
183
Nguồn: SRG Vietnam


13

NhÃn hiÖu
ChÝ phÝ
Nh·n
1000$
Tiger
975
Coca-cola
832
Dunhill
720
Pepsi
602
Decolgen
588
Pantene
546
Tide
534
SanMiguel
502
Philips
492
Rejoyce
450


Bảng 3: 10 ngành hàng, nhÃn hiệu quảng cáo nhiều nhất trên tivi ở

Việt Nam năm 1999.
10 nhÃn hiệu
Chí phí
Xếp hạng
NhÃn hiệu
Triệu USD
Omo
1862
1
Honda
1391
2
sunsilk
1334
3
cocacola
1118
4
clear
1097
5
suzuki
1043
6
tide
1024
7
P/s
958
8

Sprite
887
9
viso
847
10
Nguồn: AC Nielsen

10 ngành hàng
Chi phí
Ngành hàng
Triệu USD
Dầu gội
7039
Chât tẩy rửa
4519
Nớc ngọt
4118
Xe gắn máy
3590
Xà phòng tắm
2981
bai
2952
Kem đánh răng
2353
Vitamin
2350
Sữa bột
1822

Thuốc giảm đau
1790

Tuy những số liệu thống kê trên đây vẫn cha đợc đầy đủ và mang
tính cập nhật. Xong qua đó ta có thể thấy đợc sự quan tâm và có những
quyết định đầu t ngày càng tăng ở các doanh nghiệp đang hoạt động tại thị
trờng Việt Nam. Số liệu trên chứng tỏ họ sẵn sàng chi ra những khoản tiền
khổng lồ để thực hiện các chơng trình quảng bá hình ảnh về Cty cũng nh về
sản phẩm của mình. Nếu nh vào những năm 1998 Cty giầy dép Bits đà bỏ ra
khoảng 55 nghìn USD để xây dựng chơng trình quảng cáo Bitis nâng niu
bàn chân Việt đà gây sôn xao trong giới các doanh nghiệp ở Việt Nam thì
đến năm 2002, nằm trong chiến dịch World cup 2002 Tiger Beer đà bỏ ra
khoảng 1 triệu USD để sản xuất ra đoạn phim quảng cáo dài 120 giây. Điều
này càng cho thấy các doanh nghiệp đà có một sự quan tâm rất lớn cho các
chiến dịch truyền thông của mình. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ
phía các doanh nghiệp thuê quảng cáo thì đà có tới hàng trăm doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ quảng cáo thơng mại ra đời, điều này phải chăng đang hứa
hẹn một tơng lai tơi đẹp cho nền quảng cáo tại Việt Nam?
Trên đây là những khái quát nhất về thực trạng của lĩnh vực quảng
cáo thơng mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một kênh thông tin khách cũng
nằm trong các chiến dịch quảng cáo mà các doanh nghiệp thêng hay sö

14


dụng để tiếp cận một cách tối đa nội dung thông điệp của mình tới công
chúng nhận tin mục tiêu. Đó là lĩnh vực Dịch vụ Văn hóa.
ở đây, chúng ta cần phải làm rõ hai thuật ngữ đó là: quảng cáo thơng
mại và dịch vụ văn hoá. Tuy nhiên, ®Ĩ dƠ ph©n biƯt, chóng ta chØ xem xÐt
chóng ë một góc độ cụ thể nhất.

