Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.55 KB, 35 trang )

1
Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Dệt may Hà Nội.


2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và các chính sách quản lý và kế toán
áp dụng tại Công ty Dệt may Hà Nội.
2.1.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong Công ty Dệt may Hà Nội
Là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực may mặc do đó nguyên vật
liệu của Công ty rất đa dạng và phong phú, tồn tại dới nhiều hình thức khác
nhau nh: Sợi, chỉ, thuốc nhuộm, kim may, than, xăng, dầu, bao bì.....Mỗi loại
nguyên vật liệu đều có đặc điểm riêng và việc quản lý chúng không dễ dàng.
Một số loại nguyên vật liệu không có khả năng bảo quản trong thời gian dài bởi
chúng chịu sự ảnh hởng của thời tiết, khí hậu. Sự đa dạng của nguyên vật liệu
kéo theo nhu cầu bảo quản và tàng trữ chúng rất phức tạp. Tính phức tạp của
công việc bảo quản nguyên vật liệu của Công ty không chỉ do số lợng lớn của
từng loại nguyên vật liệu mà còn do tính chất lý hoá của chúng.
* Vì có quá nhiều nguyên vật liệu nên Công ty đã tiến hành phân loại
chúng để tiện cho việc quản lý và hạch toán đợc thuận lợi hơn:
Thứ nhất, phải kể đến nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm bông
xơ. Về mặt chi phí chúng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
trong giá thành sản phẩm (60% chi phí). Bông thờng đợc đóng thành kiện trong
quá trình vận chuyển và bảo quản tại kho loại nguyên vật liệu, có đặc điểm dễ
hút ẩm khi để ngoài không khí nên trọng lợng của chúng thay đổi phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu và bảo quản.
Do đòi hỏi của yêu cầu kỹ thuật bông xơ đợc nhập ngoại là chủ
yếu(90% nhập từ Nga, ấn Độ, Trung Quốc,...). Vì vậy, vấn đề vận chuyển và
bảo quản không tốt sẽ ảnh hởng đến chất lợng, thông số kỹ thuật cho quá trình
sản xuất sản phẩm. Với đặc điểm này, bông xơ đã đợc tính toán một cách chính
xác kịp thời để phản ánh đúng giá trị thực nhập và thanh toán kết hợp với việc
xây dựng kho thông thoáng, khô ráo. Trong tơng lai, ngành Dệt May Việt Nam


tiến tới tạo đợc nguồn bông sẽ giúp cho Công ty và các doanh nghiệp Dệt- May
nói chung có thể giảm đợc chi phí mua nguyên vật liệu của mình.
1 1
2
Để giúp cho quá trình sản xuất đợc hoàn thiện phải kể đến các vật liệu
gián tiếp bao gồm:
- Hoá chất: Các loại thuốc nhuộm (Drimavece, Aterain, Solophenil,),
các loại thuốc in. Các loại hoá chất này đợc mua dự trữ trong một khoảng thời
gian xác định để tránh h hao, mất mát, giảm phẩm chất.
- Phụ liệu dệt kim: Túi OPP,
- Vật t bao gói: Nẹp chữ U, vành chống bẹp, hòm cactông, khuyên
Prafin,
- Nhiên liệu: Xăng dầu,..Loại này chỉ đợc dự trữ đủ để sản xuất và có
sự kết hợp chặt chẽ với các phơng tiện phòng cháy chữa cháy.
- Vật liệu xây dựng: Sắt thép, van hơi, van nớc,..
- Phụ tùng: Vòng bi, bu lông, suốt, kim, xích, bánh xe,..
- Vật liệu phụ
- Phế liệu: Phế liệu đợc nhập từ sản xuất thờng là loại h hỏng, kém
phẩm chất, không sử dụng đợc nh bông phế F1, F3, xơ hồi vón cục, sợi tuột lỗi,
sợi rối, các loại sắt vụn,xuất chủ yếu các loại là xuất bản, xuất kho cho các
nhà máy làm giẻ lau máy, vệ sinh máy,
* Vai trò của nguyên vật liệu: Trớc tiên, nó là một trong 3 yếu tố cơ
bản của sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Cũng nh
bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào, nguyên vật liệu của ngành Dệt may
cũng chỉ tham gia vào một chu kỳ nhất định của quá trình sản xuất, dới tác
dụng của sức lao động và máy móc thiết bị chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Cụ thể,
dới tác động của các dây chuyền sản xuất sợi, dây chuyền dệt kim, dây chuyền
dệt thoi, bông xơ có thể chuyển đổi thành sợi thô, sợi chải kỹ,Về mặt giá trị,
khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị

của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy nguyên vật liệu là yếu
tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất hay tái sản xuất nào, đặc biệt là
với quá trình hình thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nh Công ty
dệt may Hà Nội.
* Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm nên việc kiểm tra chúng có ý nghĩa cực kỳ quan
2 2
3
trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu trên một đơn vị sản phẩm sản xuất), là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công của công tác quản lý kinh doanh. Chỉ cần một biến động nhỏ của
chi phí nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản xuất thay đổi ảnh hởng tới
sự sống còn của doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất nh Công
ty dệt may Hà Nội. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách
chủng loại thì chi phí nguyên vật liệu mới đợc hạ thấp, định mức tiêu hao
nguyên vật liệu mới ở mức tối thiểu có thể chấp nhận đợc.
* Mỗi loại nguyên vật liệu đều có những đặc điểm riêng, quyết định
đến mức dự trữ và bảo quản. Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật
liệu nh đã nói ở trên, Công ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ
cho sản xuất, và vừa để hạn chế tự động vốn, giảm tiền vay ngân hàng. Công tác
quản lý nguyên vật liệu đợc đặt ra là phải bảo quản và sử dụng tiết kiệm, đạt
hiệu quả tối đa đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Hiểu rõ điều này, Công ty đã
tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu chính hợp lý và gần phân xởng
sản xuất để phục vụ cho sản xuất một cách nhanh nhất.
Hệ thống kho nguyên vật liệu của Công ty đều đợc trang bị khá đầy đủ
các phơng tiện cân, đo, đếm,...để tạo điều kiện tiến hành các chính sách, các
nghiệp vụ quản lý và bảo quản chặt chẽ nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện
nay, Công ty tổ chức quy hoạch thành 9 kho nguyên vật liệu:
Kho bông xơ
Kho hoá chất

Kho xăng dầu
Kho vật liệu phụ
Kho vật t bao gói
Kho nhiên liệu
Kho phụ liệu dệt kim
Kho phụ tùng
Kho vật liệu xây dựng
Các kho đợc giao cho từng kế toán quản lý với chức năng và nhiệm vụ
rõ ràng.
3 3
4
* Về cung cấp nguyên vật liệu thì hiện nay Công ty có một thị trờng t-
ơng đối ổn định bao gồm cả trong và ngoài nớc. Công ty là khách hàng thờng
xuyên của Công ty thơng mại Dệt may thành phố Hồ Chí Minh, công ty bông
Việt Nam, công ty xăng dầu Hà Nội,.. Đối với thị trờng ngoài nớc công ty có
mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp tại nhiều nớc trên thế giới. Ví dụ,
bông thiên nhiên đợc nhập chủ yếu từ Nga, Thái Lan, Singapore, Mehico, Mỹ,
Austraylia, Trung Quốc,.. Xơ hoá học polieste gồm các loại xơ chunginh,
kinchơ có nguồn cung cấp thờng xuyên từ Đài Loan, Nhật Bản, ấn Độ,..Các
loại nguyên vật liệu chính của Công ty vẫn hầu hết phải nhập từ nớc ngoài, vì
vậy Công ty phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và thờng
không có đủ nguồn nguyên liệu trong nớc để thay thế.
2.1.2 Các chính sách quản lý và kế toán áp dụng tại Công ty Dệt may
Hà Nội
* Để tập hợp số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và phục vụ cho công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, Công ty đã sử dụng
hệ thống chứng từ, tài khoản, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp tơng
đối đầy đủ theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ
Tài chính, bổ sung và sửa đổi theo quyết định số 149/2001/BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính V/v ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán

Việt Nam (đợt 1).
2.1.2.1 Các chính sách về quản lý nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
sản xuất, tỷ trọng của nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm sợi là 65% đến
75%, trong sản phẩm dệt kim là 60% đến 70% nên quản lý tốt nguyên vật liệu
sẽ là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đó là mục tiêu chính mà các nhà
doanh nghiệp đều hớng tới.
Việc quản lý nguyên vật liệu của Công ty đợc thực hiện khá kỹ càng
ngay từ khâu thu mua. Khi đợc mua về, sau khi đợc kiểm nghiệm về số lợng,
chất lợng, quy cách, mẫu mã nguyên vật liệu mới đợc phép nhập kho. Lợng
nguyên vật liệu đợc xác định dựa trên kế hoạch và nhu cầu sản xuất do bộ phận
cung ứng thuộc phòng sản xuất kinh doanh xây dựng nên. Công ty sử dụng trên
4 4
5
100 loại vật t với đủ chủng loại và tính năng khác nhau nên chúng đợc quản lý
một cách khoa học trong hệ thống kho tàng của Công ty với đầy trang thiết bị
bảo quản phù hợp với đặc tính của từng loại nguyên vật liệu, nhằm hạn chế tối
đa sự h hỏng, mất mát, hao hụt. Ví dụ, hệ thống kho tàng của công ty: Kho
bông xơ, kho hoá chất, kho vật liệu phụ,...
Công ty luôn tìm mọi biện pháp thích hợp để tiết kiệm nguyên vật liệu.
Một trong những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế bị rơi ra trong các giai
đoạn sản xuất của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông xơ
rơi này để làm nguyên liệu cho dây chuyên OE tận dụng bông phế, sản xuất các
loại sợi dệt mành, vải bò, vải lót lốp xe,..
Đối với công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, Công ty luôn có
một bộ phận theo dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng.
Cụ thể định mức bông xơ cho sản xuất sợi đợc xây dựng nh sau:
Bảng 5
TT Tên nguyên vật liệu và sản phẩm Loại nguyên vật liệu và

% pha trộn
Định
mức
Đơn vị
tính mức
1 Bông cho sợi chải thô nhà máy sợi 1
và 2
90% bông Nga cấp 1
10% bông Nga cấp 2
1081 Kg/ kg sợi
2 Bông cho sợi chải kỹ nhà máy sợi 1
và 2
90% bông Nga cấp 1
10% bông Nga cấp 2
1255 Kg/ kg sợi
3 Xơ PE cho nhà máy sợi 1 và 2 1017 Kg/ kg sợi
4 Bông cho sợi OE
Phơng án 1(tỷ lệ bông dùng cho F1
cha xử lý)
50% bông sợi chải kỹ
50% bông F1 đã xử lý
1400 Kg/ kg sợi
5 Bông cho sợi OE
Phơng án 2
50% bông sợi chải kỹ
45% bông F1 đã xử lý
5% bông nguyên hạ cấp
1310 Kg/ kg sợi
6 Bông hồi PECO cho sợi OE của nhà
máy sợi 2

1060 Kg/ kg sợi
7 Bông cho sợi chải thô có chỉ số
Ne<30của nhà máy sợi Vinh
100% bông Nga cấp 2 1084 Kg/ kg sợi
8 Bông cho sợi chải thô có chỉ số Ne>
30 của nhà máy sợi Vinh
80% bông Nga cấp 1
20% bông Nga cấp 2
1082 Kg/ kg sợi
9 Xơ PE nhà máy sợi Vinh 1018 Kg/ kg sợi
Để công tác quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ 6
tháng một lần Công ty thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu nhằm xác định một
cách chính xác số lợng, chất lợng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu.Việc
kiểm kê đợc tiến hành ở tất cả các kho và mỗi kho sẽ thành lập một ban kiểm kê
gồm 3 ngời:
5 5
Chứng từ nhập xuất
NK-CT liên quan 1,2,4,10Bảng kê chi tiết nhập vật t- Sổ chi tiết TK 331
Bảng kê xuất vật t-
Bảng tổng hợp nhập vật t-
Bảng kê số 3
NK CT số 5 Bảng tổng hợp xuất vật t-
Bảng phân bổ số 2
Bảng kê số 4,5,6
NK-CT số 7Sổ cái TK 152, 153
6
+ Thủ kho
+ Thống kê kho
+ Kế toán nguyên vật liệu
Sau khi kết thúc kiểm kê, thủ kho lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi kết

