Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.69 KB, 7 trang )

Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng, kết quả bán hàng ở Công ty Thơng
mại Hà Nội
1. Một số nhận xét khái quát về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ơ Công ty Thơng
mại Hà nội
Là một doanh nghiệp Nhà nớc tự chủ về mặt kinh doanh, Công ty Thơng
mại Hà Nội không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để dành đợc vị trí
vững chắc trên thị trờng nh hiện nay, Công ty đã tự khẳng định mình bằng
những kết quả đạt đợc trong suốt những năm qua, đó là kinh doanh có lãi, đóng
góp đầy dủ với ngân sách nhà nớc, đảm bảo mức lơng đối với cán bộ công nhân
viên chức, đồng thời không ngừng nâng cao và mở rộng thị trờng tiêu thụ bằng
các phơng thức kinh doanh linh hoạt.
Những thành tích đáng khích lệ đó đạt đợc là nhờ việc thực hiện công tác
quản lý của ban lãnh đạo Công ty cũng nh sự nỗ lực của mọi thành viên trong
Công ty, trong đó bộ máy kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói
riêng cũng có đóng góp một phần không nhỏ.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thơng mại Hà Nội, qua tìm hiểu, em
nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại Công ty có nhiều u điểm song cũng có
một số điểm cha thực sự phù hợp. Sau đây em xin đua ra một số nhận xét khái
quát về công tác kế toán bán hàng, kết quả bán hàng tại Công ty Thơng mại Hà
Nội.
1.1 Những u điểm
Thứ nhất: Việc Công ty áp dụng chơng trình kế toán máy làm giảm nhẹ
khối lợng công việc rất nhiều, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp các
kế toán viên có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính
xác phục vụ cho yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin.
Thứ hai: Việc Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên là hết sức thích hợp, kế toán có thể theo dõi, phản ánh một
cách thờng xuyên và liên tục sự vận động của các loại hàng hoá.
Thứ ba : Về chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ


Hàng ngày, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc bộ phận kế toán có
liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ kế toán và tiến hành nhập liệu vào
máy. Các chứng từ gốc đợc Công ty sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh nh phiếu thu, hoá đơn GTGT đều đợc ghi đầy đủ, chính xác theo
đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan, đúng chế độ tài
chính quy định. Bên cạnh đó, các chứng từ đợc thiết kế trong chơng trình kế
toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong chứng từ gốc.
Ngoài ra, quy trình xử lý, trình tự luân chuyển chứng từ đợc bộ phận kế toán tổ
1
2
chức khoa học, hợp lý, tránh chồng chéo, giúp cho việc hạch toán quá trình bán
hàng, kết quả bán hàng đợc nhanh chóng, kịp thời.
Thứ t: Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT đợc thực hiện rõ ràng, chặt
chẽ. Công ty luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân
sách Nhà nớc. Đồng thời, các biều mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm
Fast thiết kế đều phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Điều đó giúp cho cơ
quan thuế thuận tiện trong việc kiểm tra, theo dõi.
Thứ năm: Về tài khoản sử dụng
Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản trong phần mềm Fast
theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty áp
dụng là hệ thống do Bộ tài chính ban hành ngày 01/01/1995 theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT có sửa đổi bổ sung theo thông t số 89/2002/TT-BTC ra
ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính.
Thứ sáu: Hàng hoá gửi bán tại mỗi cửa hàng, siêu thị, trung tâm thơng
mại ký gửi đều đợc chơng trình kế toán máy cho phép theo dõi trong một kho
riêng. Điều này giúp cho công tác quản lý nhập, xuất hàng hoá gửi bán đợc thận
tiện.
1.2. Một số điểm còn hạn chế
Thứ nhất: Về việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá theo từng nhóm
hàng:

