Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ KINH DOANH, QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.36 KB, 24 trang )

Đặc điểm chung về kinh doanh, quản lý và kế toán có ảnh hởng đến tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội.
1.1 Đặc điểm chung về kinh doanh và quản lý có ảnh hởng đến tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dệt may Hà Nội
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
công ty Dệt may Việt Nam. Trụ sở của công ty tại số 1 Mai Động- Quận Hoàng
Mai- Thành phố Hà Nội. Công ty có nhiệm vụ chuyên sản xuất, kinh doanh , xuất
nhập khẩu sản phẩm may mặc.
Công ty đợc xây dựng từ năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng
UNIONMATEX (CHLB Đức). Sự phát triển của công ty có thể chia thành các giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1979 đến 1984: Công ty tiến hành lắp ráp các dây chuyền
công nghệ , máy móc thiết bị và các yếu tố cần thiết khác cho sản xuất. Đây là
giai đoạn đầu của các công việc nhằm phục vụ cho sản xuất.:
+Ngày 7/ 4/ 1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
UNIONMATEX chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi Hà Nội
+Tháng 2 năm 1979 nhà máy đợc khởi công xây dựng
+Tháng 1 năm 1982 : Lắp đặt các thiết bị sợi , các thiết bị phụ trợ.
- Giai đoạn từ năm 1984 đến năm 1990: Giai đoạn này công ty vừa thực
hiện sản xuất vừa từng bớc hoàn thiện việc mở rộng sản xuất:
+Tháng 12 năm 1987 : Công ty bắt đầu đi vào sản xuất với những công
nghệ hiện đại đã đợc lắp đặt xong đồng thời tiếp tục xây dựng các phần còn lại
của công trình theo đúng thiết kế và dần dần đa vào sử dụng.
+Tháng 12 năm 1989: Công ty thành lập thêm phân xởng dệt kim với dây
chuyền sản xuất bao gồm nhiều loại chất lợng cao , có công suất 190.000 sản
phẩm quần áo các loại/năm và 300 tấn vải các loại.
+Tháng 4 năm 1990 :Công ty đợc Bộ kinh tế đối ngoại cho phép kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp với tên giao dịch quốc tế là HANOSIMEX
- Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Đây là giai đoạn công ty tiếp tục củng
cố và phát triển sản xuất


+Ngày 30 tháng 4 năm 1991 Nhà máy Sợi Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp
liên hợp Sợi- Dệt kim Hà Nội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất theo quyết định số
138/QĐ và 139/QĐ. Lúc này các phân xởng trở thành các nhà máy trực thuộc Xí
nghiệp liên hợp.
+ Tháng 6 năm 1993 Công ty xây dựng dây chuyền Dệt kim số II, đến
tháng 3 năm 1994 thì đa vào hoạt động. Đồng thời, tháng 10 năm 1993 Bộ Công
Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy Sợi Vinh (Nghệ An) vào xí nghiệp liên
hợp.
+Ngày 19 tháng 5 năm 1994 nhà máy Dệt kim đợc khánh thành gồm cả
hai dây chuyền I và II
+Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành nhà máy thêu Đông Mỹ.
+Tháng 3 năm 1995: Sáp nhập thêm nhà máy Dệt Hà Đông vào xí nghiệp
liên hợp.
+Tháng 6 năm 2000: Công ty đổi tên thành Công ty Dệt may Hà Nội.
Công ty Dệt may Hà Nội là một tổ chức có t cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, có tài khoản riêng ở INDOVINA bank và con dấu riêng để giao dịch.
Hiện nay công ty có diện tích mặt bằng là 24ha với tổng số lao động hơn 5000 ng-
ời, đợc trang bị toàn bộ thiết bị của Italia, Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Bỉ,

Các thành viên chính của công ty bao gồm:
- Nhà máy Sợi I
- Nhà máy Sợi II
- Nhà máy Sợi Vinh
- Nhà máy Dệt Hà Đông
- Nhà máy may thêu Đông Mỹ
- Nhà máy may I
- Nhà máy may II
- Nhà máy cơ điện
- Nhà máy Dệt-Nhuộm
- Các đơn vị dịch vụ khác