- Quảng cáo thơng mại là bao gồm các công việc quảng cáo cho các
doanh nghiƯp trªn biĨn tÊm lín, trªn Bandroll, tê phín, tê rơi, trên truyền
hình, báo chí, đài phát thanh, Show room) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
- Dịch vụ văn hoá là bao gồm việc tổ chức và thực hiện các chơng
trình biểu diễn nghệ thuật, tổ chức và thực hiện các sự kiện; các buổi lễ kỷ
niệm ngày thành lập, cắt băng khánh thành, thông cầu, thông đờng) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
Nh vậy, chúng ta đà có thể hiểu rõ hơn về dịch vụ văn hoá, ngoài ra
kênh thông tin này trong doanh nghiệp sản xuất còn đợc gọi là các hoạt
động quan hệ cộng đồng. Vì thế, các công ty lớn có đủ tiềm lực, sức mạnh
về tài chính luôn sẵn sàng bỏ ra hàng trăm triệu Việt Nam đồng để đợc trở
thành nhà tài trợ độc quyền, ít hơn thì là nhà tài trợ chính hoặc đồng tài trợ
cho một sự kiện nào đó mang tầm cỡ quốc gia, thậm chí là thế giới. Đơn cử
nh thơng hiệu SAMSUNG đà bỏ ra hơn một trăm triệu tiền Việt Nam để là
nhà tại trợ chính cho chơng trình chào xuân 2004, Hoà phát đà chi ra trên
dới 500 triệu để là nhà tài trợ độc quyền cho giải vô địch bóng đá sinh viên
toàn quốc, Cocacola tài trợ cho sự kiện Bánh trng Việt Nam) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
Cho dù các doanh nghiệp hoạt đồng quảng bá của mình dới hình thức
nào, thì đó cũng là một phần trong xúc tiến hỗn hợp và cũng là một trong
những lĩnh vực để cho các nhà làm đại lý quảng cáo khai thác cho hoạt
động kinh doanh của mình.
1.2. Đặc điểm của thị trờng quảng cáo tại Việt Nam
1.2.1. Tính đặc thù của ngành
Nó không giống với bất cứ ngành dịch vụ nào khác vì; trong các
ngành dịch vụ thông thờng luôn luôn là cung cấp hay thoả m·n nh÷ng nhu

15


cầu của khách hàng bằng cách đáp ứng cho họ đầy đủ các sản phẩm đà đợc
làm ra sẵn trớc đó của một nhà sản xuất nào đó chứ không phải do chính

họ. Nhng để đi đến đợc một sản phẩm quảng cáo cuối cùng, thì nó phải trải
qua rất nhiều công đoạn trong đó có công đoạn sản xuất chơng trình. Đơn
cử việc sản xuất một tấm Outdoor ngời sản xuất phải mua nguyên vật liệu;
thép, nhôm, tôn, bạt, đinh, đề can) từ đó gây sự chú ý và ảnh h từ đó mới có thể tạo ra đợc một tấm.
Nếu dùng công nghệ in phun thì Cty quảng cáo cần phải mua thêm trang
thiết bị phụ vụ cho ngành in) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
Nhng lại không hoàn toàn là một nhà sản xuất vì; để sản phẩm của
họ làm ra xuất hiện trớc công chúng thì các trớc đó các Cty này cần phải
xây dựng ý tởng, dàn dựng chơng trình, xin giấy phép quảng cáo từ phía các
cơ quan quản lý của Nhà nớc, tổ chức họp báo, tổ chức gặp gỡ khách
hàng) từ đó gây sự chú ý và ảnh h
Chính vì sự đặc thù của ngành quảng cáo không giống với bất cứ loại
hình kinh doanh nào khác cho nên sản phẩm quảng cáo cũng mang tính đặc
biệt.
1.2.2. Tính đặc biệt của sản phẩm quảng cáo
Nếu nh các sản phẩm thông thờng khác khi đợc sản xuất ra và nó có
thể sản xuất ra hàng loạt và đợc bán tới ngời tiêu dùng cuối cùng. Anh là
ngời có tiền mua đợc nó thì tôi có tiền, tôi cũng có thể mua đợc sản phẩm
đó.
Nhng với sản phẩm là dịch vụ quảng cáo thì không. Sản phẩm đợc
làm ra và nó sẽ đợc đa đến tận tay ngời đà đặt hàng, mỗi sản phẩm có một
cách thức, nội dung, ý tứ khác nhau không cái nào giống với cái nào và mỗi
sản phẩm chỉ có thể phục vụ cho nhu cầu của một cơ quan, tổ chức hay một
cá nhân nhất định đà đặt mua nó. Vì sự độc đáo và riêng biệt của từng sản
phẩm dịch vụ quảng cáo nên trong mỗi một sản phẩm luôn chứa đựng một
hàm lợng chất xám rất cao.
Cũng vì sự độc đáo vốn có của nó mà sản phẩn dịch vụ quảng cáo
cũng có đối tợng tiêu dùng khác với bất cứ loại sản phẩm nào khác