Phần mềm Fast do công ty phần mềm Tài chính kế toán Fast lập trình
không cho phép kế toán theo dõi tình hình tiều thụ hàng hoá theo từng nhóm
hàng. Do vậy, việc tổ chức đánh giá hiệu quả bán hàng đối với từng nhóm hàng,
tùng mặt hàng không thực hiện đợc. Điều này làm ảnh hởng lớn đến quyết định
kinh doanh, đến định hớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Thứ hai: Về công tác thu hồi nợ với khách hàng:
Đối với một số công ty, của hàng, siêu thị, trung tâm thơng mại có quan
hệ lâu dài. Công ty có áp dụng hình thức thanh toán trả chậm. Tuy nhiên, Công
ty không quy định thời hạn thanh toán đối với từng hoá đơn, từng khách hàng.
Do vậy, đôi khi việc thanh toán tiền hàng còn diễn ra chậm, gây ứ đọng vốn của
Công ty.
Thứ ba: Về công tác theo dõi giá bán của các của hàng, siêu thị, trung
tâm thơng mại:
Công ty hiện tại không tiến hành quản lý giá bán tại các của hàng, siêu
thị, trung tâm thơng mại khiến cho giá cả của một loại sản phẩm giữ các của
hàng, siêu thị, trung tâm thơng mại có sự khác biệt. Điều này sẽ ảnh hởng đến
tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
2
3
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng, xác định kết quả bán hàng ỏ Công ty Thơng
mại Hà Nội.
2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, xác định kết
quả bán hàng ở Công ty Thơng mại Hà Nội.
Công tác kế toán bán hàng, kết quả bán hàng là công cụ đăc lực phục vụ
cho công tác quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp. Thông tin do kế toán
bán hàng, kết quả bán hàng cung cấp sẽ làm cơ sở để các nhà quản trị đa ra giải
pháp, đề ra phơng hớng hoạt động và có những chính sách thích hợp cho hoạt
động kinh doanh trong kỳ tới. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ,
kết quả bán hàng là vấn đề hết sức cần thiết, là một yêu cầu đặt ra đối với các

cán bộ kế toán trong Công ty.
2.2. Các giải pháp cụ thể:
Với mong muốn đợc góp một phần bé nhỏ vào việc hoàn thiện công tác
bán hàng, xác định kết quả bán hàng. Với vốn kiến thức còn hạn chế , em cũng
xin đợc mạnh dạn đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng, kết quả bán hàng nh sau:
2.2.1. Đối với các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Hiện nay, tại Công ty Thơng mại Hà Nội cha áp dụng các chính sách
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán trong hoạt động bán hàng của mình.
Trong thời gian tới Công ty cần xem xét áp dụng các chính sách này. Việc quy
định mức doanh thu của mỗi lần mua hàng sẽ đợc hởng một khoản chiết khấu
thơng mại sẽ thúc đẩy khách hàng mua hàng với khối lợng lớn, do vậy sẽ giúp
Công ty tiêu thụ nhanh sản phẩm. Bên cạnh đó, việc giảm giá trong những trờng
hợp cần thiết không làm giảm lãi mà còn tăng vòng quay của vốn, tạo tâm lý
thoải mái cho ngời mua.
2.2.2. Về việc tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu cho từng nhóm hàng
Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là kinh doanh phải có hiệu quả,
phải tạo ra lợi nhuận, do vậy doanh nghiệp cần phải xác định bán sản phẩm thị
trờng cần. Để có các quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của
Công ty không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tơng lai lâu dài, các nhà
quản trị rất cần lợng thông tin chi tiết của kế toán. Vì vậy, việc tổ chức hạch
toán chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng, từng nhóm hàng là yêu cầu cấp thiết
đặt ra đối với các nhân viên kế toán.
Lợng danh điểm hàng hoá của Công ty rất lớn, lên tới hàng trăm mặt
hàng, nếu mỗi hàng hoá đợc Công ty mở một sổ chi tiết tiêu thụ thì lợng sổ lu
trữ sẽ rất lớn. Trong điều kiện đó, việc mở sổ chi tiết tiêu thụ cho từng nhóm
hàng sẽ là thích hợp nhất, từ đó các nhà quản trị có thể đánh giá, phân tích hiệu
3
4
quả kinh doanh của từng nhóm hàng để kỳ kinh doanh có các quyết định thích