Trải qua một quá trình phấn đấu phải đối mặt với những thử thách to lớn
và sự cạnh tranh hết sức gay gắt Công ty Dệt may Hà Nội đã tạo cho mình một
chỗ đứng vững chắc trên thơng trờng. Là một đơn vị Dệt may lớn của ngành Dệt
may Việt Nam Công ty có những chức năng chính nh sau:
+Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm may mặc,
sợi dựa trên các dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại cùng đội ngũ lao động
có trình độ kỹ thuật và nhiều kinh nghiệm.
+Công ty chuyên nhập các loại bông sợi, phụ tùng, thiết bị, hoá chất,
thuốc nhuộm,
Bên cạnh đó, Công ty còn có chức năng hoạt động thơng mại, dịch vụ có
liên quan đến hoạt động của Tổng công ty, trực tiếp tham gia mua bán với đối tác
nớc ngoài nếu có điều kiện thuận lợi cho phép.
Từ năm 1989, sau Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ VI
chuyển nền kinh tế đất nớc sang nền kinh tế thị trờng, Công ty không còn thụ
động trong kế hoạch từ cấp trên mà đã chủ động tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm
khách hàng, sản xuất theo nhu cầu của thị trờng và khách hàng. Công ty thực hiện
tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, chăm lo đời sống về vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu qủa và an toàn,
góp phần bảo vệ môi trờng, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, nghĩa vụ quốc phòng
cũng đợc chú trọng. Nhờ đó, Công ty đã vơn lên tự khẳng định mình cho những
nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài sau:
- Tìm hiểu thị trờng kể cả trong nớc (đặc biệt là các thành phố lớn nh Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và ngoài nớc(đặc biệt là các khách hàng Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, khối EU, Xác định các mặt hàng mà thị tr ờng có
nhu cầu( mặt hàng sợi bông, sợi pha thờng cung cấp cho thị trờng trong nớc và
Châu á; mặt hàng may mặc, dệt kim và khăn bông thờng cung cấp cho thị trờng
Mỹ, khối EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,
- Tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng bởi doanh thu từ
các đơn đặt hàng này là rất lớn (đạt từ 12 đến 14 triệu USD hàng năm) chủ yếu là
của các khách hàng nớc ngoài( Mỹ, khối EU, Nhật Bản, ) đối với các mặt hàng

may mặc, dệt kim, khăn bông.
- Phấn đấu nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất bằng mọi biện pháp có thể trong đó việc giảm chi phí và định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Chú trọng mở rộng thị trờng hiện có đặc biệt là thị trờng Hà Nội bởi đây
là thị trờng có nhiều tiềm năng. Đồng thời, tạo thị trờng mới cung ứng trong nớc
(mà hiện nay là các tỉnh phía Bắc) và ngoài nớc (đặc biệt là khối EU và thị trờng
Châu á bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, )
- Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất tạo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty với mặt hàng chủ lực là
sản phẩm Sợi và Dệt kim trên cơ sở số lợng, chất lợng để đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng quốc tế.
1.1.2 Kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Dệt may Hà Nội
1.1.2.1 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm về Sợi và
may mặc, dệt kim phục vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của các tổ chức, cá
nhân trong nớc, nghiên cứu phát triển hàng dệt may cao cấp đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu.
Với đặc điểm nh vậy, nguyên vật liệu là một phần cần phải đợc đặc biệt
quan tâm bởi chúng rất đa dạng, phong phú trên thị trờng. Cần phải biết lựa chọn,
phân loại một cách chính xác để có một cơ cấu nguyên vật liệu hợp lý nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Ví dụ nh nguyên vật liệu chính là bông xơ thì cần cho tất cả
các quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm. Nó cũng là một loại nguyên vật
liệu dễ hỏng khi để ra ngoài không khí nên cần lu tâm đến khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ để giảm thiệt hại ở mức thấp nhất.
1.1.2.2 Đặc điểm chính của sản phẩm
Công ty có nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau nh sợi Cotton, sợi Peco,
sợi PE, các loại vải dệt kim và các sản phẩm may mặc bằng vải Rib, Intertok,
Lascost, các loại khăn mặt, khăn tắm, khăn ăn, Các loại vải Denim và các sản