quả kiểm kê do phòng sản xuất kinh doanh lập.
Do có sự kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán nên ở Công ty Dệt
may Hà Nội hầu nh không có sự chênh lệch giữa số tồn kho thực tế và sổ sách.
Hơn nữa, hệ thống kho tàng của Công ty rất tốt đợc đặt gần các nhà máy sản
xuất, các điều kiện bảo quản đầy đủ nên việc vận chuyển nguyên vật liệu từ kho
tới nơi sản xuất tơng đối thuận tiện, tránh đợc tình trạng mất mát, hao hụt trong
quá trình vận chuyển.
2.1.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Dệt may Hà Nội
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức
Nhật ký chứng từ tại công ty dệt-may hà nội
Sơ đồ 5
6 6
7
* Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Về
nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu nhập kho là phải theo đúng giá mua thực tế
của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế Công ty đã bỏ ra
để có đợc vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật liệu, do yêu cầu phản ánh chính
xác giá trị nguyên vật liệu nên khi nhập kho Công ty đã sử dụng giá thực tế, giá
này đợc xác định theo từng nguồn nhập.
- Nguyên vật liệu chính của Công ty là bông xơ đợc thu mua trên thị tr-
ờng trong nớc và chủ yếu là nhập ngoại.
+ Giá thực tế vật liệu mua trong nớc bằng giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với chi phí thu mua phát sinh (nếu có)
+ Giá thực tế vật liệu nhập ngoại bằng giá ghi trên hoá đơn ngời bán
cộng thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền công tác phí
của cán bộ thu mua, giá trị nguyên vật liệu hao hụt trong định mức. Thờng thì
nguyên vật liệu đợc vận chuyển tới tận kho của Công ty nên hay phát sinh chi

phí vận chuyển bốc dỡ. Công ty tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với nguyên vật liệu do Công ty tự sản xuất gia công chế biến thì
giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi
phí chế biến phát sinh.
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng thì giá thực tế
nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng đợc, giá có thể bán hoặc ớc tính.
- Vật liệu do Công ty thuê ngoài, gia công chế biến thì giá thực tế vật
liệu bằng giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng chi phí liên quan.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu chính - bông xơ xuất kho chủ yếu dùng để sử dụng cho
sản xuất sản phẩm của công ty, việc bán ra ngoài là rất hãn hữu, ví dụ nh bán
bông, phế liệu, sợi... Để phản ánh giá vật liệu xuất kho đợc chính xác, Công ty
đã sử dụng phơng pháp giá trung bình để tạm tính giá vật liệu xuất kho. Đây là
phơng pháp đơn giản đợc thực hiện để đa ra một mức giá phù hợp với nghiệp vụ
7 7
8
xuất kho nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ hạch toán. Lý do công ty sử dụng
phơng pháp này là vì nguyên vật liệu chính và một số vật liệu phụ khác chủ yếu
nhập từ nớc ngoài và luôn có sự biến động về giá cả, do phụ thuộc vào yếu tố
chủ quan và khách quan (mùa vụ, thuế nhập khẩu, tình hình kinh tế trong và
ngoài nớc ...). Nhờ có hệ thống máy vi tính đã đợc lập trình sẵn nên việc tính
toán đợc thực hiện nhanh gọn hơn. Kế toán chỉ cập nhập số liệu thực tế của một
số loại vật liệu nào đó trong kho, máy vi tính sẽ tự động tính ra giá trung bình
theo công thức sau:
Giá trung bình =
kỳtrong nhậplượng Số kỳdầu tồn lượng Số
kỳtrong nhậptế thực Giá kỳdầu tồn tế thựcGía
+
+

Giá hạch toán vật liệu = Giá trung bình x Số lợng thực tế xuất kho trong kỳ
Giá trung bình đợc dùng làm giá tạm tính cho vật liệu xuất kho trong
kỳ. Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán dùng phơng pháp hệ số giá để điều chỉnh
giữa giá thực tế và giá hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá VL =
kỳtrong nhậpVL toán hạchGiá kỳdầu tồn VL toán hạchGiá
kỳtrong nhậpVL tế thực Giá kỳdầu tồn VL tế thựcGía
+
+
Giá VL thực tế xuất trong kỳ = Giá hạch toán VL xuất trong kỳ x Hệ số giá
* Các thủ tục chứng từ ban đầu trong công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, các sổ kế toán chi tiết, sổ
kế toán tổng hợp tơng đối đầy đủ theo Quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ban hành
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Phòng Kế hoạch thị trờng là bộ phận đảm nhiệm cung ứng vật t, có
nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện việc cung ứng và các công việc
liên quan đến cung ứng vật liệu. Phòng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất
và dự trữ để lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và trực tiếp mua vật liệu theo
kế hoạch cung cấp. Phòng Kế hoạch thị trờng sẽ ký kết hợp đồng với bên bán
vật liệu. Khi nhận đợc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo
nhập hàng của bên bán gửi đến, phòng Kế hoạch thị trờng sẽ kiểm tra đối chiếu
8 8
9
với các bản hợp đồng. Khi hàng đợc chuyển đến Công ty, cán bộ tiếp liệu phòng
Kế hoạch thị trờng sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số
lợng, chất lợng, quy cách vật t rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật t. Nếu vật t đạt
yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật t phòng Kế hoạch thị trờng lập phiếu

