Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.26 KB, 14 trang )

Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sứ
thanh trì
1. Đặc điểm chung của công ty sứ Thanh Trì
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sứ Thanh Trì
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc hình thành từ một cơ sở sản xuất nhỏ của t
nhân chuyên sản xuất bát đĩa. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh,
Công ty đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn.
* Giai đoạn từ năm 1961 đến 1987
Tháng 3 năm 1961, xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập (sau đổi tên thành xí
nghiệp gạch Thanh Trì) với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa
cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống sành, ... với sản lợng rất nhỏ, khoảng một vài trăm
ngàn viên mỗi loại.
Năm 1980, xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh Trì
và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng men. Sản lợng sản phẩm
trong những năm 1980 nh sau:
- Gạch chịu axit: 100.000 - 470.000 viên/ năm
- Gạch men sứ: 11.000 - 110.000 viên/ năm
- ống sành: 41.000 - 42.000 chiếc/ năm
- Sứ vệ sinh: 200 - 500 chiếc/ năm
- Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn với số cán bộ CNV 250 ngời.
Trong giai đoạn này, men kính và một số sản phẩm vệ sinh cấp thấp (faiance)
do sản xuất dàn trải qua nhều mặt hàng, công nghệ bị chắp vá tuỳ tiện nên hầu hết
các sản phẩm đều có phẩm cấp thấp ở dạng sành, độ hút nớc lớn hơn 12%, chất l-
ợng kém, mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do cơ chế bao cấp và sản lợng rất nhỏ bé
nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
* Giai đoạn 1988 - 1991:
Thời gian này, Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý trong khi đó Nhà máy
vẫn còn làm ăn theo lối cũ nên sản phẩm làm ra không có khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc. Chi phí sản xuất lớn song song với việc
sản phẩm có chất lợng kém, nên số sản phẩm tồn kho là rất nhiều. Từ những lý do
này đã dẫn đến chỗ Nhà máy không thể tiếp tục sản xuất và hơn một nửa công nhân


không có việc làm.
* Giai đoạn 1992 - 2000
- Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng
(nay là Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) đã kịp thời nhận thấy vấn đề và
có hớng xử lý cơng quyết nhằm đa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc. Bên cạnh
việc bố trí lại nhân sự, Nhà máy đã đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công
ty. Cụ thể là bằng những cố gắng hết mình, tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty đã từng bớc vợt qua mọi khó khăn, thử thách để trụ vững và phát triển, đợc
Nhà nớc cho phép thành lập lại doanh nghiệp.
- Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, năm 1994, Công ty đã
thực hiện dự án đầu t dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị đồng
bộ của Italy có công suất thiết kế là 75.000 sp/ năm, với tổng số vốn đầu t trên 34
tỷ đồng VN. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ
sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực
của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ
CNV trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sp/ năm, bằng 133% công suất
thiết kế.
- Từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997, Công ty đã thực hiện đầu t lần 2, cải tạo
và mở rộng dây chuyền sản xuất số 1 - dây chuyền đợc xây dựng năm 1992 - nâng
công suất từ 100.000 sp/ năm lên 400.000 sp/ năm, với các thiết bị máy móc chủ
yếu đợc nhập từ Italy, Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu t của Công ty đã lên đến gần 100
tỷ đồng VN.
- Công ty còn liên kết với xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì, xây dựng và đa
vào sản xuất thành công một dây chuyền công nghệ sản xuất sứ vệ sinh có công
suất từ 100.000 sp/ năm. Sản phẩm làm ra đợc mang nhẵn hiệu Viglacera.
* Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây
Do đổi mới toàn bộ dây chuyền công nghệ nên Công ty sứ Thanh Trì từ việc
chỉ sản xuất ra đợc các loại sản phẩm có chất lợng kém, nay Công ty đã sản xuất
ra đợc rất nhiều loại sản phẩm có chất lợng cao với đủ mẫu mã, mầu sắc.
Viglacera thực sự đã đáp ứng đợc một phần nhu cầu của thị trờng. Sản phẩm của

Công ty không chỉ có mặt ở thị trờng trong nớc mà còn có mặt ở khắp các quốc
gia trên thế giới, nh thị trờng của Nga, Italy, Pháp, Isaren... đặc biệt là thị trờng
Nhật Bản - một khách hàng khó tính - nhng đã chấp nhận mặt hàng của Công
ty.
Về công tác tiêu thụ: Công ty có một mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản
phẩm ở hầu hết các miền của đất nớc, kéo dài từ Bắc đến Đà Nẵng trở vào TP Hồ
Chí Minh, với hơn 1.400 đơn vị. Hiện nay sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty chiếm
khoảng 40% thị trờng nội địa và ngày càng mở rộng xuất khẩu ra thị trờng nớc
ngoài. Sản phẩm mang nhãn hiệu Viglacera của Công ty đã nhiều lần giành danh
hiệu TOPTEN về sản phẩm vật liệu xây dựng và đạt nhiều huy chơng vàng trong
các kỳ hội trợ triển lãm.
Song, tháng 7/2003 Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, nên hàng rào thuế
quan đối với các hàng nhập khẩu đợc cắt giảm. Chính điều này đã tạo điều kiện cho
các sản phẩm sứ nói riêng và các sản phẩm khác nói chung ở các nớc trong khu vực
ồ ạt kéo vào nớc ta cho nên việc tiêu thụ sứ tại Công ty trong năm 2003 đã bị chững
lại. Tuy nhiên, dới sự lãnh đạo của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, cùng
với sự nỗ lực của chính bản thân tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công
ty sứ Thanh Trì đã từng bớc tháo gỡ để có thể vợt qua rào cản của quy luật thị tr-
ờng, đa hoạt động SXKD có lãi và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2003.
Biểu 1 - Kết quả hoạt động SXKD của Công ty sứ Thanh Trì (2002 - 2003)
TT Chỉ tiêu Đvt
Thực hiện
năm 2002
Kế hoạch
năm 2003
Thực hiện
năm 2003
Tỷ lệ % so với:
TH 02 KH 03
I