phẩm quần áo Jeans, cuối cùng là các loại mũ mềm.
Sản lợng thiết kế của Công ty đã vơn lên đạt công suất tối đa, chất lợng
sợi luôn đợc ổn định, đạt tiêu chuẩn quốc tế và dẫn đầu về sản lợng sản phẩm sợi
tại Việt Nam. Cho tới nay sản phẩm sợi vẫn là mặt hàng truyền thống của công ty,
một số đợc công ty bán trực tiếp cho các cá nhân hay tổ chức về để gia công, phần
còn lại công ty sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm quần áo mang nhãn hiệu của
công ty nh : áo Poloshirt, áo T- shirt+ Hineck (áo dệt kim cổ bó), quần áo thể
thao,
Sản phẩm của Công ty đặc biệt là các sản phẩm dệt kim có chất lợng cao
đợc xuất đi tại nhiều nớc trên thế giới và đã đợc chấp nhận ở những thị trờng khó
tính nhất nh: Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia, đồng thời giành đ ợc sự mến mộ của
những khách hàng trong nớc.
Sự đa dạng phong phú của sản phẩm cũng ảnh hởng rất lớn tới nguyên vật
liệu. Nó đòi hỏi phải có cơ cấu nguyên vật liệu hợp lý, có chất lợng tốt để đáp ứng
nhu cầu của thị trờng đối với từng mặt hàng cả về chất lợng và số lợng. Muốn vậy,
khi tiến hành thu mua nguyên vật liệu phải chú ý đến chất lợng, thời gian sử dụng,
định mức tiêu hao đồng thời tiến hành xây dựng kế hoạch dự trữ, bảo quản nguyên
vật liệu một cách cụ thể để sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lợng cao, đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
*Năng lực sản xuất của công ty gồm:
+Năng lực kéo sợi: Tổng số có 150.000 cọc sợi, sản lợng trên 10.000 tấn
sợi các loại/năm.
+Năng lực sản xuất hàng dệt kim: Vải các loại trên 4000tấn/năm, sản
phẩm may đạt 8 triệu sản phẩm/năm trong đó có 5 triệu sản phẩm xuất khẩu.
+Các loại khăn: 1000 tấn/năm bao gồm khăn bông, khăn tắm, khăn ăn.
Bảng tổng hợp năng lực sản xuất tính đến ngày 15/01/2003
T
T
Sản phẩm
Loại thiết bị

Đơn vị
tính
Số lợng NLSX/năm
1 Sợi (sợi đơn, sợi
xe)
Dây chuyền kéo sợi:
+Nồi cọc
+OE
Cọc sợi
Cọc sợi
134000
1944
13000 tấn
3400 tấn
2 Vải dệt kim Dây chuyền dệt kim:
+Máy dệt vải
+Máy dệt cổ, bo
+Máy nhuộm vải
+Máy nhuộm sợi
+Máy may
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
34
35
20
5
960

2000 tấn
120 tấn
2000 tấn
120 tấn
7,4 triệu sp
3 Sản phẩm khăn
các loại
Dây chuyền khăn:
+Máy dệt khăn
+Máy nhuộm khăn
+Máy may
Cái
Cái
Cái
56
8
65
800 tấn
800 tấn
800 tấn
4 Vải bò Dây chuyền dệt vải Denim
+Máy dệt Cái 81 8 triệu mét
5 Sản phẩm may
vải bò
Dây chuyền may Denim
+Máy may Cái 280 640000 mét
6 Mũ Dây chuyền may mũ:
+Máy may Cái 1024 1000000 sp
7 Số lao động hiện có Ngời 4988
Bảng 1

(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng)
1.1.2.3 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Trớc năm 1991, sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại sợi bông, sợi
pha chải kỹ và chải thô đợc tiêu thụ theo kế hoạch nhà nớc giao. Nền kinh tế
chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng buộc công ty phải tự tìm
hớng đi cho mình, tự tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm sợi của Công ty đạt chất lợng cao nên việc tiêu thụ sản phẩm
diễn ra khá thuận lợi và tơng đối ổn định ở các thị trờng khác nhau: Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên, Công ty vẫn cha khai thác hết
tiềm năng của thị trờng Hà Nội - một thị trờng dệt may tơng đối lớn của cả nớc
nên khối lợng tiêu thụ còn khá khiêm tốn. Chất lợng Sợi ngày càng đợc nâng cao
và ngày càng chiếm đợc u thế trên thị trờng: Năm 2000 công ty đã xuất khẩu đợc
gần 2000 tấn sợi sang Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản đa doanh thu từ sợi đạt 63%
trên tổng doanh thu của công ty trong năm đó.
Ngoài ra thị trờng may mặc dệt kim và khăn bông là thị trờng mới của
công ty nhng đạt tiêu chuẩn chất lợng cao và là mặt hàng chủ yếu để xuất khẩu.
Công ty luôn có những đơn đặt hàng lớn, doanh thu xuất khẩu từ mặt hàng này đạt
từ 12 đến 14 triệu USD hàng năm. Hiện nay công ty có quan hệ kinh doanh với rất
nhiều nớc trên thế giới điển hình là Mỹ, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, khối EU,
Bên cạnh đó công ty không ngừng quan tâm đến thị trờng trong nớc và củng cố thị
trờng này bằng cách mở nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong nớc.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trờng ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi khắt
khe về các mặt hàng Dệt- May, công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải đợc
triển khai đồng bộ và chặt chẽ bởi nó đóng vai trò quyết định trong việc xác định
chi phí, giá thành từ đó quyết định giá bán của sản phẩm trên thị trờng. Sự phong
phú của thị trờng cung cấp nguyên vật liệu cũng nh thị trờng tiêu thụ sản phẩm
kéo theo sự đa dạng của các chủng loại nguyên vật liệu và sự phức tạp của cơ cấu
nguyên vật liệu. Điều đó gây ra những khó khăn nhất định trong công tác quản lý,
sử dụng, dự trữ cũng nh việc tính giá nguyên vật liệu bởi khối lợng quá lớn, dễ sai
sót hay nhầm lẫn.

*Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc biểu hiện
qua bảng sau:
Bảng 2
Số
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm Năm So sánh
T
TT
tính 2001 2002 Chênh lệch
(+,- )
Tỷ lệ
(%)
1
1
Giá trị
TSL
triệu đồng
592409 699889 107480 18,14
2
2
DT có
VAT
triệu đồng
591946 700101 108155 18,27
3
3
DT không
có VAT
triệu đồng
557015 668319 111304 19,98

4
4
Nộp NS
triệu đồng
5293 3174 2119 -40
4
5
LN sau
thuế
triệu đồng
1544,35 1573,53 29,18 1,89
6
6
Kim
ngạch XK
USD 13257052,7 14953955,45 1696902,75
12,8
7
7
Kim
ngạch NK
USD
11072409,78 23279183,74 12206773,96
1,1
8
8
Lao động
BQ
Ngời
4272 4756 31 0,66

9
9
Thu nhập
BQ
Ngời/Tháng
1280000 1350000 70000 5,47
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng)
Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lợng của Công ty năm 2002 tăng so
với năm 2001 là 107480 triệu đồng tơng đơng với 18,14%. Doanh thu có VAT
tăng 108155 tơng đơng với 18,27% trong khi đó doanh thu không có VAT tăng
111304 tơng đơng với 19,98% chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm đợc các khoản phải
nộp cho nhà nớc cụ thể là trong năm 2002 VAT phải nộp nhà nớc giảm so với năm
2001 là 2119 tơng đơng với 40%. Kim ngạch xuất khẩu năm 2002 tăng so với năm
2001 là 1696902,75 USD tong đơng với 12,8% chứng tỏ doanh nghiệp đã chú
trọng vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu để làm tăng thị phần của mình trên tr-
ờng quốc tế.
1.1.2.4 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Gắn với mỗi loại hình sản xuất khác nhau thì công nghệ sản xuất cũng
khác nhau đòi hỏi phải có sự tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Đặc điểm tổ chức sản xuất
của Công ty phụ thuộc quy mô sản xuất kinh doanh lớn, đa dạng về chủng loại
cùng độ rộng khắp của thị trờng tiêu thụ.
Nhiệm vụ sản xuất của Công ty đợc thực hiện thông qua các nhà máy
thành viên:
- Nhà máy sợi 1: Quy mô 6500 cọc sợi với sản lợng 4000 tấn/năm. Sản
phẩm chủ yếu là sợi Peco, sợi Cottong các loại, dây chuyền sợi cán 300 tấn/năm.
- Nhà máy sợi 2: Quy mô 3500 cọc sợi, sản lợng 4000 tấn/năm. Sản phẩm
là sợi Peco các loại, dây chuyền sợi xe có sản lợng 350 tấn/ năm.
- Nhà máy Dệt nhuộm: Bao gồm các phân xởng Dệt và Nhuộm.
- Nhà máy may: Gồm 2 phân xởng may1 và may 2, bộ phận in- thêu. Hai

nhà máy kết hợp với nhau để từ sợi sản xuất ra vải, quần áo dệt kim các loại nh:
áo T- shirt, VL shirt, Hineck,...với sản lợng 4,5 triệu tấn/năm.
- Nhà máy sợi Vinh: Có quy mô 2500 cọc sợi với sản lợng 2000 tấn/năm.
Sản phẩm chủ yếu là các loại sợi ngoài ra còn có các sản phẩm may.
- Nhà máy Dệt Hà Đông: Sử dụng nguyên liệu sợi 600 tấn/năm, chuyên
sản xuất các sản phẩm khăn mặt, khăn các loại, lều bạt.
- Nhà máy may thêu Đông Mỹ: Sử dụng khoảng 5000 tấn sợi/năm cho sản
phẩm dệt kim các loại với sản lợng 1,4 triệu sản phẩm/năm.
- Ngoài ra Công ty còn có 2 nhà máy phục vụ cho sản xuất là nhà máy
động lực và nhà máy cơ điện.
* Quy trình công nghệ sản xuất sợi Sơ đồ 1
Máy
Bông
Máy chải
thô
Máy

×