16



1.2.3. Khách hàng của các Cty dịch vụ quảng cáo
Họ là bất cứ ai thuộc thành phần nào, tầng lớp trong xà hội, có thể là
một tổ chức thơng mại hay phi thơng mại, là một cá nhân hay tập thể, từ
một cá nhân có hoàn cảnh khó khăn đến một vị nguyên thủ Quốc gia.
Nếu là một tổ chức thơng mại hay phi thơng mại thì điều này không
có gì để bàn cÃi, nhng họ lại có thể là một cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn thì sao? Tại sao một ngời khó khăn nh vậy lại cần đến quảng cáo
? và anh ta làm gì có nhiều tiền để mà quảng cáo mình? Mà có tiền nhiều
thì làm sao lại có thể đợc coi là khó khăn đợc?
Nhng ở đây, nếu ai đó xem chơng trình ngời đơng thời do Đài
truyền hình Việt Nam VTV3 phối tổ chức phát sóng thì chúng ta sẽ thờng
thấy xuất hiện trên màn ảnh nhỏ những con ngời đặc biệt khó khăn và đang
cần đến lòng hảo tâm của tất cả mọi ngời. Do những hình ảnh này đà đợc
Đài truyền hình Việt Nam bảo trợ cho con ngời đó xuất hiện trớc hàng triệu
con ngời đầy lòng vị tha và tình nhân ái. Ngay lập tức với những hình ảnh
gây đợc sự dung cảm của của ngời xem chơng trình , nó sẽ có kết quả ngay
lập tức. Hình thức này đợc coi là kêu gọi mọi ngời nhờng cơm sẻ áo, lá lành
đùm lá rách.
Là một loại hình dịch vụ có khách hàng là đủ mọi thành phầ, phải
chăng đây là một lĩnh vực rất tốt để cho chúng ta cùng khai thác .
1.2.4. Dịch vụ quảng cáo, bÊt cø ai cịng cã thĨ trë thµnh nhµ
cung cÊp Nhng không phải thế
Do đây là một miếng kinh doanh mầu mỡ, siêu lợi nhuận và vì nó là
một loại sản phảm vô hình, trong khi khách hàng mục tiêu của dịch vụ này
là vô cùng đa dạng và phong phú, nên các nhà đầu t Việt Nam đang đổ xô
vào hoạt động trong lĩnh vực này. ở Việt Nam hiƯn nay cã thĨ coi c¸c
doanh nghiƯp cung cÊp dịch vụ này đang mọc lên nh nấm. Tuy nhiên, trong
số những doanh nghiệp này thì cũng đà có một số đà tìm đợc chỗ đứng cho

mình, nhng cũng không ít các doanh nghiệp đành phải ngận ngùi bỏ rở
cuộc chơ để nhờng đờng cho những kẻ khổng lồ đi.