nhập kho. Đối với vật liệu nhập khẩu, phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm và
phiếu nhập kho theo số thực nhập.
Phiếu nhập kho vật t đợc lập thành 3 liên:
1 liên lu tại phòng kế hoạch thị trờng
1 liên giao cho ngời nhập hàng để làm thủ tục thanh toán
1 liên giao cho thủ kho để làm căn cứ vào thẻ kho
Định kỳ phiếu nhập vật t đợc chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và lu.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, phòng Kế hoạch thị tr-
ờng căn cứ vào giấy giao hàng của bên nhận gia công chế biến để lập phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho cũng đợc lập thành 3 liên và giao cho các đối tợng
nh trên.
- Trờng hợp nhập kho vật liệu do sử dụng không hết hoặc phế liệu thu
hồi, phòng Kế hoạch thị trờng lập phiếu nhập kho thành 2 liên (1 liên giao cho
phòng kế hoạch thị trờng, 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ nhập kho).
Nh vậy, thủ tục nhập kho nguyên vật liện gồm các chứng từ:
Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập kho
Bảng tổng hợp nhập
Các chứng từ này đợc cụ thể nh sau:
Khi nhận đợc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán hoặc
giấy báo nhập hàng của bên bán gửi đến, phòng Sản xuất kinh doanh sẽ
kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng.
Hoá đơn mà phòng Sản xuất kinh doanh nhận đợc của bên bán cụ
thể nh sau (biểu số 1):
9 9
10
Tổng công ty dệt may việt nam

Công ty Dệt May Hà nội
Biểu số 1
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 23/12/2003 No:398956
Đơn vị bán: Công ty thơng mại Dệt- May Việt Nam TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số TK: 7310.0563 Mã số thuế: 001001258
Họ tên ngời mua: Quỳnh Hoa
Địa chỉ : Công ty Dệt- May Hà Nội
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL ĐG TT
A B C 1 2 3=1x2
1 Bông nga cấp 1 Kg 8342 18.700 155995400
Cộng 155995400
Thuế suất GTGT 10% 15599540
Tổng cộng tiền thanh
toán
171594940
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mơi mốt triệu, năm trăm chín mơi t nghìn,
chín trăm bốn mơi đồng chẵn.
Ngời mua Ngời thu tiền Ngời viết hoá đơn TT Thủ trởng đơn vị
10 10
11
Khi hàng đợc chuyển đến Công ty, phòng sản xuất kinh doanh, phòng
KCS sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lợng, chất l-
ợng, quy cách vật t rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật t (biểu số 2).
Tổng công ty dệt may việt nam
Công ty dệt may Hà nội
Biểu số 2
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày 27 tháng 12 năm 2003

Ngời nhập: Anh Tuyên
Căn cứ hóa đơn số 398956 ngày 27/12/2003 của Công ty Dệt May Hà Nội
Nhập kho: Bông xơ
Thành phần Ban kiểm nghiệm:
- Phòng KHTT
- Phòng KCS
- Thủ kho
Dan
h
điểm
vật t
Tên, quy cách
vt
Đ
vt
Phơng
thức
kiểm
nghiệm
Số lợng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lợng
thực tế
kiểm
nghiệm
Số lợng
đúng quy
cách

Số lợng
không
đúng quy
cách
1 Bông Nga cấp 1 kg K 8342 8342 8342
Kết luận của Ban kiểm nghiệm: Nguyên vật liệu nhập kho đảm bảo đúng về số l-
ợng và chất lợng trên hoá đơn ngời bán
Uỷ viên Uỷ viên Trởng ban
Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm
phòng sản xuất kinh doanh lập "phiếu nhập kho" (biểu số 3).
11 11
12
Tổng công ty dệt
may
Công ty Dệt May Hà Nội
Biểu số 3
Phiếu nhập kho
Số 121 ngày 27/12/2003
Đơn vị bán : Công ty thơng mại Dệt May Việt Nam TP Hồ Chí Minh
Chứng từ số 398956 ngày 27 tháng 12 năm 2003
Biên bản kiểm nghiệm số: 01- 78
Nhập vào kho: Bông xơ
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
ĐVT
Số lợng
nhập kho
Giá đơn vị Thành tiền
Ghi chú