hợp.
Hiện tại hàng hoá của Công ty đợc chia thành các nhóm sau:
- Các mặt hàng thực phẩm
- Các mặt hàng nội thất
- Các sản phẩm điện tử điện lạnh ..
Phần mềm kế toán Fast Công ty hiện đang ứng dụng không cho phép kế
toán có thể tiến hành theo dõi chi tiết doanh thu của từng nhóm hàng. Nên Công
ty cần xem xét liên hệ lại với Công ty phần mền kế toán Fast cải tiến chơng
trình kế toán cho phù hợp.
2.2.3. Về việc vận dụng mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi nhuận
Việc nắm vững mối quan hệ giữa chi phí khối lợng lợi nhuận có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác các khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp. Nó là cơ sở cho việc ra các quyết định điều chỉnh về kinh doanh
nh giá bán, chi phí, sản lợng...nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Mối quan hệ giữa Chi phí Khối lợng Lợi nhuận đợc thể hiện trong
phơng trình kinh tế cơ bản xác định lợi nhuận:
Doanh thu Chi phí = Lợi nhuận
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữ chi phí khối lợng lợi nhuận, kế
toán sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí biên (phơng pháp số d đảm phí).
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí đợc phân tích thành hai loại là chi phí
biến đổi (Biến phí) và chi phí cố định ( Định phí). Trong đó, chi phí cố định
luôn đợc xem xét là tổng số và là chi phí thời kỳ. Tổng chi phí cố định ở kỳ nào
phải đợc bù đắp đầy đủ trong kỳ đó. Nh vậy, nếu xem xét theo mỗi đơn vị sản
phẩm thì chi phí chỉ bao gồm biến phí.
Với quan điểm này, phơng trình kinh tế cơ bản xác định lợi nhuận đợc
viết lại nh sau:
DT BP - ĐP = LN
Hay
SL x g SL x bp - ĐP = LN
SL x( g - bp) - ĐP = LN

Trong đó:
DT : Doanh thu
BP : Tổng biến phí
ĐP : Tổng định phí
LN : Lợi nhuận
SL : Sản lợng
g : Giá
bp : Biến phí
4
5
Phần chênh lệch giữa giá bán đơn vị và biến phí đơn vị gọi là lãi trên biến
phí (lb): g bp = lb. Lãi trên biến phí đơn vị có thể xác định cho mỗi đơn vị
sản phẩm, cho từng mặt hàng hoặc tổng hợp cho tất cả các mặt hàng tiêu thụ.
Lãi trên biến phí đơn vị có đặc điểm là không thay đổi ở các mức độ sản lợng
khác nhau, vì vậy, với mỗi mức sản lợng tiêu thụ là SL, ta có thể xác định tổng
lãi trên biến phí
LB = SL x lb
Để xác định lợi nhuận, ta chỉ cần lấy tổng lãi trên biến phí trừ đi tổng chi
phí cố định:
LN = LB - ĐP
Từ phơng trình xác định lợi nhuận trên, ta thấy tổng lãi trên biến phí trớc
hết dùng để trang trải cho định phí, phần còn lại sau khi đã bù đắp đủ định phí
đó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu tổng lãi trên biến phí
không đủ bù đắp định phí thì phần thiếu hụt đó là số lỗ của doanh nghiệp.
Từ phơng trình trên, ta còn nhận thấy nếu định phí là đại lơng ổn định thì
muốn tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa hoá tổng lãi trên biến phí.
Phơng trình kinh tế xác định lợi nhuân cùng với kết luận trên là cơ sở rất
quan trọng cho việc xem xét ra các quyết định thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Công ty có thể vận dụng nó để ra các quyết định ngắn hạn nh: Thay đổi
kết cấu hàng tiêu thụ, kết cấu chi phí, từ chối hay chấp thuận đơn đặt hàng, tiếp

tục hay đình chỉ kinh doanh mặt hàng hiện có, thúc đẩy kinh doanh mặt hàng
nào để có lợi nhuận cao nhất.
5

×