17


Những ngời phải rút lui khỏi thị trờng này là vì, họ không thể đáp
ứng đợc những đòi hỏi khắt khe từ phía khách hàng về hàm lợng chất xám
chứa trong mỗi sản phẩm dịch vụ quảng cáo. Trong sân chơi này, dĩ nhiên
những ngời không có khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, khả năng làm
việc độc lập và không chịu đợc áp lực từ công việc thì không thể tồn tại
theo đúng nghĩa của nó.
1.3. Các đối thủ cạnh tranh của Cty Kỷ Nguyên Mới.
Sau khi đất nơc thống nhất và kể từ năm 1976 đến năm 1989 là thời
kỳ khó khăn của Đất nớc, đời sống nhân dân mới đủ ăn, đủ mặc nên quảng
cáo vẫn cha cần đến. Kể từ năm 1986 thì quảng cáo mới đợc các doanh
nghiệp bắt đầu nhận thức trở lại. Kể từ năm 1990 đến nay, kinh tế ngày
càng phát triển, hàng hoá đang dạng và phong phú hơn đà dẫn đến sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất nên quảng cáo ngày càng có
điều kiện để phát triển. Nếu nh vào đầu những năm 90 các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ quảng cáo cha đầy con số 10, thì đến nay con số này đà là
trên 300 doanh nghiệp. ở Hà Nội có khoảng 80 doanh nghiệp còn Thành
phố Hồ Chí Mình thì con số này còn lớn hơn rất nhiều đó là vào khoản 220.
Trong số các doanh nghiệp tham gia và lĩnh vực này thì hầu hết là các công
ty cung cấp một phần, chỉ có khoảng 10 công ty là cung cấp dịch vụ trọn
gói. Trong đó phải kể đến Cty quảng cáo Trẻ Hà Nội, Cty quảng cáo Sài
Gòn, Cty quảng cáo Đất Việt, Cty Hội trợ VINAXAT, Cty Thơng mại và
Hội trợ VINATAF) từ đó gây sự chú ý và ảnh h Tuy đang có một con số không nhỏ về các công ty
cung cấp dịch vụ quảng cáo nh thị trờng quảng cáo Việt Nam vẫn đợc coi là
tiềm năng và các doanh nghiệp Việt Nam cha thể khai thác hết. Bởi vì,

những doanh nghiệp này vẫn cha đủ mạnh, các ý tởng quảng cáo cha đáp
ứng đợc yêu cầu của các công ty Đại gia ở Việt Nam nên hầu hết những
hợp đồng lớn, họ thờng thuê các công ty ở các nớc phát triển thực hiện. Đầy
là điều mà các nhà hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo đang phải đối mặt
và không biết đến khi nào thì các đại gia đó mới tin tởng vào năng lực của
các Cty quảng cáo ở Việt Nam?
2. Quá trình hoạt động của Cty Kỷ Nguyên Mới từ khi thành lập
cho ®Õn nay

18


Ngay khi ra đời, Cty Kỷ Nguyên Mới đà đặt đại diện của mình tại
Thành phố Hồ Chí Minh và xác định quy mô hoạt động của mình sẽ là trên
toàn Quốc. Mục tiêu này đặt ra đợc HĐTV xác định là vô cùng khó khăn.
Khó khăn về con ngời, về vật chất, phơng tiện kỹ thuật) từ đó gây sự chú ý và ảnh h Nên trong thời
gian đầu hoạt động thị trờng mục tiêu đợc Cty Kỷ Nguyên Mới xác định tại
hai khu vực là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Đây là quyết định rất đùng đắn
và phù hợp với khả năng hiện tại của Cty. Bởi hai thị trờng này luôn đợc coi
là tiềm năng nhất và phát triển nhất trong cả nớc, điều này thì bất cứ công
ty nào khi tham gia và lĩnh vực này cũng phải đều khẳng định tính đúng
đắn của nó. Và nh vây, Kỷ Nguyên Mới xác định đây sẽ là bàn đạp để cho
mình mở rộng thị trờng lên quy mô toàn Quốc sau này. Tuy nhiên, trong
những tháng ngày mới thành lập, Kỷ Nguyên Mới đà gặp phải không ít
những khó khăn thử thách và điều này tởng chừng nh không thể vợt qua.
Vậy Cty Kỷ Nguyên Mới đà là nh thế nào để tìm ra chỗ đứng cho mình?
2.1. Những ngày đen tối tại Kỷ Nguyên Mới.
Là một công ty TNHH mới đợc thành lập, nên các khách hàng của
Kỷ Nguyên Mới chủ yếu dựa và những mối quan hệ là chính. Một công ty
còn qúa non trẻ trong lĩnh vực quảng cáo, nên Kỷ Nguyên Mới cũng