Giá trị tổng sản l-
ợng
Trđ 106.100,0 110.175,8 112.236,97 105,8 101,9
1 Giá trị sx CN Trđ 85.458,97 88.700,0 89.346,5 104,5 100,7
2 Giá trị khác Trđ 20.641,03 21.475,8 22.890,47 110,9 104
II Sản lợng sx sp 558.827,0 560.000,0 560.368,0 100,3 100,1
1 Tiêu thụ sp 582.543,0 570.000,0 574.000,0 98,5 100,7
2 Tồn kho Sp 52.315,0 42.315,0 38.683,0 73,9 91,4
III Doanh thu Trđ 115.039,4 111.000,0 112.563,1 97,8 101,4
1 D.Thu sx CN Trđ 91.027,0 92.000,0 91.735,2 100,8 99,7
2
Doanh thu
Tr.đ 24.012,4 19.000,0 20.827,9 86,7 109,6
IV
Lao động và thu
nhập
1 Lao động BQ Ngời 535 550 552 103,2 100,4
2 Tổng quỹ lơng 1000
đ
998.976,3 1.027.000 1.043.058 104,4 101,6
3
Thu nhập BQ
(1ngời/ tháng)
1000
đ
1746 1753 1795 102,8 102,4
V
Nộp ngân sách
với nhà nớc
Tr.đ 2.985,0 3.863,0 5.932,6 198,7 135,6

1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
a) Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty.
Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty là sứ vệ sinh phục vụ cho xây dựng,
trang trí nội thất. Hiện nay, Công ty đang sản xuất và tung ra bán trên thị trờng
trong và ngoài nớc gần 50 loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng và phong phú, bao
gồm:
- Xí bệt, xí xổm các loại.
- Chậu các loại
- Tiểu treo các loại
- Sản phẩm và các phụ kiện khác đi kèm.
Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ lắp đặt của
Italy và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Châu Âu về chất lợng sản phẩm với
các thông số kỹ thuật nh sau:
Stt Tiêu chuẩn Đvt Chỉ số
1 Độ hút nớc % 0,1 - 0,5
2 Trọng lợng riêng g/cm 2,35 - 2,4
3 Độ bền uốn Kg/cm
2
520
4 Độ bền nén Kg/cm
2
4.000
5 Khả năng chịu tải Kg/sp 300
6 Độ trắng so với BaSO
4
% 70
7 Độ bền nhiệt Không rạn nứt
8 Độ bền hoá Không bị ăn mòn
Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng, sản phẩm của
Công ty không những đảm bảo về mặt chất lợng, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng

hiện đại đẹp mắt mà còn phong phú về mầu sắc. Khách hàng có thể tuỳ ý chọn lựa
mầu sắc: Trắng (70%); Xanh cốm, Ngà, Hồng (20%); Mận, Xanh nhạt (5%); Đen,
Xanh đậm (5%) ... sao cho phù hợp với sở thích và nội thất của từng ngôi nhà.
Sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty sứ Thanh Trì đợc cấp giấy chứng nhận độc
quyền về nhẵn hiệu sản phẩm Viglacera số 16388 theo quyết định số 1045/ CDHN
ngày 14/04/1995 của Cục sở hữu Công nghiệp.
Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của Công ty đợc thực hiện
theo hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002. Năm 1997, Công ty sứ Thanh Trì đã trở
thành hội viên chính thức của Hiệp hội gốm sứ Anh Quốc (CERAM RESEACH) và
đến năm 1998, Công ty là hội viên chính thức của Phòng thơng mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI). Sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera đã thực sự khẳng định đợc vị thế
của mình trên thị trờng trong nớc, 5 năm liền đợc ngời tiêu dùng bình chọn Hàng
Việt Nam chất lợng cao, đứng thứ 2 về ngành vật liệu xây dựng. và đang dần dần
chiếm đợc lòng tin của khách hàng ở thị trờng nớc ngoài nh: Nga, Bangladet, Irăc,
Nhật, ...
b) Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty sứ Thanh trì đã thiết kế mô hình sản xuất theo kiểu khép kín, bao gồm
7 công đoạn. Sản phẩm làm ra đợc đi từ khâu nguyên liệu đến khâu đóng gói ra
thành phẩm. Tất cả các công đoạn đều do sự chỉ đạo của phòng kỹ thuật - KCS,
đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đợc thông suốt, đạt chất lợng cao. Chính vì vậy
mà ở mỗi công đoạn, sản phẩm đợc kiểm tra rất cẩn thận. Những sản phẩm nào đạt
tiêu chuẩn loại I thì mới đợc tung ra bán trên thị trờng.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì:

×