1 Bông Nga cấp 1 kg 8342 18.700 155995400 XBXN
Cộng 155995400
Cộng thành tiền: Một trăm năm moi lăm triệu, chín trăm chín mơi lăm nghìn, bốn
trăm đồng.
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 15.599.540VNĐ
Tổng tiền: 171.594.940 (Một trăm bảy mơi mốt triệu, năm trăm chín mơi t nghìn,
chín trăm bốn mơi đồng.)
Thủ kho Ngời giao Phụ trách KHTT
Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại: Căn cứ vào Hợp đồng số 35/HSM -
EI/03, nguyên vật liệu đợc nhập kho theo phiếu nhập kho (biểu số 4) nh sau:
12 12
13
Biểu số 4
Tổng công ty dệt may
Công ty dệt may Hà Nội
Mẫu số 02 - VT
QĐ liên bộ TCTK-TC
Số 583LB ngày
1/9/1967
Phiếu nhập vật t
Số: 234/PLK
Ngày 18/12/2003
Đơn vị bán: HORION ENTERPRISE LTD........................................................
Chứng từ số: 75H2282 Ngày 2/8/2003...............................................................
...........................................................................................................................................
N:..
C:..
Biên bản kiểm nghiệm số:...................................................
Nhập vào kho: Phụ liệu dệt kim..........................................

TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
ĐVT
Số lợng
nhập kho
Giá đơn vị
(USD/m)
Thành tiền
(USD)
Ghi chú

1 Dây Satin White m 1766 0.0678 119,73 LF03-049
2 Frosted Sage - 1766 0.0678 119,73 -
3 Malibu mist - - - 119,73 -
4 Dolphin - - - 119,73 -
5 Deep Pink - 2649 0.0678 179,60 -
6 Pale rosy Pink - 1766 - 119,73 -
Cộng 778,25
Tỷ giá ngoại tệ: 1$=15480 VNĐ
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mời hai triệu, bốn mơi bảy nghìn, ba trăm mời
đồng chẵn
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 1.204.731
Tổng tiền: 13.252.041 (Mời ba triệu, hai trăm năm mơi hai nghìn, bốn mơi mốt
đồng.)
Thủ kho Ngời giao Thủ trởng đơn vị
Căn cứ tỷ giá bình quân tại thời điểm mua hàng là 15.480VNĐ/USD
tính đợc tổng số tiền là: 778,25$ * 15.480 = 12.047.310VNĐ
13 13
14

Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Khi thực hiện xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất hay cho bất kỳ một
mục đích gì, để phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác cho đối tợng
vật liệu xuất dùng Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ đúng quy
cách.
Việc xuất kho vật liệu để sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Khi các phòng ban, phân xởng sản xuất có nhu cầu vật t, ngời phụ trách
đơn vị sẽ lập phiếu xin lĩnh vật t. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua tổng
giám đốc công ty ký duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần phải
thông qua ký duyệt của lãnh đạo công ty, khi có yêu cầu xuất vật t thì yêu cầu
đó sẽ đợc đa lên phòng kế hoạch thị trờng. Xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho
còn loại vật t đó, phòng kế hoạch thị trờng sẽ lập phiếu xuất kho hoặc phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho phép lĩnh vật t. Các phiếu này đợc lập
thành 3 liên :1 liên lu tại phòng Kế hoạch thị trờng, 1 liên giao cho ngời lĩnh vật
t, 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ phiếu xuất kho đợc chuyển lên phòng kế toán để chuyển và ghi
sổ lu. Trên các phiếu này, phòng kế hoạch thị trờng chỉ ghi số lợng xuất kho còn
cột đơn giá, thành tiền do kế toán tính và ghi.
Tại Công ty Dệt may Hà Nội thủ tục xuất kho nguyên vật liệu bao gồm
các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyên nội bộ, Bảng kê xuất,
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, Sổ chi tiết vật t, Bảng kê. NKCT, Bảng
phân bổ nguyên vật liệu
Xét thấy nhu cầu xuất nguyên vật liệu là hợp lý và tại kho còn loại
nguyên vật liệu đó, phòng kế hoạch thị trờng sẽ lập phiếu xuất kho hoặc phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho phép lĩnh nguyên vật liệu (biểu số 5)
14 14

×