không thể tránh khỏi những khó khăn thờng thấy ở các công ty quảng cáo
khác gặp phải khi mới thành lập. Các hoạt động Marketing của công ty cha
có gì đặc sắc để khách hàng tìm đến với mình. Sau những tháng đầu thành
lập, công ty không có một hợp đồng lớn nào. Trong khi đó các hợp đồng
nhỏ lẻ làm bảng biển quảng cáo nhỏ thì hầu nh không có lÃi. Vì vậy doanh
thu của công ty trong những tháng đầu này là rất thấp. Mặt khác các chi phí
cho công ty tồn tại tại rất lớn nên những tháng đó công ty làm ăn không có
lÃi, thậm trí còn lỗ. Đứng trớc tình hình đó ban quản trị công ty đà có một
cuộc họp và đa ra chiến lợc lấy ngắn nuôi dài. Dới đây là bảng sè liƯu kÕ
to¸n cđa Cty sÏ cho chóng ta thÊy rõ hơn về tình hình hoạt động của Kỷ
Nguyên Mới trong quý 3 và quý 4 năm 2000:
Bảng: 4 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000.
TT
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu

ĐVT
1000đ

19

Quý 3
31.570

Quý 4
87.532


2
3

4
5
6
7
8
9

Từ QC thơng mại
Dịch vụ văn hoá
Tổng chi phí
Chi phí NVL
Tổng liền lơng
Các chi phí khác
Lợi nhuận
Tổng số lao động

1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
Ngời

31.570
49.235

38.297
72.491

95.796
19.138
42.138
40.500
43.200
7.853
10.458
- 35.921
- 8.264
18
18
Nguồn số liệu phòng kế toán.

Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của mình, ban lÃnh đạo
Cty không thể không suy nghĩ vì hoạt động kinh doanh của Cty đà bị lỗ hơn
35 triệu đồng. Nguyên nhân là do; một mặt Cty cha thực sự bắt nhịp với
quy luật thị trờng, mặt khác là một Cty còn non trẻ cho nên khách hàng
của công ty còn ít, trong khi tiền lơng cho công nhân viên còn cao hơn cả
doanh thu. Vì thế, đà dẫn đến tình trạng làm ăn kém hiệu quả.
Nhng sang quý t năm 2000, đây là dịp làm ăn của các Cty quảng cáo,
nên tình hình kinh doanh của Cty đà có khả quan hơn. nhng việc làm ăn của
Cty vÃn cha có lÃi. Mục tiêu của Cty Kỷ Nguyên Mới lúc này vẫn không
phải là lợi nhuận mà là chất lợng phục vụ khách hàng và làm thế nào để có
thật nhiều mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, có càng nhiều công ty biết
đến mình thì càng tốt. Chính vì vậy, Cty Kỷ Nguyên Mới vẫn nuôi một đội
ngũ nhân viên marketing hùng mạnh.
Trong thời gian đầu, Cty đà tập trung vào thị trờng quảng cáo thơng
mại, từ đó đà xây dựng đợc những mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, rồi
mở rộng sang lĩnh vực cung cấp các dịch vụ văn hoá. Từ đây, việc kinh
doanh của Cty đà bắt đầu có sự chuyển biến tích cực.

2.2. Thời kỳ ổn định và phát triển
Bớc sang năm 2001, do có hớng đi đúng đắn và đà có một thời gian
tuy không dài để thử nghiệp guồng máy nên công ty đà bắt nhịp rất nhanh
với những nhu cầu của thị trơng quảng cáo. Các chính sách marketing của
công ty lúc này là; tiếp tục nâng cao khả năng marketing của từng nhân
viên trong phòng Marketing của mình, trang bị cho họ những thông tin cần
thiết về thị trơng, về khách hàng và cách thức giao tiếp khi gặp gỡ khách
20



×